Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

209 Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí & tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH thương mại & sản xuất Quang Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.04 KB, 53 trang )

Mục Lục
Lời nói đầu..............................................................................................................
4
Phần I :Lý Luận Chung...........................................................................................
5
I Những Vấn Đề Chung Về Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản
Phẩm.......................................................................................................................
5
1) Chi Phí Sản Xuất Trong Doanh Nghiệp...........................................................
5
a) Chi Phí Sản Xuất............................................................................................
5
b) Phân Loại Chi Phí Sản Xuất..........................................................................
5
2) Giá Thành Sản Phẩm Trong Doanh Nghiệp Sản Xuât.....................................
6
3) Đôí Tợng Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Đối Tợng Tính Giá Thành..............
7
II Sự Cần Thiết Của Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chuyển Đổi Chi Phí Và
Tính Giá Thành Sản Phẩm.
.................................................................................................................
7
III - Nội Dung Của Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính
Giá Thành Sản Phẩm.
.................................................................................................................
8
IV Phơng Pháp Tính Giá. ..................................................................................
14
Phần II : Phân Tích Thực Trạng Về Tổ Chức Công Tác Kế Toán Ơ Công Ty
TNHH Thơng Mại Và Sản Xuất Quang Thái.
.................................................................................................................


21
I - Đặc Điểm Chung Của Công Ty TNHH Thơng Mại Và Sản Xuất Quang
Thái.
.................................................................................................................
21
1) Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển.............................................................
21
1
2) Chức Năng Và Nhiệm Vụ................................................................................
22
3) Mạng Lới Kinh Doanh.....................................................................................
22
4) Tình Hình Kinh Doanh Và Tổ Chức Bộ Máy..................................................
22
5) Đặc Điểm Về Vốn Kinh Doanh.......................................................................
23
6) Tổ Chức Công Tác Kế Toán Và Bộ Máy Kế Toán..........................................
24
II Thực Trạng Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và
Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty TNHH Thơng Mại Và Sản
Xuất Quang Thái.
.................................................................................................................
26
1) Công Tác Quản Lý Chung Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản
Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty TNHH Thơng
Mại Và Sản Xuất Quang Thái.
...........................................................................................................
26
1.1) Kế Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp.
.................................................................................................

27
1.2) Kế Toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp.
.................................................................................................
29
1.3) Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Chung.
.................................................................................................
31
2) Các Thủ Tục Quản Lý Và Chế Độ Hạch Toán Ban Đầu.
...........................................................................................................
40
3) Tổ Chức Công Tác Kế Toán.
...........................................................................................................
42
III Công Tác Phân Tích Kinh Tế Về Kế Toán Tập Hpợp Chi Phí Sản
Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm.
43
1) Nêu Thực Trạng Về Công Tác Phân Tích Kinh Tế.
2
............................................................................................................
43
2) Căn Cứ Vào Tình Hình Thực Tế Và Lý Luận Đã Học Để Tiến
Hành Phân Tích.
............................................................................................................
45
Phần III : Một Số ý Kiến Nhằm Làm Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán.................
49
I Nhận Xét Về Công Tác Kế Toán ở Công Ty TNHH Thơng Mại Và Sản
Xuất Quang Thái. ...................................................................................................
49
II Một Số ý Kiến Nhằm Làm Hoàn Thiện Hợn Lên Công Tâc Kế Toán ở

Công Ty TNHH Thơng Mại Và Sản Xuất Quang Thái..........................................
50
III. Kết luận.............................................................................................................
50
3
Lời mở đầu
Cùng với việc chuyển đởi sang nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp
sản xuất phải vợt qua những khó khăn ban đầu để bớc vào hoạt động sản
suất kinh doạnh theo cơ chế thị trờng.
Trớc sự cạnh tranh gay gắt đó muốn tồn tại và phát triển đơc thì các
doanh nghiệp buột phải hoạt động nỗ lực để mang lại hiệu quả kinh tế trong
diều kiện giá bán trên thị trờng chịu sự khống chế gay gắt của quy luật cung
cầu canh tranh giá thành sản phẩm để đáp ứng đựơc nhu cầu tiêu dùng trên
thị trờng, ngoài hai chỉ tiêu giá cả và chất luợng thì giá thành sản phẩm là
một chỉ tiêu kinh tế quan trọng tập hợp mọi chi phí biểu hiện bằng tiền, vì
vậy việc hạch toán đầy đủ chính xác các khoản chi phí đã bỏ ra để tính giá
thành là một trong những yêu cầu cơ bản của quản trị doanh nghiệp.
Khi sản phẩm đã đợc lợi thế trên thị trờng giá bán đơc ngời tiêu dùng
chấp nhận . Muốn thu đợc nhiều lợi nhuận hơn nữa thì doanh nghiệp phải
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Để hạ đợc giá thành trớc hết phải hoạch
toán đầy đủ chi phí sản suất vào giá thành sản phẩm và tính toán chính xác
giá thành sản phẩm từ đó đa ra những biện pháp tiêt kiệm chi phí sản xuất
nhằm giảm giá thành sản phảm . Muốn vậy ta phải làm tốt công tac quản lý
chi phí sản xuất.
Sau một thời gian tìm hiểu và thực tập tại công ty TNHH thơng mại và
sản suất QuangThái, nhờ đựoc sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán công
ty, không những thế em còn đựoc sự giúp đơ nhiệt tình của thày giáo Lê
Ngọc Giản, em đã hoàn thanh bản chuyên đề thc tập tốt ngiệp với đề tài :
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
suất sản phẩm tại công ty TNHH thơng mại và sản suất Quang

