Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

200 Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Anh Bình ABBANK Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.02 KB, 97 trang )

Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự ra đời ngày càng nhiều của các NHTM cho thấy hoạt động của hệ
thống NHTM ngày càng chiếm một vị trí quan trọng và có sự ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Bất kì doanh nghiệp nào muốn hoạt
động kinh doanh được thì phải có vốn. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp
nào cũng có thể tự huy động được nguồn vốn cho hoạt động của mình và
NHTM chính là chủ thể đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO), cả nước đang đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH để đưa đất nước đến
sự phát triển bền vững. Để có thể thực hiện được các mục tiêu của chính phủ
đề ra thì cần phải có một lượng vốn lớn. Do đó, các NHTM cần phải đẩy
mạnh công tác huy động vốn để có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình đầu
tư và phát triển của đất nước. Đặc biệt cuối năm 2007, đầu năm 2008, các
NHTM Việt Nam rơi vào tình trạng thiếu vốn, chưa đáp ứng được nhu cầu
cho vay đối với nền kinh tế. Vì vậy vấn đề huy động vốn càng trở nên cấp
thiết. Thực tế cho thấy, hàng loạt các ngân hàng đã đua nhau tăng lãi suất để
thu hút khách hàng gửi tiền, kết quả là thị trường tài chính rơi vào trạng thái
bất ổn định. Vấn đề đặt ra ngay tại thời điểm bây giờ đó là làm thế nào để các
NHTM có thể huy động vốn một cách an toàn, hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn
cho nền kinh tế mà vẫn đảm bảo cho sự ổn định của thị trường tài chính.
Qua thời gian thực tập tại NHTM cổ phần An Bình - CN Hà Nội
(ABBANK Hà Nội) và với tình hình thị trường tài chính Việt Nam như hiện
nay, em thấy đây là một vấn đề “nóng hổi” và được ABBANK Hà Nội rất
quan tâm và tìm mọi biện pháp để giải quyết. Vì vậy, em đã chọn đề tài:
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
1
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
“Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và hoàn thiện


kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội” để có cơ hội nghiên cứu, tìm
hiểu kĩ về hoạt động huy động vốn và công tác kế toán huy động vốn tại đơn
vị, từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để có thể góp phần vào sự phát
triển của hoạt động huy động vốn nói riêng và toàn bộ hoạt động kinh doanh
nói chung của ABBANK Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về huy động vốn và kế toán huy
động vốn của các NHTM.
- Khẳng định vai trò của nghiệp vụ huy động vốn và kế toán huy động
vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn và kế toán huy động vốn
tại ABBANK Hà Nội để rút ra được những kết quả đạt được, những tồn tại và
nguyên nhân của nó.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung vào nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn
và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội trong 3 năm gần đây: 2005,
2006, 2007.
4. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp
để làm sáng tỏ hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại
ABBANK Hà Nội, có sử dụng các bảng biểu minh họa.
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
2
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm có 3 chương:

Chương 1: Khát quát chung về hoạt động huy động vốn và kế toán
huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn và kế toán huy động
vốn tại ABBANK Hà Nội
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động huy
động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ABBANK Hà Nội.
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
3
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾ
TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHTM.
Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các loại hoạt động có liên quan.
Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất nước.
1.1.1. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.1. Ngân hàng là nơi cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế.
Vốn có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Bất kì doanh nghiệp nào
muốn hoạt động kinh doanh đều phải có vốn. Tuy nhiên không phải lúc nào
mỗi doanh nghiệp cũng đều có nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh,
có doanh nghiệp thừa vốn, có doanh nghiệp lại thiếu vốn. Vì vậy để giải quyết
vấn đề trên, NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời
nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế như: Vốn tạm thời
nhàn rỗi từ quá trình sản xuất của các doanh nghiệp, vốn tiết kiệm của các cá
nhân trong xã hội. Bằng nguồn vốn huy động được từ nền kinh tế, thông qua
hoạt động tín dụng, NHTM sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động và đáp ứng
các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ hoạt động

