Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thực trạng cạnh tranh giữa các công ty may Hà nội phần 5 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.81 KB, 11 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

45
thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường nhờ vào việc thay đổi các máy móc thiết bị lạc hậu bằng các máy móc kỹ
thuật hiện đại hơn nhằm giảm bớt sức người. Nhờ đó mà công ty có thêm thời
gian đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực để phát huy trí lực của họ để quay lại
tiếp tục đi
ều khiển máy móc phục vụ cho công việc của mình được tốt hơn từ đó
tăng năng suất doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Do đó, việc tổ chức cơ cấu
vốn sao cho hợp lý là điều vô cùng quan trọng đối với lãnh đạop công ty cũng
như đối với những người trực tiếp quản lý nguồn vốn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mùnh. công ty luôn
tìm cách khai thác và sử dụng hi
ệu quả nguồn vốn hiện có cũng như nguồn vốn
nhà nước giao cùng với các nguồn vốn khác mà công ty có được. Mọi hoạt động
sản xuất của công ty đều cần có vốn, khi bước vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trước hết công tác tổ chức tài chính của công ty phải xác định được nhu
cầu vốn cần thiết cho hoạt động của công ty trong kỳ vì việc khai thác và tạo lập
nguồn hình thành v
ốn cố định sẽ quyết định đến quy mô và ảnh hưởng tới sự tồn
tại của tài sản cố định. Các khoản đầu tư dài hạn và các chi phí xây dựng cơ bản
dở dang của công ty. Tiếp theo dựa vào bản kế hoạch vốn công ty sẽ tổ chức huy
động vốn để đáp úng kịp thời đầy đủ cho các hoạt động của công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nước có uy tín trong ngành vì v
ậy việc huy
động nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau là việc không quá khó đối với công
ty. Công ty có thể khai thác và tạo lập nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau bao
gồm:Vốn do ngân sách nhà nuớc cấp; Vốn từ các quỹ: quỹ khấu hao, quỹ đầu tư


và phát triển, lợi nhuận để lại của công ty; Vốn vay của ngân hàng; Nguồn vốn
phát hành chứng khoán. Đây là bộ phận rất quan trọng trong quá trình hoạt độ
ng
sản xuất kinh doanh của công ty; Nguồn vốn liên doanh, liên kết.
Bảng 2: Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

46
1.Tổng nguồn vốn 608.215,82 712.615,82 104.400
2.Nguồn vốn chủ sở hữu 155.337,92 159.682 4.344,08
3.Tổng nợ ngắn hạn 272.599,47 250.367,74 -22.231,73
4.Tổng Tài sản lưu động(TSLĐ) 332.713,36 282.720,45 -49.992,91
5.Tổng vốn bằng tiền 19.435,63 19.845,63 410
6.Tỷ suất tài trợ (=2/1)
(%)
0,26 0,224 -0,036
7.TS thanh toán ngắn hạn (=4/3)
(%)
1,22 1,129 -0,094
8.TS thanh toán của TSLĐ(=5/4)
(%)
0,06 0,079 0,019
9.TS thanh toán tức thời(=5/3)
(%)
0,07 0,07 0
10. Vốn hoạt động thuần(=4-3) 60.113,89 32.352,71 -27.761,18