Thái.
Do thời gian thc tập còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai xót,
vì vậy em rất mong đựoc sự đong góp ý kiến của các thày, cô giáo và những
ngời có quan tâm đến chuyên đề này.
4
I -- những vấn đề chung về chi phí sản suất và tính giá
thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
a) Chí phí sản xuất:
* Để tiến hành sản xuất kinh doanh bình thờng, các doanh nghiệp
phải có đầy đủ 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Đó là đối tợng lao
động, lực lợng lao động và sức lao động.Sự tham gia của các yếu tố này dẫn
đến sự hình thành của các chi phí tơng ứng nh :
+ Chi phí nghuyên vật liệu
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ( chi phí lao động vật hoá)
+ Chi phí tiền công trả cho ngời lao động (chi phí lao động
sống )
Hay nói cách khác quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao lao
động, vật hoá và lao động sống. Nh vậy, trong các doanh nghiệp sản xuất
chi phí về lao động đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định.
b) Phân loại chi phí sản xuất.
*Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của các
chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về đối tợng lao động
là nguyên vật liệu chính .Vật liệu phụ, phụ tùng thay thế vật liệu thiết bị xây
dựng cơ bản.
Chi phí nhân công : là toàn bộ số tiền công và khoản khác phải trả cho
ngời lao động trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định:là toàn bộ số phải trích khấu hao

trong kì đối với các loại TSCĐ của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền : là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động săn xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố trên.
* Tác dụng :
+ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế
thể hiện mối quan hệ của doanh nghiệp với không gian kinh tế bên ngoài. Nó
cho biết doanh nghiệp trong một thời kỳ chi ra những chi phí gì, mỗi loại
bao nhiêu. Các thông tin này có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý doanh
nghiệp, nó là căn cứ để kiểm tra mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất, kế
hoạch chi phí, kế hoạch cung cấp vật t, kế hoạch lao động trong tong doanh
nghiệp, từng ngành cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó là căn cứ
để xây dựng định mức vốn lu động của doanh nghiệp kiểm tra việc thực hiện
dự toán sản xuất và xác định mức tiêu hao vật t và thu nhập quốc nội.
+Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của
chi phí hoạt động sản cuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
5
Chi phí sản xuất kinh doanh chế tạo sản phẩm là toàn bộ chi phí liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí khác, liên
quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân x-
ởng, tổ đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm lại đợc chia thành:
+Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất và chế tạo sản phẩm.bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp .
+ Chí phí gián tiếp : là những chi phí phục vụ quản lý sản
xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Hoặc
thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ ở các trạm, bộ phận, tổ đội sản xuất và chi
phí nhân công trực tiếp(chi phí gián tiếp đợc gọi là chi phí sản xuất chính ).

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng
của chi phí có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác
định kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh.
2) Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
a) Khái niệm giá thành :
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ )là chi phí sản phẩm sản
xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc lao vụ)do
doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả sử dụng tài sản vật t lao động tiền vốn, trong quá trình sản xuất cũng nh
tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động chất lợng sản
xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành còn là
căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả hoạt đông sản
xuất.
b) Các loại giá thành trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều loại giá
thành khác nhau tuỳ theo yêu cầu quản lý ngời ta căn cứ vào các tiêu thức
khác nhau mà phân giá thành ra làm các loại tơng ứng. Căn cứ vào thời gian
và cơ sở số liệu giá thành sản phẩm đợc chia thành.
Giá thành kế hoạch : là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.Việc tính giá thành kế hoạch do
bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi quá
trình sản xuất bắt đầu. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là cơ sở để so sánh phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức cũng đợc thực hiện khi sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức giá thành doanh nghiệp, là thớc đo

6
chính xác để khẳng định kết quả sử dụng vật t lao động trong sản xuất, giúp
cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đựoc tính trên cơ sở số liệu
chi phí đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực
tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính đợc sau khi kết thúc
quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và thực hiện các giải pháp
kinh tế kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, là cơ sở để
khẳng định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có
ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp .
c) Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của
quá trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chúng giống nhau về bản chất vì đều là hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và
chế tạo sản phẩm.
Điểm khác nhau là chi phí sản xuất biểu hiện mức hao phí còn giá
thành lại biểu hiên kết quả sản xuất .Chí phí sản xuất và gia thành sản phẩm
có sự khác nhau về lợng. Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định
giá thành sản phẩm lại gắn liền với loại sản phẩm, công việc lao vụ nhất
định. Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của thời kỳ trớc
chuyển sang (chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ).
3) Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành :
Xác định đối tợng tạp hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ công tác quản
lý. Có xác định đợc tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành thì
mới tổ chức đúng khoa học và hợp lý công tác tính toán, tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm đồng thời nó có tác dụng tốt cho công việc
tăng cờng công tác quản lý sản xuất thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ và
hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp phát huy vai trò chức năng của kế toán.
a) Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong phạm vi giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có 2 loại :
* Nơi phát sinh chi phí có thể là trạm, cửa hàng bộ phận sản
xuất, giai đoạn công nghệ.
* Nơi chịu chi phí có thể là tổng sản phẩm, từng đơn đặt
hàng hạng mục công trình, từng nhóm sản phẩm từng bộ phân chi tiết của
sản phẩm.
b) Đối tợg tính giá thành, kì tính giá thành
7
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ nhất
định đã hoàn thành và cần phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị xác
định đối tợng tínhgiá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá
thành . Việc xác định đối tợng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm
về cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản suất
sản phẩm đặc điểm tính chất của sản phẩm yêu cầu trỉnh độ hoặch toán kinh
tế và quản lý doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất tuỳ theo đặc điểm
tình hình cụ thể mà đối tợng tính giá thành có thể là : từng sản phẩm, chi
tiết bộ phận sản phẩm từng công trình, từng hạng mục công trình. Trên cơ sở
đối tợng tính giá thành kế toán phải căn cứ vào chu kì sản suất sản phẩm, đặc
điểm tổ chức sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp.
Kỳ tính giá thành : kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá
thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá
thành. Việc xác định kỳ tính giá thành giúp cho việc tính giá thành cho các
đối tợng tính giá thành một cách khoa học hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu
kịp thời, đầy đủ để thực hiện chức năng giám sát tình hình thực hiện kế
hoặch giá thành muốn xác định đợc kì tính giá thành hợp lý thì phải căn cứ
vào đặc điểm sản suất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Trờng hợp tổ