của hệ thống NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
4
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
1.1.1.2. Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mức độ cạnh tranh ngày càng gay
gắt. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng cải
tiến máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu
mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp…để sản xuất ra những mặt
hàng có sức cạnh tranh cao không chỉ ở thị trường trong nước mà còn ở thị
trường quốc tế. Tuy nhiên, những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng
vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Do
đó, để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin
vay vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín
dụng,ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường. Nguồn
vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp đã đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ
đứng vững chắc trong kinh doanh.
1.1.1.3. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hoạt động của các ngân hàng có liên quan đến hầu hết các hoạt động
kinh tế - xã hội. Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt
động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ
thực sự là một công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống,
các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường,

điều khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ
mô: ”Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
5
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
1.1.1.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc
tế.
Để thúc đẩy nền kinh tế quốc gia ngày càng phát triển thì vấn đề giao
lưu, mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế - xã hội với các nước trên thế giới,
đặc biệt là các nước phát triển là rất quan trọng. Việc phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một
bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính quốc gia phải
hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng với các hoạt động của
mình đã đóng vai trò là cấu nối quan trọng này. Với các nghiệp vụ như nhận
tiền gửi, cho vay, thanh toán, hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo
điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng phát triển. Thông qua các hoạt
động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng
thương mại nước ngoài, hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài
chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.2. Chức năng của NHTM.
1.1.2.1. Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội.
Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các
doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu
cầu rút tiền và chi tiền của họ.
Ngân hàng sử dụng khoản tiền của khách hàng để cho vay và trả cho
khách hàng khoản lợi tức tiền gửi.
Như vậy, chức năng này vừa đem lại lợi ích cho ngân hàng vừa đem lại
lợi ích cho khách hàng.
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
6

Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán.
Chức năng này được thể hiện thông qua việc ngân hàng thực hiện trích
tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nhập
vào tài khoản của khách hàng tiền thu từ bán hàng và các khoản thu khác theo
yêu cầu của họ.
Chức năng này có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh tế: Góp
phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn cho
phép khách hàng thực hiện thanh toán nhanh chóng và hiệu quả, đặc biệt nó
còn làm tăng uy tín cho ngân hàng, tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền
gửi.
1.1.2.3. Chức năng làm trung gian tín dụng.
NHTM là tổ chức kinh tế kinh doanh hàng hóa đặc biệt - tiền tệ. Thông
qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình
thành nên quỹ cho vay của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh tế. Như vậy,
ngân hàng đã giúp người gửi tiền thu được một khoản lợi tức từ nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi của mình, người vay tiền có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh, đồng thời ngân hàng cũng thu được một khoản lợi nhuận từ
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Lợi nhuận này chính là
cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán
làm cho hệ thống NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi. Từ một khoản tiền
gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số
tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu.
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
7
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
1.1.3. Nghiệp vụ của NHTM.
1.1.3.1. Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ.
Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ phản ánh nguồn vốn của ngân hàng, bao

gồm:
* Vốn tự có
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được,
thuộc sở hữu của ngân hàng, vốn này chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lí bắt buộc khi thành lập
ngân hàng
+ Vốn tự có bao gồm :
Vốn tự có là vốn pháp định – vốn điều lệ
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do
pháp luật quy định, còn vốn điều lệ là vốn do cổ đông đóng góp và được ghi
vào điều lệ hoạt động của ngân hàng và theo quy định phải bằng vốn pháp
định.
Vốn tự có bổ sung : Bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ
đặc biệt để bù đắp rủi ro. Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm
phần lợi nhuận chưa phân phối hoặc các quỹ đặc biệt khác như: Quỹ phúc lợi,
quỹ khen thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định…
* Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được
làm vốn để kinh doanh.
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
8
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Ngân hàng có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu nguồn vốn này
và có trách nhiệm hoàn trả khi đến hạn ( tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có
nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ hạn)
Tuy nhiên, ngân hàng cũng không thể sử dụng hết nguồn vốn huy động
này mà phải duy trì một tỉ lệ nhất định (dự trữ bắt buộc, dự trữ đảm bảo khả
năng thanh toán) theo quy định của NHNN.