(Nguồn:Phòng Kế toán-Tài chính)
Qua kết quả phân tích tình hình tài chính ở trên có thể thấy rõ việc quản lý
tài chính ở công ty rất được chú trọng. Cụ thể, chỉ tiêu tỷ suất tài trợ ở công ty <
0,5 chứng tỏ công ty đã biết huy động tốt các khoản vốn vay bên ngoài, chỉ tiêu
tỷ suất thanh toán ngắn hạn > 1 cho thấy công ty có thể chủ động trang trải các
khoản nợ bằng tài sản sẵn có của mình. Từ bảng số li
ệu ta thấy khả năng tài
chính của doanh nghiệplà khá tốt, khả năng huy động vốn lớn sẽ giúp doanh
nghiệp có nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và
máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu tư về liên doanh liên kết.
Đây là một lợi thế rất lớn đối với doanh nghiệp trong việc nâng cao sức cạnh
tranh sả
n phẩm của mình bởi vì vấn đề nguồn vốn đang là vấn đề rất bức súc đối
với các doanh nghiệp dệt may nói riêng và tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam
nói chung. Tuy nhiên đây chỉ là yếu tố cần, còn yếu tố đủ chính là tình hình sử
dụng vốn bởi nó sẽ quyết định đến chi phí về vốn của doanh nghiệp so với đối
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

47
thủ cạnh tranh.
 Nguồn lực về vật chất kỹ thuật.

Công ty dệt may Hà Nội có nhiều loại dây truyền máy móc thiết bị dùng
để sản xuất ba mặt hàng chính là sợi, sản phẩm dệt kim và khăn bông. Các dây
chuyền này chủ yếu là dây chuyền sản xuất liên tục ( bố trí mặt bằng định hướng
theo sản phẩm).
Hiện nay tại nhà máy sợi I và nhà máy sợi II đều có dây truyền vừa sản
xuất sợi chải kỹ, vừa sản xuất sợi chải thô. Tạ

i nhà máy sợi II cồn có thêm dây
chuyền sản xuất sợi phế OE. Từ dây chuyền chải kỹ và chải thô có thể kết hợp
để sản xuất sợi đơn chải thô sợi đơn chải kỹ và sợi xe. Đó là nhà máy bông
Mazoly và Muzata của Nhật bản, máy Autoconer và Schrafhort của Đức, máy
đậu và máy xe do Trung quốc sản xuất.
Hầu hết máy móc đều được sản xuất từ năm 1979, 1980 ngoại trừ máy
Schrafhort và Murata là mới được trang b
ị sản xuất vào những năm 1994, 1995.
Tại nhà máy sợi Vinh các máy móc thiết bị hoàn toàn do CHLB Đức sản xuất
vào đầu những nam 1970 và một số máy móc đã khấu hao hết.
Hầu hết máy móc thiết bị của công ty dệt may Hà Nội có thời gian sử
dụng khá lâu, đây chính là điểm yếu trong chiến lược cạnh tranh của công ty
trong cơ chế thị trường. Do vậy công ty cần có chiến lược đầu tư hơn n
ữa vào
máy móc thiết bị để tạo ra những sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường
trong nước và thế giới.
Bảng 3 : Máy móc thiết bị tại Nhà mây sợi I và Nhà máy sợi II (2002)

ST
T
Máy móc thiết bị
Tổng số
máy
Công
suất
Năm sử
dụng
Nước
sản
xuất

NM sợi
I
NM
sợi
II
1. Máy dây bông 4 90% 1975 Đức 2 2
2. Máy chải 48 90% 1975 Đức 24 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

48
3. Máy ghép 42 90% 1982 Đức,ý 26 16
4. Máy thô 20 90% 1982 Đức 12 8
5. Máy sợi con 176 90% 1982 Đức 111 65
6. Máy ống 26 90% 1989 Đức 16 10
7. Máy đậu 3 90% 1989 TQ 2 1
8. Máy xe 19 90% 1982 TQ 9 10
9. Máy ống xốp 2 90% 1982 TQ - 2
10. Máy cuộn cúi 3 90% 1989 Đức, ý 2 1
11. Máy chải kỹ 13 90% 1989
Đức, ý
Nhật
13 -
Tổng số máy 365 217 139
(Nguồn : Phòng kỹ thuật đầu tư)
Như vậy ngoài trừ những máy móc thiết bị dùng để sản xuất các sản phẩm
mới của Công ty: Vải Demin, sản phẩm Demin, Mũ nới được trang bị gần đây
thì còn lại là những máy móc đã có thời gian sử dụng khá lâu, đây chính là điểm
yếu trong chiễn lược cạnh tranh của Công ty trong cơ chế thị trường.