chc sản suất nhiều, khối lợng lớn mà chu kì sản suất ngắn xen kẽ thì kỳ tính
giá thành hàng tháng là thời điểm cuối tháng. Trờng hợp sản suất tổ chức
đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành là thời điểm
ki sản phẩm hoàn thành.
iii . Nội dung kế toán tập hợp chi phí .sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất.
Tập hợp chi phí sản suất là việc kế toán tập hợp lại hệ thống hoá
các chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản suất ơ doanh nghiệp tại
từng thời điểm vị trí nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia từng
chi phí theo từng đới tợng hoạch toán chi phí.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự
hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác
kịp thời trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng nghành, từng
nghề, từng doanh nghiệp vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh doanh nghiệp vào trình độ quản lý và hạch toán.
Việc tập hợp chi phí sản xuất có thể khái quát theo các bớc sau :
* Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp
cho từng đối tợng sử dụng.
* Bớc 2: Tính toán và phân bố lao vụ của các ngành sản xuất
kinh doanh.
Có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng, đến cơ sở khối l-
ọng lao vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
*Bớc 3: Tập hợp và phân bố chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ. Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm
8
khác nhau. Hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp thực hiện kế toán
hàng tồn kho theo phong pháp kê khai thờng xuyên.
a) Tài khoản sử dụng : các tài khoản đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản
xuất bao gồm tài khoản 612, tài khoản 622, tài khoản 627 .

Tài khoản 621 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vậtliệu trực
tiếp, dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ chuyển
sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nội dung kết cấu tài khoản :
Bên nợ : thực tế nguyên vật liệu tiếp ding cho sản xuất chế tạo sản
phẩm.
Bên có : Kết chuyển phân bố vào tài khoản 154(chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang) .
Giá thành thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết đem nhập kho
. tài khoản này không có số d, nó có thể chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất thực hiện cho việc tính giá thành sản phẩm cho từng đối t-
ợng tính giá thành .
Tài khoản 622 : chi phí nhân công trực tiếp .
Tài khoản này dùng để tập hợp kết chuyển số chi phí tiền công của
công nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm(bao gồm các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, các
khoản tiền phụ cấp, các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất).
Nội dung kết cấu tài khoản :
Bên nợ : chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Bên có : kết chuyển phân bố vào tài khoản 154.
Tài khoản này không có số d và cũng có thể đợc mở chi tiết theo
từng chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản 627 : chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này đợc dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí có liên
quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân
xởng, bộ phận tổ đội sản xuất .
Nội dung kết cấu tài khoản :
Bên nợ : tập hợp chi phí sản xuất trong chu kỳ.
Bên có : kết cấu phân bố vào tài khoản 154 .

Tài khoản cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối
tợng
Từng loại hoạt động, từng phân xởng, từng bộ phận. Tài khoản
627 đợc mở thành 06 tài khoản cấp hai để theo dõi, phản ánh riêng từng
nội dung chi phí .
Tài khoản 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này đợc dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong
kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm phục vụ cho viẹc tính giá
thành sản phẩm, đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo ph-
9
ơng pháp kê khai định kỳ thì tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ .
Nội dung kết cấu tài khoản :
Bên nợ : chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ, kết chuyển
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. (doanh nghiệp áp dụng hình thức kiểm
kê định kỳ) .
Bên có : giá trị phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không thể sửa
chữa đợc, nguyên vật liệu hàng hoá gia công nhập kho gía thành thực tế
sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành .
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ ( với
doanh nghiệp áp dụng hình thức kiểm kê định kỳ ) .
Tài khoản 154 có số d bên nợ, phản ánh chi phí sản xuất kinh
doanh dở.
Dang cuối kỳ: tài khoản này đợc hạch toán chi tiết theo từng đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản
có liên quan nh tài khoản 155, tài khoản 632.
b) Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp :
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản

phẩm. Trờng hợp doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để gia công lăp giáp
thêm thành phẩm nữa thì thành phẩm mua ngoài cũng đợc hoạch toán vào
chi phí nguên vật liệu trực tiếp. Với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên
quan đến nhiều đối tợng khác nghau thì phải áp dụng phơng pháp phân
bố chi phí cho các đối tợng liên quan. Để phân bố cho các đối tợng phải
xác định đợc tiêu thức phân bổ hợp lý. tiêu thức này đảm bảo mối quan
hệ tỉ lệ thuận giữa phân bổ với tiêu thức phân bố của các đối tợng .
Trình tự phân bổ :
Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ = tổng chi phí vật liệu càn phân bổ
Tổng tiêu thức càn phân bổ
Tính số tiêu thức phân bố = tiêu thức phân bố x hệ số
( cho từng đối tợng ) cho từng đối tợng
Chi phí nguên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ cho từng đối
tợng liên quan thì kế toán ghi .
Nợ Tk 621 ( chi tiết theo từng đối tợng )
Có Tk 152, 153 ( chi tiết liên quan )
Cuối kỳ tiến hành phân bố vào đối tợng liên quan kế toán ghi
Nợ TK 154 ( chi tiết cho từng đối tợng )
Có TK 621 ( chi tiết liên quan ) .
Phơng pháp kế toan tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Chi hpí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền công và các khoản
khác phải trả công nhân sản xuất trong doanh nghiệp . về nguyên tắc chi
10
phí nhân công trực tiếp cũng đợc tập hợp giống nh chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp .
Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là
giờ công định mức hoặc giờ công thực tế ( chủ yếu đối với tiền lơng phụ
của công nhân sản xuất ) .toàn bộ số tiền lơng và các khoản khác phải trả
cho ngời lao động trực tiếp sản xuất đợc tập hợp vào bên nợ của tài khoản

