Lời mở đầu.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong các bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất ban
đầu của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng, quyết định đến sự sống
còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là
điều kiện cần thiết để giảm cờng độ lao động và tăng năng suất lao động, nó thể hiện ở cơ
sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong
việc phát triển SXKD. Khi doanh nghiệp càng phát triển thì quy mô càng lớn, đồng nghĩa
với điều đó là TSCĐ cũng phải tăng lên để phục vụ cho quá trình phát triển của doanh
nghiệp. Trong cơ chế thị trờng nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất
trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng, để tạo nên thế mạnh cạnh tranh đối với các doanh
nghiệp hiện nay.
Khi nói đến TSCĐ ngời ta chia ra làm hai loại:
Một là: Tài cố định hữu hình bao gồm: Nhà cửa, máy móc, trang thiết bị ..loại này
chiếm vị trí quan trọng trong doanh nghiệp, thể hiện sự sống còn đối với bất cứ doanh
nghiệp nào, nếu không có TSCĐ thì doanh nghiệp không thể hoạt động đợc.
Hai là: Tài sản cố định vô hình bao gồm: Vị trí địa lý, lợi thế so sánh, bằng phát minh
sáng chế, bí quyết công nghệ .. loại tài sản này mang tính nhạy cảm, có thể lúc này có
giá trị nhng ở thời điểm khác lại có giá trị thấp cho nên cần phải sử dụng sao cho triệt để
và luôn có hớng thay đổi tích cực để cho giá trị vô hình không bị mất đi mà càng đợc tăng
thêm giá trị.
Nhận thức đợc vai trò, ý nghĩa của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh, việc theo dõi,
phản ánh đầy đủ chính xác tình hình tăng giảm, hao mòn, sửa chữa TSCĐ là nhiệm vụ
quan trọng của công tác kế toán và quản lý TSCĐ. Tổ chức hoạch toán TSCĐ không chỉ
có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lợng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý
nghĩa thiết thực trong việc định hớng và đầu t sản xuất. Sau một thời gian nghiên cứu tìm
hiểu thực tế tại Công ty Bao Bì Đống Đa đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Minh
Hồng và mong muốn nâng cao kiến thức lý luận nhận thức thực tiễn của bản thân để phục
vụ cho quá trình công tác sau này, em đã chọn đề tài Một số vấn đề về tổ chức quản
lý và kế toán tài sản cố định tại công tyBao Bì Đống Đa
1
Chuyên đề gồm ba phần chính:
* Phần I : Nguyên lý chung về kế toán TSCĐ với việc tổ chức quản lý
TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
* Phần II: Tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa.
* Phần III: Tồn tại chủ yếu trong hạch toán TSCĐ ở công ty bao bì
Đống Đa và những phơng hớng, giải pháp hoàn thiện tổ
chức hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở công
ty bao bì Đống Đa công ty Bao Bì Đống Đa.
2
Phần I
Nguyên lý chung về kế toán TSCĐ với việc tổ chức quản lý
TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1 - Vai trò và vị trí của TSCĐ:
Sản xuất luôn là sự tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản: Sức lao động của con ng-
ời, t liệu lao động và đối tợng lao động mà trong các yếu tố hợp thành. Trong t liệu lao
động, TSCĐ là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định. Vậy TSCĐ là gì ?
Có rất nhiều cách để khái niệm TSCĐ trên góc độ lý thuyết cũng nh trên tiêu chuẩn
phân định của nó.
TSCĐ là những t liệu lao động và những tài sản có giá trị lớn và có thời gian sử
dụng hữu ích lâu dài nó đợc xác định đầu t để kinh doanh chứ không phải để bán.
Tiêu chuẩn để nhận biết TSCĐ theo chế độ hiện hành là:
+ Đối với TSCĐ hữu hình, là những t liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất
cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định (Hiện nay giá trị
>= 5 triệu đồng, thời gian sử dụng >= 1năm ).
+ Đối với TSCĐ vô hình, là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, phản
ánh một lợng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh. Theo quy định, mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị >= 5 triệu đồng và thời gian
sử dụng >= 1năm mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì đợc coi là TSCĐ vô hình.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ có những đặc
điểm nổi bật sau :
+ Tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và không thay đổi hình thái vật
chất ban đầu.