Vốn huy động bao gồm: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm, vốn phát hành giấy tờ có giá
* Vốn đi vay
Vốn đi vay là loại vốn mà NHTM đi vay NHNN hoặc các NHTM hay
các TCTD khác.
NHTM thực hiện đi vay vốn để bổ sung vốn hoạt động của mình khi
ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động.
* Vốn khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo ra được gọi
là khoản vốn trong thanh toán: Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản
tiền gửi séc bảo chi, các khoản tiền phong tỏa…
Trong nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng
kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho TCTD khác,
nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư.
Những khoản tiền trên được ngân hàng tạm thời sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của mình.
1.1.3.2. Nghiệp vụ thuộc tài sản có.
Nghiệp vụ thuộc tài sản có phản ánh việc sử dụng vốn của NHTM
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
9
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Đây là nghiệp vụ nhằm đảm bảo hai mục tiêu là an toàn và sinh lời cho
ngân hàng, bao gồm:
Nghiệp vụ ngân quỹ: Khoản mục này bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
tại ngân hàng khác, tiền gửi ở NHTW.
Các bộ phận trên hình thành nên phần dự trữ của NHTM, phần dự trữ
này không tạo ra lợi nhuận nhưng nó đảm bảo khả năng thanh toán và các
nghĩa vụ tài chính cho ngân hàng.
Nghiệp vụ cho vay: Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các ngân hàng
truyền thống, bao gồm cho vay ngắn hạn: Chiết khấu thương phiếu, cho vay

theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần… và cho vay dài hạn: Cho vay theo
dự án, cho vay thuê mua…
Nghiệp vụ đầu tư: Ngân hàng thực hiện đầu tư vào chứng khoán để đáp
ứng các mục tiêu của mình như: Tăng thu nhập, nâng cao khả năng thanh
khoản, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của mình.
1.1.3.3. Các nghiệp vụ khác.
Các dịch vụ ngân hàng: Các NHTM với chức năng vốn có thực hiện các
dịch vụ thanh toán, dịch vụ cho thuê két sắt,...
Nghiệp vụ ngoại bảng: Dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối, nghiệp vụ ủy thác và đại lý,…
1.2. Nội dung cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.2.1. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của NHTM, mặc dù
đây không phải là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
nhưng nó lại quyết định đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Bởi vì với
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
10
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
mức vốn điều lệ ban đầu khi thành lập nó chỉ đủ để ngân hàng mua sắm, trang
bị các tài sản cố định: Trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt
động chứ chưa đủ để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh
như: Cấp tín dụng và các dịch vụ khác, để có vốn phục vụ cho các hoạt động
này, ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Như vậy hoạt động huy
động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách
hàng.
1.2.1.1. Đối với NHTM.
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác, không có nghiệp vụ huy động vốn,
NHTM sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình, nguồn vốn

huy động sẽ quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường
được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng từ đó
NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để
giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói hoạt động huy động
vốn góp phần giải quyết ”đầu vào” của ngân hàng.
1.2.1.2. Đối với khách hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và
đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng
tiêu dùng trong tương lai.
Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một
nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.
Nghiệp vụ huy động vốn còn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với
các dịch vụ khác của ngân hàng: Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
11
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
tín dụng khi khách hàng có nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc cần
tiền cho tiêu dùng.
1.2.2. Các nghiệp vụ huy động vốn của NHTM.
1.2.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi.
Tiền gửi thanh toán:
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở
cho khách hàng tài khoản gọi là “tài khoản tiền gửi thanh toán”. Tài khoản
này mở cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện
thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên không phải lúc nào mọi người cũng huy
động số dư tiền gửi thanh toán của họ vào thanh toán, do đó ngân hàng có thể
sử dụng cho hoạt động của mình khi số dư này tạm thời nhàn rỗi.
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kì hạn, khách hàng có thể rút
ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng nên ngân hàng