622 kế toán ghi
Nợ TK 622 ( chi tiết cho từng đối tợng )
Có TK 334, 335, 338 ( chi tiết liên quan )
Cuối kỳ kết chuyển chí phío nhân công trực tiếp vào đối tợng chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang kế toán ghi :
Nợ 154 (chi tiết cho từng đối tợng )
Có TK 622 ( chi tiết cho từng đối tợng )
Kế toán tập hợp chi phí và phân bố chi phí kinh doanh phụ . trong
các doanh nghiệp sản xuất ngoài các phân xởng, bộ phận sản xuất kinh
doanh chính còn tổ chức các phân xởng, bộ phân sản xuất kinh doanh
phụ nhầm cung cấp lao vụ cho sản xuất kinh doanh chính hoặc tận dụng
năng lực để sản xuất những mạt hàng sản xuất đã thu thập cái sinh cũng
đợc hoặch toán vào các tài khoản 621, 622, 627 . Cuối kỳ kết chuyển
sang tài khoản 154 chi tiết hoạt động sản xuất kinh doanh phụ theo từng
bộ phận để tính giá thành sản phẩm lao vụ sản phẩm kinh doanh phụ:
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh phụ
Có TK 621, 622, 627
Với chi phí dã tập hợp đợc kế toán tính ra giá thành sản phẩm lao
vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính và các
nhu cầu khác, giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ sản xuất kinh doanh
phụ đợc tính nh sau :
= + -
Đơn vị sản = Tổng giá thành thực tế
Phẩm lao vụ khối lợng lao vụ hoàn thành
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ quản
lý sản xuất. Trong phạm vi các phân xởng bộ phận, tổ đội sản xuất nh chi
phí về tiền công, các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng, bộ
phận, tổ đội sản xuất nh chi phí về tiền công, các khoản phải trả cho nhân
viên quản lý phân xởng, chi phí vật liệu dụng cụ dùng cho quản lý ở các

phân xởng chi phí khấu hao tài sản cố định .
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hch toán chi tiét riêng theo từng
địa điểm phát sinh chi phí, phân xởng, bộ phận sản xuất sau đó tiến hành
11
Tổng giá
th nh
thực tế
Giá th nh
sản phẩm
l m dở
đầu kỳ
Chi phí
sản xuất
phát sinh
đầu kỳ
Giá tr
sảnphm
dang dở
đầu kỳ
phân bố các đối tợng chịu chi phí liên quan. Việc phân bố đợc tiến hành
dựa trên tiêu thức phân bố hợp lý nh định mức chi phí, việc tập hợp chi
phí và kết chuyển phân bố chi phí sản xuất chung đợc thực hiện trên tài
khoản 627, phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế
kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( chi tiết từng bộ phận từng phân xởng )
Có TK 334, 338. ( chi phí nhân viên quản lý )
Có TK 152, 153, 142. (chi phí vật liệu công cụ dụng cụ)
Có TK 214 (chi phí khấu hao tài sản cố định )
Có TK 111, 112, 331( chi phí dịch vụ mua ngoài và tiền khác )
Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chính kế toán ghi

Nợ TK 111, 112, 138.
Có TK 627.
Cuối kỳ kết chuyển phân bố chi phí sản xuất chung vào TK 154 kế toán
ghi :
Nợ TK154 ( chi tiết theo từng đối tợng )
Có TK 627.
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
lao vụ dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bố khoản chi phí
này cho từng đối tợng ( sản phẩm lao vụ dịch vụ ) theo tiêu thức phù hợp
trong thực tế của các tiêu thức thờng đợc sử dụng phổ biến để phân bố chi
phí sản xuất chung gọi là theo định mức lao động thực tế của công nhân
sản xuất.
Mức chi phí sản xuất chung phân bố cho từng đối tợng = ( tổng
chi phí sản xuất chung x tiêu thức phân bố cho từng đối tợng ) / tổng
tiêu thức phân bố
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất : các chi phí sản xuất, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã
tập hợp ở trên .cuối cùng đều đợc hoạch toán vào bên nợ TK 154 ( chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang ) .
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguên vật liệu trực tiếp
Nợ Tk 154
Có TK 621 ( chi tiết theo từng đối tợng )
Ghi giảm giá trị chi phí
Phế liệu thu hồi
NợTk 152
Có TK 154 ( chi tiết theo từng sản phẩm, lao vụ )
Giá trị vật t thiếu hụt bất thờng trong sản xuất
Nợ TK 138
Có TK 154 ( chi tiết theo từng sản phẩm lao vụ )


c) Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở :
12
Sản phẩm làm dở là sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến nó nằm
trong giai đoạn sản xuất.
Đánh giá sản phẩm giở theo chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp.Chỉ tính
vào chi phí sản phẩm làm giở cuôí kỳ, phần chi phí trực tiếp và nguyên liệu
chính. Còn các khoản mục chi phí khác tính vào sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh ngiệp sản xuất và chi
phí nguyên vât liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn, khối lợng tính toán ít nhng
vẩn đảm bảo độ chính xác cao.
+
= *
+
+
Đánh giá sản phẩm giở dang cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng
hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chụi toàn bộ chi phí sản
xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành.Đối với chi phí(nguyên vật liệu trực
tiếp)và các chi phí khácbỏ vào ban đầu một lần thì đợc tính nh sau:
+
= *
+
13
Gá tr sản
phẩm l m
dở dang
cui k
S n lơng
sản phẩm
dở dang

cui k
Giá tr sản
phẩm l m
dở dang
đầu k
Chi phí phát
sinh trong k
Sn lng
sn phm
d dang
u k
Sn lng
sn phm
xut trong
k
Gía trị
nguyên vật
liệu làm dở
cuối kỳ
Khối lợng
sản phẩm
sản xuất
đầu kỳ
Gía trị
nguyên vật
liệu làm dở
đâu kỳ
Gía trị phát
sinh trong
kỳ