3
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của TSCĐ bị
hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Từ những đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý TSCĐ không ngừng quản lý chặt chẽ
về số lợng, về tình hình biến động và còn phải quản lý về nguyên giá và giá trị của TSCĐ.
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, do đó kế toán phải đảm bảo cung cấp
đầy đủ kịp thời mọi tài liệu cần thiết phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ nhằm sử dụng
TSCĐ sao cho hiệu quả.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ thực hiện nhiệm vụ sau :
- Tổ chức ghi chép số phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp
thời về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, đồng thời phải theo dõi tình hình tăng
giảm và di chuyển TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản bảo, dỡng và sử dụng TSCĐ hợp lý có
hiệu quả.
- Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh, theo dõi chặt chẽ việc sử dụng nguồn hình thành do trích khấu hao TSCĐ theo
đúng chế độ quy định.
- Tham gia lập dự toán chi phí sửa chữa, phản ánh chính xác kịp thời chi phí sửa
chữa nhằm tiết kiệm chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trực thuộc đơn vị trong xí nghiệp, thực hiện đầy
đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở sổ cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế
độ kế toán Việt Nam.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo đúng quy định của Nhà nớc, lập báo
cáo về TSCĐ, bảo quản và sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ.
1.2 - Phân loại và đánh giá TSCĐ:
1.2.1- Phân loại TSCĐ:
4
TSCĐ có nhiều loại, mỗi loại có những đặc điểm về tính chất khác nhau và đợc sử
dụng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau nh máy móc thiết bị trong xí
nghiệp công nghiệp khác với máy móc thiết bị trong xí nghiệp xây lắp... Để thuận tiện cho
công tác quản lý TSCĐ và tổ chức hạch toán TSCĐ một cách khoa học và hợp lý ngời ta
tiến hành phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ khoa học và hợp lý là cơ sở để tiến hành công tác kế toán thống kê
TSCĐ đợc chính xác nhằm tăng cờng việc quản lý TSCĐ theo từng loaị hiện có, để lập kế
hoạch đầu t trang bị hoặc đổi mới TSCĐ, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ vào từng
đối tợng sử dụng và sử dụng nguồn hình thành từ việc trích khấu hao.
Có nhiều cách phân loại nh sau :
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện :
Theo cách phân loại này, TSCĐ đợc chia làm 12 loại nh sau:
1. Nhà cửa, vật kiến trúc.
2. Máy móc thiết bị .
3. Phơng tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn.
4. Thiết bị dụng cụ quản lý..
5. Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
6. Tài sản cố định phúc lợi.
7. TSCĐ khác.
Ngoài ra giống nh cách phân loại của kế toán Pháp, theo chế độ kế toán 1141 ban
hành ngày 1/1/1995 TSCĐ đợc chia làm 2 loại sau :
- TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ vô hình.
*. TSCĐ hữu hình: là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và
thời gian sử dụng theo chế độ qui định bao gồm :
+ Đất.
+ Nhà xởng, vật kiến trúc.
+ Máy móc thiết bị.
5
+ Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý.
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+ Tài sản cố định hữu hình khác khác.
Hiện nay theo quyết định số 1062 TC/QĐ của Bộ Trởng Bộ Tài chính có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/1997 thì TSCĐ hữu hình phải có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên
và thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
TSCĐ vô hình bao gồm : TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhng
xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
+ Quyền sử dụng đất.
+ Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển.
+ Lợi thế thơng mại.
+ Tài sản cố định vô hình khác.
b. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :
Theo cách này, tài sản đợc phân chia thành 2 loại :
- TSCĐ tự có.
- TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: Là những TSCĐ đợc đầu t, mua sắm bằng nguồn vốn XDCB có thể
do ngân sách cấp, hoặc vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ xung, nguồn vốn liên
doanh đợc quyền sử dụng lâu dài trong DN và đợc ghi vào Bảng tổng kết tài sản.