 Công tác thị trườ
ng và marketing của công ty dệt may Hà Nội.
Thị trường tiêu thụ của công ty Dệt May Hà Nội khá rộng lớn, bao gồm thị
trường trong nước (50%) và thị trường nước ngoài (50%). Công ty đang từng
bước khẳng định mình trên thị trường nội địa nhằm tạo cơ sở phát triển sức
canhj tranh trên thị trường quốc tế
Hiện nay công ty đang cố gắng phát triển mạng lưới phân phối. Năm 2002
công ty có tớ
i hơn 20 quầy giới thiệu sản phẩm và hơn 60 đại lý ở các tỉnh thành
phố so với 14 quầy giới thiệu sản phẩm và 35 đại lý vào năm 2001. Mạng lưới
kênh phân phối bao gồm kênh phân phối gián tiếp và kênh phân phối trực tiếp.
Kênh phân phối gián tiếp thông qua các đại lý như cơ sở vĩnh tiến, công ty
TNHH tiên tiến, công ty TNHH hiệp hoà.
Kênh phân phối trực tiếp được tập trung chủ yếu ở sản phẩ
m sợi, hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

49
may mặc nội địa, hàng khăn bông. Đối với các sản phẩm xuất khẩu thì công ty
nhận đơn hàng trực tiếp từ nước ngoài. Ngoài ra công ty còn áp dụng các biện
pháp hỗ trợ tiêu thụ như quảng bá sản phẩm trên báo trên tạp trí, tham gia các
hội chợ triển lãm, tổ chức các hội nghị khách hàng.
Công ty tiến hành thu thập thông tin về thị trường nước ngoài qua các cơ
quan, tổ chức trong nước có chức năng, chẳng hạn như
:
- Phòng thương và công nghiệp Việt Nam: là cơ quan có quan hệ rất rộng
trên thế giới, có khả năng tìm hiểu được thực lực của các công ty kinh doanh của
nước ngoài, để từ đó cung cấp các thông tin cần thiết cho các công ty trong nước

có nhu cầu tìm đối tác.
- Bộ thương mại: là một đơn vị có chức năng quản lý và tổ chức các hội
chợ, triển lãm, giới thiệu tạo đi
ều kiện cho các cán bộ của công ty đi tham quan
và nối quan hệ với các đơn vị sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.
- Các cơ quan chủ quản như bộ công nghiệp nhẹ, tổng công ty dệt may
Viêt Nam
Ngoài ra qua các mối quan hệ với bạn hàng, công ty cố gắng tìm hiểu
những thông tin quan trọng về thị trường, về nhu cầu nước ngoài, hoặc về những
đối thủ cạnh tranh trên thị trường đó. Vi
ệc tranh thủ những mối quan hệ này đã
giúp công ty rất nhiều trong việc tìm kiếm và mở rộng quan hệ với đối tác.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty qua các năm.
Kim ngạch xuất khẩu hàng năm chiếm khoảng 50% tổng doanh thu và
tăng đều qua các năm .
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu theo theo thị trường nội địa và xuất khâu
(Đơn vị : triệu đồng )
STT Năm












Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

50
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
1998 1999 2000 2001 2002
Tæng doanh thu
X uÊt k hÈu
Trong n−íc
Doanh thu