Khối lợng
sản phẩm
sản xuất
trong kỳ
Khối lợng
sản phẩm
làm dở cuối
kỳ
Với chi phí khác phát sinh theo mức độ chế biến nh chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất(chung) thì đợc tính:
+
= *
v +

IV - Phơng pháp tính giá thành :
Tuỳ theo đối tợng tính giá thành vào thời điểm mà sản phẩm đợc cấu
thành với những nội dung khác nhau .
Theo quy định hiện hành gia thành sản xuất sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất thờng đợc quy định theo ba khoản mục chi phí sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp .
Chi phí sản xuất chung .
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý trình độ hoạch toán của
mỗi doanh nghiệp mà các khoản mục này có thể đợc quy định chi tiết hơn
.Đối với những chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng cũng là
những khoản mục chi phí liên quan đến việc quản lý sản xuất và quá trình
bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Xong theo quy định, không đợc tính vào giá thành sản xuất sản phẩm
hoạt động sản xuất kinh doanh .
Dựa trên mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đối tợng

tính giá thành cũng nh yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà kế
toán có thể vận dụng một phơng pháp tính giá thành trong hệ thống phơng
pháp tính giá thành sau :
Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo tỉ lệ
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
14
Gía trị các chi
phí khác nằm
trong giá trị
sản phẩm dở
cuối kỳ
Gía trị các chi
phí khác nằm
trong giá trị
sản phẩm dở
đầu kỳ
khối lợng
sản phẩm
hoàn thành
giá trị các chi
phí khác phát
sinh trong kỳ
khối lợng
sản phẩm dở
cuối kỳ cuối
kỳ
khối lợng

sản phẩm dở
cuối kỳ
Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Phơng pháp tính giá thành trừ chi phí.
1) Phơng pháp tính giá thành giản đơn .
Theo phơng pháp này sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ trực tiếp
vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc ( theo từng đối tợng tập hợp chi phí )
trong kỳ và tính giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành
sản phẩm theo công thức :
= + -
= +
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ, kỹ thuật sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối
lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo nh
doanh nghiệp thuộc nghành công nghiệp, khai thác, điện nớc.
2) Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp có quy trình
công nghệ, kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều
giai đoạn ( px), chế biến liên tục tiếp nhau, nửa thành phẩm ở giai đoạn trớc
là đối tợng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau .
Đối tợng tính giá thành có thể là thành phẩm vừa là các nửa thành
phẩm tuỳ thuộc vào các đặc điểm sử dụng sản phẩm ở doanh nghiệp. Do có
sự khác nhau về đối tợng tính giá thành nên phơng pháp tính giá thành phân
bớc gồm có hai trờng hợp .
a) phơng pháp phân bớc có tính giá thành nữa thành phần :
Theo phơng pháp này, ta căn cứ vào các chứng từ liên quan để tập hợp
chi phí sản xuất theo từng phân xởng ta xác định đợc giá thành nửa thành
phần ở giai đoạn trớc. Chi phí về nửa thành phần ở giai đoan trớc chuyển
sang với các chi phí của giai đoan sau, và cứ tiếp tục nh vậy cho đén khi tính
đợc giá thành của thành phẩm. Khái quát theo sơ đồ sau :

15
Tổng giá
thành sản
phẩm
Tổng gía thành
Sản
phẩm
làm dở
cuối kỳ
Chi phí
sản xuất
trong kỳ
Sản
phẩm
làm dở
cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản
phẩm
Khối lợng sản phẩm
hoàn thành
Giai đoạn một Giai đoạn hai Giai đoạn ba
b) Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành
phẩm :
Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành
phẩm
Là phơng pháp chỉ tính giá thành của thành phẩm hoàn thành . Theo phơng
pháp này kế toán chỉ cần tính giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm
hoàn thành ở giai đoạn cuôí cùng. Do đó chỉ cần tính toán xác định phần chi
phí sản xuất nằm trong thành phẩm theo tng khoản mục, sau đó tổng cộng
chi phí sản xuất nằm trong thành phẩm của các giai đoạn lại để đợc đánh giá

của thành phẩm của tng giai đoạn.
Công thức tính chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm:
+
= *
Tổng giá
thành và gía
thành đơn vị
thành phẩm
Tổng giá
thành và gía
thành đơn vị
giai đoạn 2
Tổng giá
thành và
gía thành
đơn vị giai
đoạn 1
Chi phí chế
biến giai đoạn
2
Chi phí chế
biến giai
đoạn N
Chi phí chế
biến giai
đoạn 1
Giá thành bán
sản phẩm giai
đoạn 1 chuyển
sang