6
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ đi thuê ở đơn vị khác và đợc sử dụng trong
một thời gian nhất định theo hợp đồng kinh tế đã ký. Đối với tài sản này doanh nghiệp chỉ
có quyền quản lý và sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết do đó
doanh nghiệp phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng, đồng thời phải tổ chức hạch toán
trên tài khoản và sổ kế toán riêng. Không phản ánh giá trị của TSCĐ đi thuê vào bảng
tổng kết tài sản của doanh nghiệp.
TSCĐ đi thuê bao gồm :
+ TSCĐ thuê hoạt động.
+ TSCĐ thuê tài chính.
Việc phân loại này giúp cho việc hạch toán và quản lý TSCĐ chặt chẽ, chính xác,
thúc đẩy sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả.
c. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ chia thành các loại sau :
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (Nhà nớc cấp, cấp trên cấp...).
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay (Vay ngân hàng, vay khác .)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ xung của đơn vị (Bằng quỹ phát triển
sản xuất, quỹ phúc lợi .)
- TSCĐ nhận liên doanh liên kết từ các đơn vị trong và ngoài nớc.
d. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải tính khấu
hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp (nh
đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá, thể thao...)
7
- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị sử dụng cho nhu cầu phúc lợi công
cộng nh (nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, trạm y tế...)
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì thừa so
với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới qui trình công nghệ, bị h
hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần sử lý nhanh
chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu t đổi mới TSCĐ.
Cách phân loại này giúp cho đơn vị sử dụng có đợc những thông tin về cơ cấu
TSCĐ. Từ đó tính toán và phân bổ khấu hao cho các đối tợng sử dụng, có biện pháp đối
với tài sản chờ xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.2.2 - Đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản trong mọi trờng hợp TSCĐ
phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản
ánh đợc tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn
lại.
Đánh giá lại TSCĐ thể hiện trên hai loại tài sản là: Tài sản cố định vô hình (TSCĐVH)
và tài sản cố định hữu hình(TSCĐHH)
a. Đối với TSCĐHH, đợc xác định trong từng trờng hợp cụ thể nh sau:
* TSCĐHH mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ
các khoản đợc chiết khấu thơng mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban
đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
* TSCĐHH do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao thầu: Đối với TSCĐ
hữu hình hình thành do đầu t xây dựng theo phơng thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết
toán công trình đầu t xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trớc bạ (nếu
có).
* TSCĐHH mua trả chậm: Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đợc thanh toán theo
phơng thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời
điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch
8
toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực Chi phí đi vay.
* TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là
giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Tr-
ờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì
nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên, mọi khoản lãi
nội bộ không đợc tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý nh nguyên
liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình th-
ờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu
hình.
* TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình
thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo
giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình t-
ơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tơng tự (tài
sản tơng tự là tài sản có công dụng tơng tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị t-
ơng đơng). Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đợc ghi nhận
trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ
đem trao đổi.
b. Một số các chi phí không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ
Đối với TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế, các chi phí không hợp lý nh
nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình
thờng trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 111, 138, 334,... (Phần bồi thờng của các tổ chức, cá nhân)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
9
Có TK 241 - XDCB dở dang (Nếu tự xây dựng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu tự chế).
c. Đối với TSCĐVH.
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhng xác định đợc giá trị và
do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
c.1. Nguyên giá của TSCĐVH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có đợc TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
- Nguyên giá TSCĐVH mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản đợc
chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
- Trờng hợp TSCĐVH mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả chậm, trả góp,
nguyên giá của TSCĐ vô hình đợc phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi
phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐ
vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán Chi phí đi vay.
- TSCĐVH hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền
sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ đợc
phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
- Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử dụng đất
khi đợc giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp
từ ngời khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
- Nguyên giá TSCĐVH đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc tặng, biếu, đợc xác định theo giá
trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào sử dụng
theo dự tính.
c. 2. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai đợc tập hợp
vào chi phí SXKD trong kỳ. Từ thời điểm xét thấy kết quả triển khai thoả mãn đợc định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định ở Chuẩn mực TSCĐ vô hình thì các
chi phí giai đoạn triển khai đợc tập hợp vào TK 241 "Xây dựng cơ bản dở dang" (2412).