không thể chủ động trong việc sử dụng loại tiền này, do đó ngân hàng thường
trả lãi cho loại tiền gửi này rất thấp, thậm chí không trả lãi. Khách hàng
thường duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán không nhiều chỉ đủ để
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả hàng ngày của họ.
Tiền gửi có kì hạn:
Tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một
thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của người
gửi tiền là lấy lãi và ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng
nguồn vốn này vì thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào
thời gian gửi tiền và sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở
xem xét đến mức độ an toàn của ngân hàng cũng như quan hệ về cung cầu
vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên để tạo tính lỏng cho loại tiền gửi này, hấp dẫn
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
12
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
khách hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng được rút tiền trước thời
hạn đổi lại khách hàng chỉ được hưởng mức lãi suất thấp, thậm chí không
được hưởng lãi.
Tiền gửi tiết kiệm:
Tiết kiệm không kì hạn: Là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của cá nhân gửi
vào ngân hàng nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được
kế hoạch sử dụng trong tương lai. Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể
rút ra bất cứ lúc nào, tuy nhiên không được sử dụng để thực hiện các giao
dịch thanh toán, chi trả cho người khác
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: Khác với tiền gửi tiết kiệm không kì hạn,
tiền gửi tiết kiệm có kì hạn được cá nhân gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an
toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Sử dụng
loại tiền gửi này là những cá nhân có mong muốn thu nhập ổn định và thường
xuyên đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng và hàng quý. Vì vậy loại tiền gửi
này có mức lãi suất cao hơn loại tiền gửi không kì hạn.

Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kì hạn đã cam
kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên để khuyến khích, thu hút
khách hàng gửi tiền, ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền gửi trước hạn
đổi lại khách hàng được hưởng mức lãi suất thấp hơn thường bằng mức lãi
suất tiền gửi không kì hạn, thậm chí không được hưởng lãi.
Các loại tiết kiệm khác: Ngoài 2 loại tiết kiệm trên, ngân hàng còn thiết
kế những loại tiền gửi khác như: Tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết
kiệm bậc thang…với những nét đặc trưng nhằm đáp ứng, thoả mãn những
nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
13
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành ra để huy động
vốn trên thị trường. Đây là nghiệp vụ tương đối ổn định và ngân hàng có thể
chủ động sử dụng với những mục đích đã định trước. Ngân hàng chỉ thực hiện
huy động vốn thông qua hình thức này khi vốn tự có và vốn huy động tiền gửi
không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng đã định. Tùy vào mục đích cụ thể ngân
hàng sẽ xác định khối lượng huy động, thời hạn huy động, phương pháp huy
động và mức lãi suất huy động hợp lý.
- Huy động vốn ngắn hạn: Để huy động vốn ngắn hạn, ngân hàng có thể
phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là những giấy tờ
có giá có thời hạn dưới 12 tháng: Kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Huy động vốn trung và dài hạn: Muốn huy động vốn trung và dài hạn,
NHTM có thể phát hành giấy tờ có giá trung và dài hạn. Giấy tờ có giá trung
và dài hạn là những giấy tờ có giá có thời hạn trên 12 tháng: Trái phiếu, cổ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn,…
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.2.3.1. Nhân tố khách quan.