16
Giá thành
bán sản phẩm
giai đoạn N-1
chuyển sang
Chi phí
nguyên vật
liệu chính
Chi phí
sản xuất
giai đoạn
1
Sản phẩm
làm dở
GĐ1
Sản phẩm
hoàn
thành ở
GĐ1
Thành
phẩm
Chi phí
sản xuất
trong kỳ
Chi phí SP
làm dở
đầu kì
+
Sau khi tÝnh to¸n ®îc chi phÝ s¶n xuÊt trong gi¸ thµnh thµnh phÈm cña
tõng giai ®o¹n, tiÕn hµnh tæng hîp song song tõng kho¶n môc vµ tÝnh ra gi¸

thµnh cña thµnh phÈm.
= + + ..+…
S¬ ®å c¸ch tÝnh gÝa thµnh ph©n bíc kh«ng tÝnh gÝa thµnh cña nöa
thµnh phÈm :
17
Gi¸ thµnh
phÈm
Gi¸ thµnh
s¶n xuÊt
giai ®o¹n
mét
Gi¸ thµnh
s¶n xuÊt
giai ®o¹n
hai
Gi¸ thµnh
s¶n xuÊt
giai ®o¹n
N
3) Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp nay áp dụng thích hợp vơi những doanh nghiệp có cùng
quy trinh sản xuất công nghệ, sử dụng cung một loại nguyên liệu mà kêt
quả sản xuất thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm chính khác nhau
Đối tợng tạp hợp chi phí là toàn bọ quy trinh công nghệ, đối tợng tính
giá thành là từng chủng loại sản phẩm . muốn tính đợc giá thành cho từng
loại sản phẩm doanh nghiệp vẫn căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và
các tiêu chuẩn hợp lý để xác dịnh cho mỗi loại sản phẩm một hệ số giá
thành .Căn cứ vào sản lợng thực tế sản phẩm hoàn thành của từng loại và hệ
số giá thành đã quy định để quy đổi ra sản lởng sản phẩm tiêu chuẩn(sản
phẩm hệ số =1)

QH = Qi x Hi
Trong đó :
QH: Tổng sản lợng thực tế quy đổi ra sản lợng sản phẩm tiêu
chuẩn
Qi: Sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
Khi đó giá thành của tờng loại sản phẩm sẽ là
Zi = D đk+ C _ D ck x Qi xHi
QH

Z Đvi= Z i
18
Tổng chi phí
sản xuất giai
đoạn một
theo các
khoản mục
Giá thành sản
xuất của
thành phẩm
Chi phí sản
xuất giai
đoạn hai
trong thành
phẩm
Chi phí sản
xuất giai
đoạn một
trong thành
phẩm
Tổng chi phí

sản xuất giai
đoạn hai theo
các khoản
mục
Tổng chi phí
sản xuất giai
đoạn N theo
các khoản
mục
Chi phí sản
xuất giai
đoạn N trong
thành phẩm
Qi
Với Qi: Tổng giá thành đơn vị sản phẩm i
Z: Đơn vị giá thành đơn vị sản phẩm i
4) Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ:
Phơng pháp này có áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công
nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại với chủng loại
quy cách phẩm chất khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy
trình, đối tợng tính giá thành là từng quy cách chủng loại sản phẩm.
Để tính đợc giá thành của từng quy cách đó ta chọn một tiêu chuẩn
hợp lý để tính tỷ lệ phân bổ giá thành cho cả nhóm giá thành kế hoạch, giá
thành định mức. Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và cãn cứ vào
tiêu chuẩn giá thành đã chọn để xác định tỷ lệ phân bổ giá thành.
Dựa vào tỷ lệ phân bổ giá thành, tính đợc giá thành thc tế cho tờng
quy cách sản phẩm theo từng khoản mục.
=
= *
5) Phơng pháp tính giá thành theo đơn đăt hàng :

áp dụng với những doanh nhiệp tổ chức đơn chiếc hoặc vừa theo đơn
đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng. Đối tựng tính giá
thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành, và chỉ tính giá thành khi đơn đặt hàng
đã hoàn thành.
Tuy nhiên nếu trong tháng đơn đặt hàng cha hoàn thành thì hàng
tháng vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng
đó đến khi đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng cộng chi phí sản xuất các
tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng sản xuất chế
tạo ở nhiều phân xởng khác nhau thì phải tính toán xác định số chi phí của
từng phân xởng liên quan đến đơn đặt hàng. Còn chi phí chung phải phân bổ
theo tiêu thức thích hợp.
6) Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
19
Tỷ lệ giá
thành theo
từng khoản
mục
Tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm
Tiêu chuẩn
phân bổ có
trong từng
quy cách
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Giá thành
thực tế từng
quy cách
Tỷ lệ giá
thành
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất có đủ cách
điều kiện sau:

* Quy trình công nhgệ sản xuất sản phẩm đã ổn định
* Các định mức kinh tế kí thuật tơng đối hợp lý chế độ định mức đã
kiện toàn.
* Trình độ tổ chức và nghiệo vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tơng đối vững vàng đặt biệt công tác hoạch toán ban đầu chặt chẽ.
= + +
Phơng pháp này giúp cho việc kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện
các định mức kinh tế phát hiện kịp thời và chính xác các khoản vợt định mức
để tạo ra biện pháp kịp thời tiết kiệm chi chi sản xuất hạ giá thành sản
phẩm.
7) Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí :
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp trong tr-
ờng hợp đối tợng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ,
còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành. Để tính đợc giá
thành sản phẩm chính lấy tổng chi phí sản xuất đã tập hợp chung loại trừ chi
phí của sản phẩm phụ.