10
Khi kết thúc giai đoạn triển khai các chi phí hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình trong
giai đoạn triển khai phải đợc kết chuyển vào bên Nợ Tài khoản 213 TSCĐ vô hình".
c.3. Trong quá trình sử dụng phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ vô hình vào chi phí
SXKD theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình.
c. 4. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải đ-
ợc ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi thoả mãn đồng thời 2 điều
kiện sau thì đợc ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình:
- Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong
tơng lai nhiều hơn mức hoạt động đợc đánh giá ban đầu;
- Chi phí đợc đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể.
c. 5. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai cho doanh nghiệp gồm
chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh
trong giai đoạn trớc hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn
nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm đợc ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ hoặc đợc
phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
c. 6. Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã đợc doanh nghiệp ghi nhận là chi phí
để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trớc đó thì không đợc tái ghi nhận vào
nguyên giá TSCĐ vô hình.
c.7. Các nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản
mục tơng tự đợc hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không đợc ghi nhận là TSCĐ vô
hình.
c. 8. TSCĐ vô hình đợc theo dõi chi tiết theo từng đối tợng ghi TSCĐ trong Sổ tài
sản cố định.
d. Giá trị khôi phục hoàn toàn:
Đợc đánh giá theo tổng số tiền cần thiết phải chi ra để mua sắm hoặc xây dựng
TSCĐ cùng loại theo giá hiện hành. TSCĐ tính theo giá trị khôi phục hoàn toàn thực chất
là đánh giá lại TS theo giá thống nhất hiện thời.
Khi đánh giá TSCĐ, chúng ta phải xác định đợc số vốn cần thiết phải bỏ ra để tái
SX TSCĐ trong điều kiện hiện tại, xác định đợc mức độ hao mòn vô hình và lập bảng cân
đối TSCĐ. Việc đánh giá TSCĐ là cần thiết nhng tốn nhiều thời gian, công sức vì phải
11
thông qua tổng kiểm tra TSCĐ mà vẫn không xác định đợc trạng thái kỹ thuật, giá trị còn
lại của TSCĐ.
e. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ trừ đi phần giá
trị đã bị hao mòn. Đối với TSCĐ mua theo giá thoả thuận thì giá trị còn lại là giá thoả
thuận cộng với chi phí lắp đặt chạy mới. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại thực chất là
xác định chính xác, hợp lý số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ
để đảm bảo vốn đầu t cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ. Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
đợc xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ ở thời điểm gốc, hệ số trợt giá và hệ số hao mòn
vô hình (nếu có).
NG
1
= NG
0
x H
t
x H
vh
Trong đó : NG
1
: Giá trị đánh giá lại của TSCĐ.
NG
0
: Nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm gốc.
H
t
: Hệ số trợt giá.
H
vh
: Hệ số hao mòn vô hình.
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại đợc xác định trên cơ sở giá trị khôi
phục của TSCĐ và hệ số hao mòn của TSCĐ đó :
M
kh
G
cl
= NG
1
x 1 - ------------
NG
0
Trong đó : G
cl
: Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại.
M
kh
: Mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ tới thời điểm đánh giá lại.
Việc đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại thờng đợc thực hiện khi có quyết định
đánh giá lại và vào cuối niên độ kế toán trên cơ sở thông báo hệ số trợt giá do Cục thống
kê ban hành.
1.3 - Hạch toán và tổ chức chứng từ sổ sách kế toán TSCĐ.
Để phản ánh và quản lý tình hình sử dụng và số hiện có của TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng các tài khoản sau :
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính.
12
Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ.
*) Sổ sách hạch toán TSCĐ.
Sổ sách hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm :
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái tài khoản 211,213, 214.
- Sổ, thẻ chi tiết TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Các chứng từ bao gồm :
- Các chứng từ về mua sắm TSCĐ.
- Biên bản bàn giao TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Các chứng từ về nhợng bán TSCĐ.
- Bảng phân bổ khấu hao.
1.3.1 - Hạch toán TSCĐ hữu hình :
Tài khoản sử dụng : Tài khoản 211 Tài sản cố định hữu hình.
TK 211
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình tăng
(trang bị mới, điều
chỉnh tăng....)