* Kinh tế: Các yếu tố kinh tế có tác động lớn đến hoạt động huy động
vốn của NHTM như: Thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ lạm phát, tốc độ
tăng trưởng, tỉ lệ thất nghiệp,…
Các yếu tố kinh tế có tác động mạnh mẽ đến nhu cầu và cách thức sử
dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Do đó nó chi phối đến công tác huy
động vốn và khả năng thỏa mãn nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
14
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Khi nền kinh tế đất nước đang trong giai đoạn tăng trưởng, tình hình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tốt, các doanh nghiệp sẽ cần nhiều vốn
hơn để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của mình, từ đó thúc
đẩy các ngân hàng tăng cường hoạt động huy động vốn. Nền kinh tế tăng
trưởng còn làm tăng thu nhập của người dân kéo theo nhu cầu tiết kiệm lớn
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
* Chính trị, pháp luật, chính sách của chính phủ:
Hoạt động huy động vốn cũng như bất kì hoạt động kinh doanh nào khác
đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Các ngân hàng phải tuân theo các
quy định của pháp luật về huy động vốn như: Tỉ lệ huy động vốn so với vốn
tự có, quy định về các điều kiện phát hành GTCG, quy định về mức lãi suất
huy động phải trong biên độ nhất định,…Những quy định trên nhằm đảm bảo
cho sự ổn định và an toàn trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Bên cạnh đó các chính sách về tài chính tiền tệ, giá cả, chính sách
khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế, xã hội,…trong từng thời kì cũng có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM nói chung và công tác huy động
vốn nói riêng.
Sự ổn định về chính trị cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy việc tạo vốn.
Một đất nước có nền chính trị ổn định sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh tốt
cho các nhà đầu tư, tạo dựng sự an tâm cho dân chúng khi gửi tiền vào ngân
hàng.

* Văn hóa - xã hội: Trình độ văn hóa, phong tục, tập quán,…của từng
vùng, từng địa phương, từng dân tộc,.. có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi và
nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Thói quen sử dụng tiền
mặt của người dân đã hạn chế sự phát triển của loại hình thanh toán không
dùng tiền mặt. Sự không tin tưởng vào ngân hàng đã dẫn đến việc người dân
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
15
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
không gửi tiền vào ngân hàng mà cất trữ dưới dạng tiền mặt, vàng bạc đá quý.
Tất cả những hành vi trên đã làm giảm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
* Công nghệ: Sự thay đổi về công nghệ có tác động rất mạnh mẽ đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Công nghệ mới cho phép ngân hàng
phát triển và ứng dụng các trang thiết bị hiện đại đáp ứng các nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Hiện nay với việc sử dụng dịch vụ chuyển tiền
nhanh, lắp đặt ngày càng nhiều máy rút tiền tự động (ATM), sử dụng dịch vụ
ngân hàng tự động, internet banking, mobile banking,…đã tạo điều kiện rất
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động huy động vốn của
ngân hàng.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan.
* Trình độ nghiệp vụ và thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng:
Đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng là nhân tố quan trọng và trực tiếp
thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng được quyết định rất lớn bởi họ.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao sẽ giúp cho mọi giao dịch
được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng
mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút khách hàng.
Là bộ mặt của ngân hàng, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng quyết
định đến quy mô tiền gửi.
Nếu ngân hàng hoạt động tốt, có uy tín, nhân viên ngân hàng luôn cởi
mở, nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến gửi tiền sẽ thu hút

được nhiều khách hàng và từ đó giúp ngân hàng huy động được nhiều vốn
hơn.
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
16
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
* Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn:
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với các mục đích và nhu cầu khác
nhau. Vì vậy ngân hàng càng đa dạng các hình thức huy động vốn thì khả
năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn. Với nhiều hình thức huy động
vốn khác nhau, mỗi khách hàng sẽ có nhiều cơ hội tìm cho mình một hình
thức đầu tư hợp lý, từ đó ngân hàng sẽ thu hút và “giữ chân” được khách hàng
gửi tiền tại đơn vị mình.
* Khả năng ứng dụng công nghệ tại ngân hàng
Sự phát triển của công nghệ ngày càng lớn mạnh. Tuy nhiên, khả năng
ứng dụng tại mỗi ngân hàng là khác nhau. Những ngân hàng nào nhanh chóng
tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới để cải tiến máy móc, trang thiết bị phục
vụ hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo sự thuận tiện hơn
cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn. Từ đó thu hút được nhiều
khách hàng đến gửi tiền, tăng lượng vốn huy động cho ngân hàng.
* Hoạt động marketing ngân hàng.
Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, để tồn tại,
phát triển và thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, các ngân hàng cần
thực hiện tốt hoạt động marketing, áp dụng chiến lược marketing hỗn hợp
nắm bắt nhu cầu khách hàng, tác động vào nhu cầu của họ duy trì được các
khách hàng cũ và khơi dậy khách hàng tiềm năng.
* Uy tín của ngân hàng
Với một số lượng lớn ngân hàng đang hoạt động trên thị trường, khách
hàng có nhiều sự lựa chọn khi có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khách hàng
thường có xu hướng gửi vào ngân hàng nào có uy tín do tạo dựng được niềm
tin nơi họ. Vì vậy vấn đề mà các ngân hàng đặc biệt quan tâm là không ngừng

Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
17
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
nâng cao uy tín của mình trên thương trường, từ đó có điều kiện phát triển và
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
* Chính sách lãi suất của ngân hàng
Khi gửi tiền vào ngân hàng, lãi suất là mối quan tâm chủ yếu của khách
hàng. Vì vậy để huy động được nhiều vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng của mình,
các ngân hàng cần có chính sách lãi suất hợp lý vừa kích thích khách hàng gửi
tiền vừa đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM.
1.2.4.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm
bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả và hiệu quả cao với chi phí
nhỏ nhất.
1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Để đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM, thường căn cứ vào một
số chỉ tiêu sau:
- Sự gia tăng về tính ổn định của vốn huy động:
Về khối lượng và cơ cấu: Khối lượng vốn mà ngân hàng huy động được
có đạt được kế hoạch đã đặt ra hay không. Cơ cấu vốn huy động có hợp lý về
thời hạn, loại tiền, đối tượng huy động,...
Về mức tăng trưởng của vốn huy động =
∑VHĐ năm sau – ∑VHĐ năm trước
∑VHĐ năm trước
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
18
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Tỷ lệ trên sẽ cho biết vốn huy động của năm sau tăng hay giảm bao
nhiêu % so với năm trước, từ đó sẽ cho biết khả năng huy động vốn của ngân

hàng.
Về sự phù hợp giữa cơ cấu vốn huy động và nhu cầu sử dụng: Xem xét
cơ cấu nguồn vốn mà ngân hàng huy động có phù hợp với nhu cầu sử dụng
vốn, qua đó cho thấy khả năng phán đoán nhu cầu về từng loại vốn trên thị
trường của ngân hàng.
- Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí của ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng nắm bắt tình hình thị trường của ngân
hàng. Ngân hàng có kịp thời điều chỉnh lãi suất để có thể thu hút khách hàng
mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng. Ở đây chúng ta sẽ xem xét
thời điểm mà ngân hàng quyết định có sự điều chỉnh và mức điều chỉnh lãi
suất của ngân hàng.
- Độ đa dạng của các hình thức huy động vốn:
Ngân hàng đã sử dụng công cụ nào để huy động vốn: Tiền gửi thanh
toán, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, hay các loại giấy tờ có giá: Thương
phiếu, trái phiếu, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi,... Về kì hạn ngân hàng đã huy
động ở các kì hạn nào. Về loại tiền tệ ngân hàng huy động những loại tiền
nào: VNĐ, USD, EURO,...
Chỉ tiêu này sẽ cho thấy độ đa dạng trong các hình thức huy động vốn
của ngân hàng.
- Một số chỉ tiêu khác: Hệ số sử dụng vốn, thời gian để huy động được
một lượng vốn nhất định, mức độ thuận tiện đối với khách hàng.
Từ phân tích trên có thể đưa ra một số chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu
quả huy động vốn của ngân hàng:
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
19
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
+ Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn.
+ Tỷ trọng nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn
+ Mức tăng trưởng của tín dụng trên mức tăng trưởng của vốn huy
động, trong đó có xét chi tiết về dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung và dài hạn.