1998 1999 2000 2001 2002
1 Tổng doanh
thu
379.898 438.407 473.318 558.931 670.492
2 Tổng kim
ngạch xuất
khẩu
205.005 212.025 251.175 271.275 368.496
3 Tổng doanh

thu trong nước
174.893 226.382 222.143 287.656 301.996
( Nguồn : Phòng Kinh Doanh Xuất Khẩu )
Kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng đều qua các năm .Năm 1999 tăng
103,42% so với năm 1998, năm 2000 tăng 119,54 % so với năm 1999, riêng
năm 2001 đã vượt kế hoạch tổng công ty giao là 102,5% tăng 112,72% so với
năm 2000. Sang năm 2002 mức doanh thu toàn công ty tăng mạnh, tăng
119,96% so với năm 2001. Nguyên nhân của sự tăng này là do trong năm 2001
công ty tiến hành nghiên cứu và đưa vào kinh doanh xuất khẩu một số sản phẩ
m
mới dựa trên cơ sở các bạn hang cũ và các bạn hàng truyền thống là những bạn
hàng nhập khẩu đầu tiên những sản phẩm này của công ty. Cùng với sự nỗ lực
của công ty các sản phẩm này dần dần chiếm lĩnh thị trường và góp phần làm
tăng doanh thu của công ty
Biểu đồ1: Kim ngạch xuất khẩu qua các năm







Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

51

Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
qua diễn ra ổn định, ngoại trừ năm 1998 là năm khó khăn không chỉ đối với

Công ty dệt may Hà Nội mà còn với cả toàn ngành dệt may Việt Nam mà
nguyên nhân là do ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính
trong khu vực từ cuối năm 1997. Cụ thể đã làm cho sức mua của các bạn hàng
chủ chốt như : Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Qu
ốc, Hồng Kông giảm mạnh và khả
năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam yếu đi do các nước có khủng
hoảng. Tuy nhiên sang năm 1999 trở đi công ty đã có những tiến bộ đáng kể. Có
được kết quả như vậy là do sự chỉ đạo chặt chẽ của ban lãnh đạo công ty kết hợp
với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ, công nhân viên trong công ty mà đặc biệt là
nhờ
những cán bộ phòng xuất nhập khẩu vừa năng động vừa nhanh nhạy trong
việc tiếp cận và đáp ứng những yêu cầu của công tác hoạt động kinh doanh.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và trong kinh doanh xuất khẩu hàng
dệt may nói riêng, việc tìm kiếm thị trường là rất quan trọng đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Kinh doanh xuất nhập
khẩu vượt ra khỏi biên giới quố
c gia nên thị trường càng trở nên phức tạp. Đến
nay công ty dệt may Hà Nội đã có quan hệ làm ăn với khoảng trên 20 nước trên
thế giới và đang tìm cách mở rộng hơn nữa thị trường quốc tế của mình .
a. Tình hình xuất khẩu theo thị trường.
Bảng 5 dưới cho biết sự biến động của công ty cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu, các nước nhập khẩu sản phẩ
m của công ty ngày càng tăng lên cả về số
lượng và giá trị hợp đồng, bằng chứng là năm 2002 công ty có thêm 5 khách
hàng. Điều này khẳng định rõ hơn nữa vị trí và uy tín của công ty để đi đến kí
kết các hợp đồng hàng năm .
Thị phần luôn luôn là vấn đề mà công ty cần phải quan tâm hàng đầu, thật
vậy vào cuối năm 80 đầu năm 90 thì thị trường truyền thống của công ty là Nhật
Bản, Pháp,
Đức, Italia và Liên Xô, nhưng bắt đầu vào những năm 90 khi Liên