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình giảm
(thanh lý, nhợng bán
điều chỉnh giảm....)
DCK: Nguyên giá TSCĐ
hữu hình hiện có.
Tài khoản 211 có 6 tài khoản cấp 2 :
- TK 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc .
13
- TK 2113 - Máy móc thiết bị .
- TK 2114 - Phơng tiện vận tải .
- TK 2115 Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý .
- TK 2116 - Cây lâu năm súc vật làm việc và cho sản phẩm .
- TK 2118 - TSCĐ khác .
Trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên biến động, để
quản lý chặt chẽ tình hình TSCĐ kế toán phải phản ánh đầy đủ mọi trờng hợp biến động.
a) Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Khi TSCĐ tăng do bất cứ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nhận tăng TSCĐ
làm thủ tục nghiệm thu, tiến hành lập biên bản giao nhận TSCĐ theo mẫu quy định
trong chế độ ghi chép ban đầu cho từng đối tợng ghi TSCĐ để lu vào hồ sơ của mỗi TSCĐ
đó.
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Ngày........tháng.........năm........
Số .................
Nợ : ..............
Có : ..............
Căn cứ vào quyết định số ...........ngày ..........tháng..........năm ...... của...............
.........................................về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận gồm :
Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện cho bên giao
Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện cho bên nhận
Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện ....................
Địa điểm giao nhận TSCĐ
14
Xác nhận việc giao nhận nh sau :
tên công nguyên giá hao mòn T
S
T
T
ký
mã
hiệu
số
hiệu
nớc
XS
năm
XS
năm
SD
suất
diện
tích
giá
mua
chi
phí
mua
CP
chạy
thử
ng. giá
TSCĐ
tỷ lệ
hao
mòn
kh
đã
trích
L
K
T
dụng cụ phụ tùng kèm theo
Tt Tên quy cách dụng cụ Đvị tính số lợng giá trị
Biên bản giao nhận TSCĐ đợc lập thành 2 bản có đầy đủ chữ ký của các bên, bên
giao giữ 1 bản, bên nhận giữ 1 bản.
Biên bản giao nhận TSCĐ cùng với tài liệu kỹ thuật, các chứng từ có liên quan (hoá
đơn mua ...) là căn cứ để kế toán mở thẻ và vào sổ chi tiết TSCĐ. Sau đó các tài liệu kỹ
thuật, bản vẽ .... đợc chuyển giao cho phòng kỹ thuật quản lý lu trữ. Nh vậy mỗi đối tợng
ghi TSCĐ đều có 2 bộ hồ sơ gốc : Hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật giữ. Hồ sơ kế toán do
phòng kế toán giữ.
Thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ trong đó phản ánh những đặc điểm cơ bản của TSCĐ nh
tên TSCĐ, ký hiệu, mã số, năm sản xuất...Sổ hoặc thẻ chi tiết TSCĐ có tác dụng nh một
bản lý lịch kèm theo để theo dõi TSCĐ từ khi mua sắm đến khi thanh lý.
Thẻ TSCĐ.
Số ......
Ngày ..... tháng ...... năm......
Kế toán trởng (ký, họ tên) ........................
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số .......... ngày ......tháng ......năm ..........
Tên, ký hiệu, mã số, quy cách (cấp hạng) TSCĐ ...... Số hiệu TSCĐ ..............
Bộ phận quản, lý sử dụng................................... Năm đa vào sử dụng .........
Công suất (diện tích) thiết kế .........................................................................
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ..........tháng.......năm........
Lý do đình chỉ....................................
15
số hiệu nguyên giá TSCĐ giá trị hao mòn TSCĐ
chứng
từ
ngày
tháng năm
diễn
giải
nguyên
giá
năm giá trị
hao mòn
cộng
dồn
số
thứ tự
tên, quy cách dụng cụ
phụ tùng
đơn vị
tính
số
lợng
giá
trị
+ Khi mua sắm mới một TSCĐ căn cứ vào nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh
trên biên bản giao nhận TSCĐ và định khoản :
Nợ TK 211.
Nợ TK 133.
Có TK 111 (112).
Có TK 331 (341).