= + + -
Phần Thứ Hai:
Tình hình thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH tm & sản xuất quang
thái.
I - Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH thơngmại & sản xuất
Quang Thái .
1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty TNHH sản xuất thơng mại & sản xuất quang thái là một công
ty phát triển từ cơ sở sản xuất dây điện Kim Hồng đợc thành lập từ năm 1994
chuyên sản xuất loại dây cáp điện đồng nhôm .
20

Giá thành
thực tế
của sản
phẩm
Giá thành
định mức
của sản
phẩm
Chênh
lệch do
thay đổi
định mức
Chênh
lệch thoát
ly định
mức
Tổng giá
thành sản
phẩm
Chi phí dở
dang đầu
kỳ
Chi phí
sản phẩm
phụ
Chi phí
sản phẩm
làm dở
cuối kỳ
Chi phí

phát sinh
trong kỳ
Công ty đợc sở kế hoạch và đàu t Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số
0102003219 ngày 10 tháng 8 năm 2001. Thời kỳ đầu do cha có nhiều kinh
nghiệm về quản lý nên công ty đã gặp không ít nhửng khó khăn nhng bằng
sự nỗ không ngừng công ty đã vợt qua đợc tất cả những khó khăn đó . Ngay
từ khi mới bắt đàu thành lập công ty luôn tìm hiểu và chấp hành đúng các
quy định của nhà nớc về tài chính, pháp luật .Về chất lợng sản phẩm công
ty luôn tìm tòi sáng tạo các quy trình sản suất mới nên đã có chố đứng vững
chắc trên thị trờng. Hàng năm công ty đều nộp thuế đầy đủ và đợc các cơ
quan quản lý nhà nớc đánh giá cao.
Ngay từ khi mới thành lập công ty dả tạo cho mình năng lục về máy
móc thiết bị:
Phân xởng xe bện cáp
+ 02 máy bện 19 môbin năng suất 2000 m/ giờ
+ 02 máy bện 07 môbin năng suất 4000 m/ giờ
+ 02 máy bện môbin 500 năng suất 3000 m/ giờ
Phân xởng bện cáp
+ 01 máy bọc XLPE. Dùng cho các loại dây có đòng kính
ngoài từ 3- 15, năng suất là 3000 m/ giờ.
+ 01 máy bọc PVC. Dùng cho các loại dây có đòng kính
ngoài từ3- 15, năng suất là 3500 m/ giờ.
+ 02 máy bọc XLPE. Dùng cho các loại dây có đòng kính
ngoài từ15- 30, năng suất là 1200 m/ giờ.
+ 02 máy bọc PVC. Dùng cho các loại dây có đòng kính
ngoài từ15- 30, năng suất là 1200 m/ giờ.
Ngoài các thiết bị chính để trực tiếp sản xuất . Công ty đã đàu t vào
các thiết bị máy móc hỗ trợ cho sản xuất, kiểm tra, cân điện tử .
Hiện tại công ty dang duy trì làm việc 2 ca / ngày = 16 tiếng . khi yêu
cầu sản xuất đòi hỏi công ty chuyển sang chế độ làm việc 3 ca / ngày

2) Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty TNHH thơng mại & sản xuất Quang Thái là một doanh
nghiệp vừa và nhỏ một đơn vị hoặch toán độc lập có chức năng và nhiệm vụ
chế tạo và kinh doanh dây cáp điện.
Công ty mua các nguyên vật liệu nh nhôm nhựa từ các công ty xí
nghiệp khác trải qua nhiều giai đoạn để sản xuất thành dây cáp điện và sau
đó bán cho các đơn vị sản xuất và kinh doanh theo đơn đặt hàng.
Để tiến hành công nghiệp hoá hiên đại hoá đất nớc nghành điện phải
đi trớc một bớc, vì vậy việc truyền tải và phân phối điện phát triển vợt bậc.
Mặt khác các công trình đab sinh dân sinh dân dụng cung đòi hỏi số lợng
thiết bị điện và dây cáp truyền dẫn điện rất lớn . Là một doanh nghiệp có bề
dầy kinh nghiệm sản xuất dây cáp điện công ty đã cung cấp cho nhiều công
trình từ Tây Nguyên ra các tỉnh phía bắc.
Chính vì vậy mà công ty dẩ đựoc nhiều cơ sở đặt mua hàng nh :
+ Xí nghiệp xây lắp điện 1
21
+ Công ty điện lực I,
+ Công ty xây lắp điện Gia Lai,
+ Sở điện lực Hoà Bình, sở điện lực thái nguyên
3) Mạng lới kinh doanh của công ty TNHH thơng mại và sản xuất Quang
Thái :
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển với tốc độ nh hiện nay thì tổ
chức mạng lới kinh doanh là một khâu rất quan trọng vì nó ảnh hởng rất lớn
đến quá trình tồn tại và phất triển của mỗi doanh nghiệp . Nó chính là quá
trình vận động vật chất từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đối với mỗi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng khác nhau thì quá trình vận động
của các mặt hàng đó cũng khác nhau nhng đều phải đảm bảo theo một quy
luật chung là quá trình vận chuyển ngắn nhất chi chi lu thông thấp nhất, và
hiệu quả kinh doanh phải cao nhất .
Công ty có hai trụ sở chính là :

+ Cơ sở 1:khu C thị trấn sóc sơn Hà Nội
+ Cơ sở 2:thôn dợc hạ xã tiên dợc Sóc Sơn _ Hà Nội
Để thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh công ty đã đặt một
văn phòng đại diện tại đờng Võ Thị Sáu Hà Nội đây là nơi cung cấp tất cả
các thông tin về giá cả hàng hoá.
Ngoài ra công ty còn có các cửa hàng đạt ở một số nơi khác.
4) Tình hình lao động và tổ chức bộ máy :
a) Tình hình lao động :
Tổng số công nhân viên 31 ngời
Trong đó nhân viên quản lý 8 ngời
Công nhân trực tiếp sản xuất thì làm tai phân xởng, nhân viên kinh
doanh có nhiệm vụ đi giới thiệu quảng caó hàng hángản phẩm cho các đơn
vị bạn, nhân viên bán hàng thì làm tại các cửa hàng . Nhiệm vụ của nhân
viên bán hàng là đem hàng là đem hàng của mình giao cho các đơn vị mua
hàng . Số tiền mà nhân viên bán hang thu đợc phải giao cho kế toán .
b) tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Công tyTNHH thơng mại và sản xuất Quang Thái là một doanh có hai
thành viên trở lên
Các thành viên chụi trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn cam kết đã góp vào công ty.
* Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty- hội đồng thành viên mỗi năm họp một lần
* Hội đòng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. quyết định phơng hớng phát triển của công ty
22
b. quyết định tãng giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và ph-
ơng thức huy động thêm vốn
c. Quyết định phơng thức đầu t và dự án đầu t có giá trị lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản có trong sổ sách kế toán của công
ty(hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn)