1.3. Kế toán huy động vốn và tầm quan trọng của kế toán huy động vốn
đối với NHTM.
1.3.1. Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán huy động vốn.
Kế toán là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài chính ở mỗi đơn vị,
tổ chức kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Là một bộ phận cấu
thành trong hệ thống kế toán, kế toán ngân hàng cũng phát huy đầy đủ vai trò
của nó được thể hiện trong quá trình hạch toán kế toán từng nghiệp vụ. Trong
đó “kế toán huy động vốn là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phản ánh một cách
đầy đủ, chính xác các khoản tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá. Trên cơ sở đó
cung cấp các thông tin phục vụ lãnh đạo chỉ đạo về nguồn vốn đầu vào, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu ra”.
+ Kế toán huy động vốn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm soát để đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ kế toán khi
khách hàng gửi tiền.
- Tổ chức, sắp xếp, bảo quản tài khoản một cách khoa học, dễ tìm để
phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát.
- Tính toán lãi suất huy động hợp lý vừa để đảm bảo nhu cầu về vốn cho
ngân hàng kịp thời vừa tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
- Xử lý các khoản rút tiền trước hạn, sau hạn một cách hợp lý vừa đảm
bảo tạo sự thuận tiện, tin tưởng cho khách hàng vừa nâng cao uy tín của ngân
hàng.
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
20
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
- Cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời cho lãnh đạo để lập kế
hoạch nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động.
+ Vai trò của kế toán huy động vốn
Kế toán huy động vốn là một bộ phận của kế toán ngân hàng và cũng
góp phần vào việc phát huy vai trò của kế toán ngân hàng, thể hiện:
- Kế toán huy động vốn cung cấp thông tin một cách chính xác, toàn

diện về hoạt động huy động vốn, từ đó giúp các nhà quản trị có những biện
pháp thích hợp để nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn của ngân
hàng.
- Kế toán huy động vốn ghi chép, tính toán một cách chính xác các
khoản lãi phải trả, từ đó giúp cho các nhà quản trị ngân hàng thực hiện tốt
công tác quản lý chi phí, đảm bảo nguồn lợi nhuận cho ngân hàng.
- Kế toán huy động vốn cho biết lượng vốn mà ngân hàng đã huy động
được cũng như tỉ lệ từng loại nguồn vốn, là cơ sở để ngân hàng xác định quy
mô tín dụng cũng như các hoạt động kinh doanh khác.
1.3.2. Tài khoản và các chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn.
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng.
Các tài khoản phản ánh nghiệp vụ huy động vốn được bố trí ở loại 4 (các
khoản phải trả) trong hệ thống tài khoản của tổ chức tín dụng.
a. Tài khoản tiền gửi của khách hàng (số hiệu 42).
Tài khoản 421/422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng
VN/ngoại tệ.
Trong đó: TK 4211/4221: Tiền gửi không kì hạn
TK 4212/4222: Tiền gửi có kì hạn
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
21
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
TK 4214/4224: Tiền gửi vốn chuyên dùng
Tài khoản 423/424: Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng VN/ngoại tệ và vàng
Trong đó: TK 4231/4241: Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
TK 4232/4242: Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
TK 4238: Tiền gửi tiết kiệm khác
Tài khoản 425/426: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng
VN/ngoại tệ
Trong đó: TK 4251/4261: Tiền gửi không kì hạn
TK 4252/4262: Ttiền gửi có kì hạn

TK 4254/4264: Tiền gửi vốn chuyên dùng
Tài khoản tiền gửi có cấu trúc chung như sau:
Bên có ghi: Số tiền khách hàng gửi vào
Bên nợ ghi: Số tiền khách hàng lấy ra
Số dư có : Số tiền của khách hàng còn gửi ngân hàng
b. Tài khoản phát hành giấy tờ có giá (số hiệu 43)
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành GTCG và thanh
toán GTCG của NHTM.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình những khoản chiết khấu, phụ
trội khi phát hành GTCG và tình hình phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội
khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí kinh doanh của NHTM theo từng
kì.
Tài khoản 431/434: Mệnh giá GTCG bằng đồng VN/ngoại tệ và vàng
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
22
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Các tài khoản này dùng để phản ánh giá trị GTCG phát hành theo mệnh
giá khi NHTM đi vay bằng hình thức phát hành GTCG và việc thanh toán
GTCG đáo hạn trong kì.
Kết cấu của tài khoản 431 và 434
Bên có ghi: Giá trị GTCG phát hành theo mệnh giá trong kì
Bên nợ ghi: Thanh toán GTCG khi đáo hạn
Số dư có: Giá trị GTCG đã phát hành theo mệnh giá cuối kì
Tài khoản 432/435: Chiết khấu GTCG bằng đồng VN/ngoại tệ và vàng
Các tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu GTCG phát sinh khi
NHTM đi vay bằng hình thức phát hành GTCG có chiết khấu và việc phân bổ
chiết khấu GTCG trong kì.
Kết cấu của tài khoản 432 và 435:
Bên nợ ghi: Chiết khấu GTCG phát sinh trong kì
Bên có ghi: Phân bổ chiết khấu GTCG trong kì