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

52
Xô tan rã thì mối quan hệ của công ty và Liên Xô cũng thay đổi cho dù công ty
đã nối lại quan hệ với Nga nhưng khối lượng và giá trị sản phẩm xuất khẩu sang
Nga còn quá nhỏ và không ổn định. Sau khi thị trường truyền thống chủ yếu là
Liên Xô không còn nữa, công ty đã chuyển hướng phát triển thị trường sang
Châu Á và đặc biệt là các nước Châu Á Thái Bình Dương và mục tiêu cụ thể
đầu tiên là nhật Bản. Kể từ năm 1998 Nhật Bả
n là khách hàng tiêu thụ sản phẩm
với khối lượng và giá trị lớn nhất của công ty. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu
sang Nhật Bản đang giảm dần từ 11.676.581 USD năm 1997 xuống còn
6.449.635 USD vào năm 2001 và sang năm 2002 xuống còn 3.442,21 USD,
nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng ở khu vực Đông Nam á là Indonesia và
Thái Lan gây ra và các doanh nghiệp Nhật Bản cũng đang đề nghị chính phủ
Nhật Bản áp dụng chế độ hạn ngạch đối với hàng d
ệt may Việt Nam. Nếu đề
nghị này được chấp thuận thì đây lại là thêmmột yếu tố làm giảm khả năng cạnh
tranh của hàng dệt của công ty dệt may Hà Nội nói riêng và của hàng dệt may
của Việt Nam nói riêng trong tương lai. Bù lại công ty đã phục hồi lại mối quan
hệ kinh doanh với Hàn Quốc vào năm 1997 và mối quan hệ này ngày càng được
khẳng định: kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2001 là 3.415.774 USD
gấ
p 142.3 lần năm 2000. Từ khi Việt Nam kí hiệp định thương mại với Mỹ thì
kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ năm 2001 tăng vọt lên 1.590.107 USD t và bước
sang năm 2002 con số này nên mức 14.097.970 USD trong khi đó năm 2000 là
29.769 USD năm 1998 là 16.200 USD và năm 1997 là 591 USD.


Bảng 5: Kết quả kinh doanh xuất khẩu theo thị trường của công ty
(Theo giá FOB: 1000USD)
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng KNXK 14.137 13.667 14.135 16.745 18.085 23.540,67041
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

53
Nhật Bản
Đài Loan
Cộng hoà Czech
Anh
Pháp
Đức
Italia
Singgapore
Nam Phi
Thuỵ Sĩ
Hàn Quốc
Mỹ
Argentina
ÚC
Newzeland
Hà Lan
Nga
Rumani
Đan Mạch
Iran
Cuba

Hồng Kông
Li Băng
Canada
Thổ nhĩ kỳ
Thụy điển
Iarael
Tiệp
11.676
396
91
355
177
1.207
45
-
40
39
45
0,6
-
-
-
-
39
-
-
-
-
-
-

-
-
-
-
-

9.804
1.283
428
1.221
20
506
27
-
-
-
53
16
3
59
27
-
-
-
-
-
-
-
-
-

-
-
-
-
8.609
1.859
807
1.376
87
619
397
47
724
804
79
1
1
291
-
-
35
15
-
-
-
-
-
-
-
-

-
-
8.204
3.002
402
901
97
724
804
79
1
288
24
29
49
21
22
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-

6.449
2.005
257
1.431
221
540
-
-
245
218
3.415
1.590
-
16
-
266
-
204
364
55
39
493
27
-
-
-
-
-
3.442,21
2.175,94

-
1.052,47
0
50,47
-
-
-
-
1.928,98
14.047,97
-
-
-
45,15661
-
-
254.1129
-
10,8675
-
118,46624
10,77126
0,18227
144,3318
115,48
123,2758
(Nguồn : Phòng Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu)
b. Tình hình xuất khẩu theo sản phẩm
Từ trước năm 1990 Công ty dệt may Hà Nội đã tham gia vào việc xuất khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

54
hàng hoá theo hiệp định giữa Nhà Nước Việt Nam với các nước XHCN chủ yếu
là Liên Xô và các nướcĐông Âu, sản phẩm lúc đó chỉ là các loại sợi LE 32
cotton chải thô. Công ty được giao kế hoạch xuất khẩu với khối lượng là 2000-
3000 tấn /năm. Việc giao sợi và thu tiền là do TEXTIMEX (Liên hiệp các xí
nghiệp dệt) đảm nhận. Từ năm 1991 trở lại đây Công ty dệt may Hà Nội hoàn
toàn chủ động trong việc xuất khẩ
u hàng hoá ra thị trường nước ngoài. Sản
phẩm chủ yếu của công ty hiện nay trên thị trường nước ngoài là các sản phẩm
khăn, sản phẩm may, một phần là sợi, vải, lều.
Bảng 6: Doanh thu theo sản phẩm qua các năm
(Đơn vị tính : triệu đồng)
Sản phẩm 1998 1999 2000 2001 2002
Sợi
-Trong
nước
-Xuất khẩu
191.427