Sau khi đã phản ánh tăng TSCĐ kế toán xem xét kế hoạch sử dụng các nguồn vốn
và ghi chuyển nguồn vốn để tăng vốn kinh doanh :
Nợ TK 414 Quỹ phát triển kinh doanh.
Nợ TK 441 Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh.
Khi mua TSCĐ bằng nguồn vốn đầu t xây dung cơ bản, nguồn KPSN, nguồn kinh
phí dự án, dùng cho hoạt động sự nghiệp hoặc hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 211.
Có TK 111, 112, 331
Đồng thời ghi:
+Nếu TSCĐ mua bằng nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Nợ TK 411.
Có TK 466.
+ Nếu TSCĐ mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, ghi
Nợ TK 461.
Có TK 466.
+ Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động SX-KD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo
16
phơng pháp khấu trừ, ghi
Nợ TK 211.
Nợ TK 133.
Có TK 111,112,131
+ Nếu TSCĐ dùng vào hoạt động SX-KD hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, hoặc sử cho mục đích phúc
lợi văn hoá, sự nghiệp .ghi
Nợ TK 211.
Có TK 111,112,341
Đồng thời ghi giảm quỹ phúc lợi nếu:
* TSCĐ hoàn thành dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi.
Nợ TK 4312.
Có TK 4313.
* TSCĐ hoàn thành dùng cho hoạt động SX-KD, ghi:
Nợ TK 431.
Có TK 411.
- Đối với công trình XDCB đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và đa vào sử dụng,
kế toán ghi tăng TSCĐ theo giá quyết toán công trình cộng thêm chi phí lắp đặt khác.
Kế toán ghi :
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình.
Có TK 241 XDCB dở dang.
+Khi nhận bàn giaoTSCĐ là sản phẩm đầu t XDCB hoàn thành vào nguồn vốn hình
thành TSCĐ (kể cả bàn giao khoản vay đầu t XDCB), ghi:
Nợ TK 211.
Nợ TK 133.
Có TK 411.
Có TK 341.
Có TK 342, 136.
- Trờng hợp doanh nghiệp nhận TSCĐ hữu hình do các đối tác liên doanh góp vốn,
17
kế toán căn cứ vào giá trị đánh giá lại của TSCĐ đó để ghi phần góp vốn đã nhận và ghi
nguyên giá TSCĐ.
Kế toán ghi :
Nợ TK 211.
Có TK 411.
- Trờng hợp nhận lại TSCĐ đã góp vốn liên doanh, căn cứ vào giá trị TSCĐ do hai
bên liên đánh giá khi trao trả để ghi tăng TSCĐ và ghi giảm giá trị góp vốn liên
doanh.
Nợ TK 211.
Có TK 222.
- Trờng hợp TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng
TSCĐ thì phải căn cứ nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ
tính, trích bổ xung khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh, ghi
Nợ TK 642.
Có TK 214.
- Trờng hợp TSCĐ phát hiện thừa là của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị
chủ tài sản đó biết.
- Khi có quyết định của nhà nớc hoặc cơ quan có thẩm quyền về đánh giá lại tài sản
và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211.
Có TK 412.
b) Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nh : nhợng bán,
thanh lý, góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác...
Chứng từ ghi giảm TSCĐ chủ yếu là Biên bản thanh lý TSCĐ. Khi có TSCĐ cần
thanh lý thì phải lập hội đồng thanh lý. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện việc thanh lý TSCĐ và lập thành 2 bản (1 bản giao cho phòng kế toán để theo dõi ghi
sổ, 1 bản cho nơi sử dụng quản lý giữ để lu giữ).
18
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Ngày ........tháng........năm .........
Số : .......
Nợ : ...............
Có : ...............
Căn cứ vào quyết định số ........... ngày ......... tháng........ năm ...... của Giám đốc
doanh nghiệp về việc thanh lý TSCĐ.
I/ Ban thanh lý TSCĐ gồm :
Ông (bà ). Đại diện. Trởng ban.
Ông (bà ). Đại diện. Uỷ viên.
Ông (bà ). Đại diện. Uỷ viên.
II/ Tiến hành thanh lý TSCĐ.
- Tên, mã, ký hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ. Số hiệu TSCĐ.
- Nớc sản xuất (xây dựng).
- Năm sản xuất (xây dựng).