Số dư nợ: Chiết khấu GTCG chưa phân bổ cuối kì
Tài khoản 433/436: Phụ trội GTCG bằng đồng VN/ngoại tệ và vàng
Các tài khoản này dùng để phản ánh phụ trội GTCG phát sinh khi
NHTM đi vay bằng hình thức phát hành GTCG có phụ trội và việc phân bổ
phụ trội GTCG trong kì.
Kết cấu của tài khoản 433 và 436:
Bên có ghi: Phụ trội GTCG phát sinh trong kì
Bên nợ ghi: Phân bổ phụ trội GTCG trong kì
Số dư có: Phụ trội GTCG chưa phân bổ cuối kì
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
23
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
c. Tài khoản lãi phải trả (số hiệu 49)
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi dồn tích (theo nguyên tắc cơ sở
dồn tích) tính trên các tài khoản nguồn vốn mà NHTM phải trả khi đến hạn.
Số lãi này đã hạch toán vào chi phí trong kì nhưng chưa trả cho khách hàng.
TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi
TK 492: Lãi phải trả về phát hành GTCG
TK 493: Lãi phải trả cho tiền vay
Kết cấu chung của tài khoản lãi phải trả:
Bên có ghi: Số tiền lãi phải trả dồn tích
Bên nợ ghi: Số tiền lãi đã trả
Số dư có: Số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán
d. Tài khoản chi phí chờ phân bổ (số hiệu 388)
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều kì kế toán và việc
kết chuyển phân bổ các khoản chi phí này vào chi phí của các kì kế toán phù
hợp với quy định của chuẩn mực kế toán.
Kết cấu của tài khoản 388:
Bên nợ ghi: Chi phí chờ phân bổ phát sinh trong kì

Bên có ghi: Chi phí trả trước được phân bổ vào chi phí trong kì.
Số dư nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa được phân bổ
e. Tài khoản chi phí trả lãi (số hiệu 80)
TK 801: Chi phí trả lãi tiền gửi.
TK 803: Chi phí trả lãi phát hành GTCG
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
24
Học viện Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Kết cấu của tài khoản chi phí trả lãi:
Bên nợ ghi: Chi phí trả lãi phát sinh
Bên có ghi: - Thoái chi
- Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
Số dư nợ: Tổng chi phí trả lãi tính đến cuối kì
g. Một số tài khoản khác
TK 1011/1013: Tiền mặt bằng VNĐ/ngoại tệ
TK 5111/5112/5191: Thanh toán vốn giữa các ngân hàng
1.3.2.2. Các chứng từ sử dụng.
Một số chứng từ sử dụng phổ biến là:
- Nhóm chứng từ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt
- Nhóm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Séc chuyển khoản,
séc bảo chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…
- Nhóm chứng từ điện tử: Ủy nhiệm chi điện tử, ủy nhiệm thu điện tử,
thẻ thanh toán
- Các loại kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
- Các loại sổ tiết kiệm
1.3.3. Quy trình kế toán huy động vốn.
1.3.3.1. Quy trình kế toán huy động vốn qua tài khoản tiền gửi của TCKT,
cá nhân.
Đào Thị Hà Lớp: NHEK7
25

×