Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.57 KB, 2 trang )
Viêm phế quản cấp
(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương’ của Lý Văn Lượng, Trung Quốc)
Biện chứng đông y: Hàn ẩm uất phế, thất kỳ túc giáng.
Cách trị: Ôn hóa thủy ẩm, khai uất thang giáng.
Đơn thuốc: Tiểu thanh long gia thạch cao thang.
Công thức: Ma hoàng 20g, Quế chi 20g, Bạch thược 20g, Can khương 20g, Tế tân 20g,
Ngũ vị tử 20g, Đại táo 20g, Cam thảo 20g, Bán hạ 30g, Thạch cao sống 120g. Sắc uống,
mỗi ngày 1 thang chia làm 2 lần.
Hiệu quả lâm sàng: Đã theo dõi điều trị 100 ca viêm phế quản cấp đều khỏi cả. Liệu
trình ngắn nhất 1 ngày, dài nhất 6 ngày, trung bình 3,2 ngày. Liệu trình điều trị ho khan
thể kích thích trung bình 2,1 ngày. Trương XX, nữ, 37 tuổi. Đến khám ngày 27-12-1979.
Một tháng trước bệnh nhân gặp mưa, bị lạnh mà phát bệnh. Lúc đầu ớn lạnh phát sốt,
ngứa cổ, ho. Tây y chẩn đoán là viêm phế quản cấp. Đã dùng penicillin, streptomycin,
gentamycin, phenergan, codein, nhưng vẫn ho nhiều rũ rượi, ho gập người vãi đái. Đêm
nằm không chợp mắt, lo lắng, lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch phù khẩn. Cho uống “Tiểu
thanh long gia thạch cao thang”, uống hết 2 thang thì khỏi.
Bàn luận: Trong thang thuốc có vị Tế tân dùng hơi nhiều, nếu gặp bệnh nhân cơ thể suy
nhược thì có thể giảm bớt.
Viêm phế quản
(Trích trong ‘Thiên Gia Diệu Phương’ của Lý Văn Lượng, Trung Quốc)
Biện chứng đông y: Phong nhiệt phạm phế, phế táo phát nhiệt.
Cách trị: Thanh nhiệt chỉ khái.
Đơn thuốc: Tiên bạng ngân cúc thang.
Công thức: Tiên bạng 5-7 con, Ngân hoa 20g, Cúc hoa 20g, Tiên bạng tốt là thứ trai tươi,
vỏ mỏng, màu vàng to béo. Đặt trai nướng trên than hoa, khi miệng trai hé mở lúc nước
trai chưa chảy ra thì rót nước trong con trai ra trộn với nước sắc Ngân hoa, Cúc hoa đợi
nguội thì uống, mỗi ngày 1 thang.
Hiệu quả lâm sàng: lý XX, nữ, 50 tuổi, nông thôn. Mười nǎm trước bắt đầu sốt ho, đau
ngực, nhức đầu. Bệnh viện khám chẩn đoán là viêm phế quản phổi, chữa xong thì bớt đau
ngực nhức đầu, các chứng khác như thường, vẫn sốt, ho, đờm đặc vàng, khát, thích
uốnglạnh, không ǎn được, môi và lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, nước dãi ít, sáu mạch tế sác vô