- Năm đa vào sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ.
- Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý.
- Giá trị còn lại của TSCĐ.
III/ Kết luận của ban thanh lý.
Ngày......tháng.....năm.......
Trởng ban thanh lý.
- Kế toán định khoản các nghiệp vụ về thanh lý nh sau:
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan và biên bản thanh lý TSCĐ kế toán ghi:
+ Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý:
Nợ TK 214. . Giá trị hao mòn.
Nợ TK 821. Giá trị thanh lý.
19
Có TK 211. Nguyên giá.
+ Phản ánh số thu về thanh lý:
Nợ TK 111,112.
Nợ TK 152
Nợ TK 131.
Có TK 721.
Có TK 333.
+ Phản ánh số chi về thanh lý:
Nợ TK 821.
Nợ TK 133. (nếu có)
Có TK 111,112.
Có TK 151,152.
Nếu TSCĐ đã thanh lý đợc đầu t bằng nguồn vốn vay ngân hàng hoặc vốn ngân
sách thì đơn vị xác định số còn nợ cha nộp ngân sách và cha trả, kế toán ghi nh một khoản
nhợng bán.
- Kế toán các nghiệp vụ nhợng bán:
Đối với những TSCĐ hữu hình doanh nghiệp không sử dụng đến hoặc xét thấy sử
dụng nó không có hiệu quả thì có thể nhợng bán.
Việc nhợng bán TSCĐ cũng cần phải lập thủ tục, chứng từ nh nghiệp vụ nhợng bán
TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
+ Ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214.
Nợ TK 821.
Có TK 211.
+ Chi phí có liên quan đến việc nhợng bán:
Nợ TK 821.
Nợ TK 133.(nếu có)
Có TK 111,112.
+ Thu về nhợng bán:
20
Nợ TK 111,112.
Có TK 721.
Có TK 333.
Phần giá trị còn lại của TSCĐ đợc tính vào chi phí bất thờng và coi đó nh một
khoản lỗ.
- Đối với những TSCĐ doanh nghiệp gửi đi góp vốn liên doanh thì phải đánh giá lại.
Việc đánh giá lại trong trờng hợp này do Hội đồng liên doanh đánh giá để xác định giá trị
vốn góp.
Số chênh lệch giữa giá trị vốn góp so với giá trị còn lại của TSCĐ do đánh giá lại
đợc phản ánh trên TK 412 Chênh lệch do đánh giá lại. Căn cứ vào biên bản bàn giao
TSCĐ và biên bản đánh giá TSCĐ đem góp vốn liên doanh.
Kế toán ghi:
Nợ TK 222. Góp vốn liên doanh.(theo đánh giá lại)
Nợ TK 214. Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 412. Chênh lệch đánhgiá lại TS (trờng hợp phát sinh chênh lệch giảm)
Có TK 211. Nguyên TSCĐ.
Có TK 412. Chênh lệch đánh giá lại TS (trờng hợp phát sinh chênh lệch
giảm)
Sơ đồ tổng quát hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình
TK 111,112,331,341 TK 211 TK 214
(1) (5)
TK 241 TK 821
(6)
(2)
TK 214
TK 411
21
(3)
TK 222, 228 TK 222, 228
(4) (7)
TK 214
Giải thích :
(1) Tăng TSCĐ do mua sắm mới.
(2) Công trình XDCB hoàn thành.
(3) Nhận góp vốn bằng TSCĐ.
(4) Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh, cho thuê TC.
(5) Giảm TSCĐ đã khấu hao hết.
(6) Giảm TSCĐ do nhợng bán , thanh lý.
(7) Góp vốn liên doanh bằng TS, cho thuê TC.
1.3.2 - Hạch toán TSCĐ thuê dài hạn :
* ) Tài khoản sử dụng để hạch toán :
TK 212 TSCĐ thuê tài chính
Kết cấu :
Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên có : Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính giảm.
(Chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp .
đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp).
DCK :Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp.
22
a. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động thuê TSCĐ tài chính ở
doanh nghiệp đi thuê TSCĐ.
+ Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và
các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá cha có thuế GTGT
đầu vào, thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ ghi :
Nợ TK 212 TSCĐ đi thuê tài chính.