d. Thông qua các hợp đồng vay cho vay bán tài sản có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản đợc ghi trong sổ sách kế
toán của côn ty(hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn)
e. Bầu miễn nhiệm bãi nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên bằng
quyết địmh bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức giám đốc, kế toán
trởng
f. Quyết định mức lơng lợi ích khác với giám đốc kế toán trởng
g. Thông qua báo cáo tài chính hằng năm phơng án sử dụng và
phân chia lợi nhuận hoặc phơng án sử lý lỗ của công ty
h. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
i. Quyết định thành lập chi nhánh văn phòng đại diện
j. Sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty
k. Quyết định tổ chức lại công ty
l. Quyết định giải thể công ty
m. Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại luật doanh nghiệp và
điều lệ này . ngoài ra công ty còn có chủ tịch hội đồng thành
viên. Hội đông f thanh viên bầu một thành viên làm chủ
tịch .Chủ tịch hội đồng thành có thể kiêm giám đốc công ty.
n.
5) Đặc điểm về vốn kinh doanh
Công ty đợc sở kế hoặch và đầu t Hà Nội cấp giấy phếp kinh doanh số
0102003219ngày 10 tháng 8 năm 2001, có vốn điều lệ 1.200.000.000đồng.
6) Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
a) Tổ chức công tác kế toán :
Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
* Niên độ kế toán bắt đàu từ ngày 1/1/N đến hết ngày 31/12/N+1
* Đơn vị tiền tệ sử dung ghi chép kế toán :đồng VN(hoặch toán ngoại
tệ : quy đổi theo giá thực tế ).
* Hình thức sổ kế toán áp dụng : nhật ký chứng từ
* Phơng pháp kế toán tài sản cố định

+nguyên tắc đánh giá tài sản theo giá thực tế
+phơng pháp khấu hao tài sản cố định : đờng thẳng
* Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:theo giá thực tế
* Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì : theo đơn giá
bình quân gia quyền .
* Phơng pháp hoặch toán hàng tồn kho: kê khai thờng xuyên
b) Bộ máy kế toán của công ty:
23
Một cán bộ kế toán trong công ty phải kiêm nhiệm nhiều phần kế
toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc tập trung xử lý taị phòng kế
toán và phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty.
Sơ Đồ Bộ Máy Kế Toán

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận :
-Kế toán trởng và trởng phòng:
* Quản lý chỉ đạo chung moi hoạt động của phòng chụi trách
nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của công ty.
*Theo dõi các nguồn hình thànhcủa công ty
*Lập báo cáo hàng thánh và theo dõi định kỳ
*Thực hiện kế hoặch tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh
của công ty . Kiểm tra chế độ ghi chép ban đầu chấp hành chính sách
chế độ báo cáo thống kê dịnh kỳ .
*Đôn đốc thanh toán các hợp đông kinh tế .đề xuất các kế
hoặch cụ thể về tài chính cho các dự án .
* Kế toán thanh toán tm+tg+ nội bộ
theo dõi vốn bằng tiền vốn vay, vốn thanh toán các khoản nợlập kế
hoặch thoe dõi các khoản công nợ .
* Theo dõi các khoản phải nộp ngân sách
* Theo dõi các khoản chi thu tiền mặt
* Lập báp báo úy tháng quý tháng, quý năm

* Lập phiếu chi thu tiền gửi ngân hàng
* Theo dõ các khoan phải trả của công ty
- Kế toán hàng bán :
Cãn cứ vaò chứng từ bán ra kế toán lập sổ chi tiết
* Lập sổ thoe dõi bán hàng
* Hàng tháng hàng quý lập báocáo hàng tồn đọng
* Thống kê các mặt hàng tồn đọng để dự đoán nhu cầu tiêu
dùng.
Sơ Đồ Trình Tự Hạch Toán Của Công Ty
24
Kế Toán Trởng
Kế Toán Hàng Bán
Ra
Kế Toán Thanh
Toán Thơng Mại,
Tỷ Giá Và Nội Bộ
TNHH Thơng Mại Và Sản
Xuất Quang Thái
Ghi Chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
II - Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ở công ty tnhh thơng mại và sản xuất Quang Thái.

1) Công tác quản lý chung về kế toán chi phí sản xuất và tinh gía
thành sản phẩm ở công ty TNHH Tm & sản xuất Quang Thái:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiên bằng tiền của toàn bộ chi phí
vè lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhát định.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính
cho mỗi khối lợng sản phẩm ( công việc lao vụ) nhất định đả hoàn thành
giữa chi phí kinh doanh và gía thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ biện
chứng vơí nhau vừa là tiền đề vừa là nguyên nhân kết quả của nhau .
Giá thành sản phẩm là thớc đo chi phí sản xuất cho một đơn vị sản
phẩm hay một khối lợng sản phẩm (lao vụ, dịch vụ ) nhất định. Bởi lẽ lực l-
25
Chứng từ
gốc và tài
liệu phân
bổ
Báo cáo
kế toán
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Sổ cái
Nhật ký
chứng từ
Bảng kê Sổ kế toán
chi tiết

×