Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Những vị thuốc quý từ rau thơm potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.05 KB, 5 trang )

Những vị thuốc quý từ rau thơm

Húng chanh làm thuốc chữa ho, cảm cúm rất hiệu
quả
Hằng ngày khi ăn rau thơm, ta đã hấp thu được một
lượng lớn tinh dầu, chất diệp lục và các pectin có tính
kháng khuẩn mạnh. Trong một số trường hợp, chúng
có thể chữa bệnh.
 Những loại thảo dược từ rau thơm
- Hẹ (cửu thái): Vị cay, hơi chua, mùi đắng, tính ấm.
Củ hẹ và lá hẹ thường dùng chữa ho, lỵ, giun kim,
đau họng, hen suyễn.
Cách dùng: Hấp đường phèn với lá, củ hẹ giã nát, lấy
nước, ngậm nuốt từ từ để chữa ho hen. Giã vắt nước
cốt hẹ thụt hậu môn để trị giun kim khi giun xuống
hậu môn.
- Bạc hà: Vị cay, thơm, tính mát, giúp phát tán phong
nhiệt, hạ sốt; thường dùng chữa cảm, nhức đầu, dị
ứng nổi mề đay, viêm họng có sốt, đàm vướng cổ,
đau họng khản tiếng, say nắng, thúc sởi mau mọc.
- Hành: Vị cay, tính ấm, có tác dụng trừ phong, giải
hàn tà, lợi khí, tiêu sưng; thường dùng chữa cảm cúm
(nấu cháo hành, tía tô, tiêu, gừng ăn nóng để giải cảm
cúm). Trị đau bụng do lạnh, đau răng, mụn nhọt, lợi
tiểu, an thai.
- Diếp cá: Vị cay, chua, mùi hơi tanh, tính mát, có tác
dụng giải nhiệt, giải độc, tiêu ung thũng, lợi tiểu, điều
kinh. Thường dùng chữa các loại viêm sưng, mụn
nhọt, đau mắt đỏ, lòi dom, sốt xuất huyết, trĩ ra máu,
kinh nguyệt không đều.
- Húng chanh: Vị cay, thơm, tính ấm, có tác dụng


phát tán phong hàn, tiêu đàm, diệt khuẩn, tiêu độc trừ
phong. Thường dùng làm thuốc chữa ho, cảm cúm,
chữa kiến độc, bọ cạp và rết đốt (giã nát húng chanh
đắp lên vết đốt, sẽ giảm đau nhức).

Kinh giới và tía tô không chỉ làm rau gia vị mà còn
được dùng làm thuốc chữa một số bệnh
- Kinh giới: Vị cay, tính ấm, phát tán phong hàn,
thông huyết mạch, thường dùng chữa cảm hàn, giải
độc, cảm nhiễm gây đau nhức. Khi sao đen kinh giới
thì nó có tác dụng cầm máu. Thường dùng để chữa
đái ra máu, rong kinh, băng huyết, chảy máu cam.
- Ngò (rau mùi): Vị cay thơm, tính ấm, kích thích
tiêu hóa, chống tà khí, thông khí uất ở đường tiêu
hóa. Thường dùng trị cảm lạnh, thúc ban sởi mau
mọc. Hạt ngò dùng làm thuốc chữa tắc sữa, mặt bị
nám, ban, sởi, lòi dom. Người bị hôi nách, hôi miệng,
sưng chân không ăn ngò. Khi uống thuốc có các vị
bạch truật, mẫu đơn bì thì kiêng ăn ngò.
- Rau ngổ: Vị cay thơm, mát, có tác dụng tiêu thực,
cầm máu. Thường dùng để kích thích tiêu hóa, chữa
băng huyết, thổ huyết, mụn nhọt viêm sưng.
- Mùi tàu: Vị cay thơm, tính ấm, có tác dụng thông
khí, trừ hàn, tiêu thực. Thường dùng để chữa cảm
mạo, ăn uống khó tiêu.
- Rau răm: Vị cay tính ấm, tiêu thực, kích thích tiêu
hóa. Thường dùng khi ăn trứng vịt lộn, thịt bò, thịt
gà, cháo trai, hến để giúp ngon miệng và làm ấm tỳ
vị.
- Tía tô: Vị cay, tính ấm, phát tán phong hàn, giải

độc, tiêu tích, hạ khí. Thường dùng để chữa cảm
cúm, nhức đầu, ho, sốt, buồn nôn, ngộ độc cua cá; an
thai, trừ đàm nhớt ở cổ họng.
Tía tô còn được dân gian dùng chữa mụn cóc rất hiệu
nghiệm: Lá tía tô rửa sạch, để khô đặt lên mụn, chà
xát nhiều lần đến khi lá nát, hết nước thì bỏ đi và
cũng không cần để ý đến mụn nữa. Vài ngày sau nhìn
lại thì mụn bay hết lúc nào không biết.

×