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 342 Nợ dài hạn.
+ Đối với đơn vị có TSCĐ thuê tài chính về dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá,
dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, hoặc không chịu
thuế GTGT, khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và
các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá đã có thuế GTGT
(thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ), ghi :
Nợ TK 212 TSCĐ thuê tài chính.
Có TK 342 Nợ dài hạn.
+ Căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính từng kỳ, kế toán xác định số tiền
phải trả kỳ này cho bên thuê tài chính, trên cơ sở đó tính và xác định số lãi thuê phải trả
kỳ này, công nợ dài hạn đến hạn trả, ghi :
Nợ TK 342 Tổng số tiền thuê phải trả kỳ này - lãi thuê phải trả.
Nợ TK 811. Lãi thuê phải trả kỳ này.
Có TK 315 Tổng số tiền thuê phải trả kỳ này.
+ Trả tiền thuê TSCĐ theo định kỳ đã thoả thuận trong hợp đồng.
Nợ TK 315 Nợ đến hạn phải trả.
Có TK 111, 112...
+ Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên thuê tài chính, kế toán ghi :
Nợ TK 811. Chi phí hoạt động tài chính.
Có TK 342 Nợ dài hạn.
Có TK 111, 112 ...
+ Cuối kỳ, kế toán tính trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí SXKD theo
23
chế độ quy định, kế toán ghi :
Nợ TK 627 , 641 , 642 ...
Có TK 2142 Hao mòn TSCĐ đi thuê
+ Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính cho bên cho thuê, kế toán phản ánh giảm giá trị
TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ.
Có TK 212 TSCĐ thuê tài chính.
+ Trờng hợp hợp đồng thuê tài chính quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần
giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán phản ánh
giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiêp
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình.
Có TK 212 TSCĐ thuê tài chính.
Đồng thời ghi chuyển giá trị hao mòn.
Nợ TK 2142 Hao mòn TSCĐ đi thuê.
Có TK 2141
+ Trờng hợp phải trả tiền để mua lại TSCĐ thì đồng thời với việc ghi chuyển
TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp (bằng 2 bút toán trên)
phải phản ánh việc chi trả tiền và giá trị tăng thêm của TSCĐ đó, ghi :
Nợ TK 211.
Có TK 111,112.
b) Kế toán thuê và cho thuê hoạt động.
TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ chi đi thuê (hoặc cho thuê) thời hạn ngắn (dới
1 năm) TSCĐ đi thuê hoạt động vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, doanh nghiệp
đi thuê không phải tính trích khấu hao, chỉ phải trả cho bên có TSCĐ cho thuê một khoản
tiền thuê hoạt động theo thoả thuận của hai bên, chi phí đi thuê hoạt động đợc tính vào đối
tợng sử dụng TSCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 111, 112
Nếu chi phí này quá lớn làm ảnh hởng đến chi phí hoặc giá thành sản xuất thì kế
24
toán có thể ghi vào bên nợ TK 142 Chi phí trả trớc
Đối với đơn vị cho thuê TSCĐ, khi nhận đợc số tiền cho thuê TSCĐ kế toán ghi vào
thu nhập bất thòng :
Nợ TK 131.
Nợ TK 111, 112.
Có TK 721.
Hàng tháng bên cho thuê phải trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động và tính vào
chi phí bất thờng cùng với các chi phí cho thuê khác tạo thành chi phí cho thuê TSCĐ.
Nợ TK 811.
Có TK 214.
Có TK 111, 112.
1.3.3 - Kế toán TSCĐ vô hình.
TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, không nhìn thấy đợc.
Nó thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t, tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh và quản lý số TSCĐ vô hình hiện có kế toán sử dụng TK 213 tài sản
cố định vô hình.
Kết cấu : Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ.
Bên có : Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.
DCK :Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
Tài khoản này gồm có các tài khoản cấp II sau :
- TK 2131 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử
dụng một diện tích đất, mặt nớc mặt biển nhất định trong một thời gian cụ thể nhất định.
Giá trị quyền sử dụng đất đợc quy định thuộc nguồn vốn của nhà nớc cấp cho doanh
nghiệp.
- TK 2132 - Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất kinh doanh: Dùng để phản ánh số
25