191.418
9
198.305
194.095
4.210
288.429
239.576
48.453

311.781
245.500
66.281
355.889
268.755
87.134
Vải
-Trong
nước
-Xuất khẩu
Tính vào
sản phẩm
khăn
1.967

1.967
-
2.918
2.918
-
7.255
4.608
2.647
8.911
5.686
3.225
Khăn
-Trong
nước
-Xuất khẩu

Tính vào
sản phẩm
lều
30.304

1.479
28.825
36.632
3.126
33.506
52.127
3.276
48.851
55.589
3.360
52.229
SP may
-Trong
nước
-Xuất khẩu
150.393
27.847
122.546
168.121
23.501
144.620
138.974
33.095
105.879
148.842

34.792
114.050
250.103
46.578
203.525
Lều 26.441 2.416 816 0 0
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

55
-Trong
nước
-Xuất khẩu
3.363
23.048
0
2.416
0
816
0
0
0
00
( Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu)
Doanh thu sợi tăng nhanh, sợi chủ yếu bán trong nước: 99,99% doanh thu
sợi năm 1998 là thu được trong nước; 97,88% vào năm 1999; 83% vào năm
2000 và 78,74% vào năm 2001. Doanh thu khăn tăng đều, khăn tăng chủ yếu là
xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu khăn chiếm 95,12% vào năm 1999; 91,47%
năm 2000 và 93,72% vào năm 2001. Sản phẩm may chủ yếu cho xuất khẩu

nhưng tỷ lệ bán hàng trong nước tăng mạnh từ n
ăm 2000. Năm 1998: 81,48%
doanh thu sản phẩm may là do xuất khẩu ; năm 1999 là 86,02%; năm 2000 giảm
xuống còn 76,18% và năm 2001 là 76,62 %. Công ty bắt đầu bán lều từ năm
1996 cho tới quý I năm 2000, lều được xuất khẩu chủ yếu vào các nước EU và
đối tác sản xuất lều của công ty là một công ty của Hàn Quốc. Tuy nhiên, do nhu
cầu lều rất thấp và không phải là một sản phẩm tiêu dùng phổ biến. Doanh thu
vải ít tăng trưởng. Hiện tại 90% s
ản lượng vải Denim của công ty được tiêu thụ
trong nước. Công ty dệt may Hà Nội bước vào thị trường mới này vì hiện tại
mới chỉ có hai công ty sản xuất vải Denim và thị trường vải Denim rất có tiềm
năng. Hanosimex sẽ sớm sản xuất các sản phẩm may bằng vải Denim ( toàn bộ 7
dây chuyền may) và đang đề ra chỉ tiêu xuất khẩu 50% may bằng vải Denim vào
thị trường Mỹ.
Thông qua mối quan hệ
với một số khách hàng cũ , từ quý II năm 2001
công ty bắt đầu sản xuất mũ để xuất khẩu. Chỉ trong 3 quý sản lượng mũ đã là
308.464 chiếc, đạt kim ngạch xuất khẩu là 278.156 USD, trong đó xuất khẩu
sang thị trường Mỹ tính theo số lượng là chiếm 66% ( tương đương là 157.386
USD ) còn lại là xuất sang thị trường Hàn Quốc đạt 120.770 USD .
Bảng7: Cơ cấu xuất khẩu sản phẩ
m mũ.
Theo thị trường 2001 Tháng 2002

×