Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

XÉT NGHIỆM NHANH CHLAMYDIA pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.76 KB, 21 trang )

XÉT NGHIỆM NHANH CHLAMYDIA


TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tính giá trị của test nhanh bằng phản ứng miễn dịch men
(EIA: Enzyme Immunoassay) trong chẩn đoán nhiễm Chlamydia
trachomatis đường sinh dục so với phương pháp khuếch đại chuổi DNA.
Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm chẩn đoán.
Phương pháp: Trong thời gian từ 3/8/2007 -10/8/2007, 203 thai phụ dến
nạo hút thai trong 3 tháng giữa thai kỳ tại bệnh viện Từ Dũ được đưa vào
nghiên cứu. Chúng tôi phỏng vấn để tìm các yếu tố nguy cơ, thu thập bệnh
phẩm tại kênh cổ tử cung làm test nhanh EIA (One- Step Chlamydia
®
) để so
sánh với PCR (Roche Amplicor
®
) do viện Pasteur thực hiện nhằm phát hiện
tình trạng viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis.
Kết quả: Qua 203 trường hợp nghiên cứu tỷ lệ nhiễm C. trachomatis là
7,9%. So với PCR, test nhanh có độ nhạy 62,5%, độ đặc hiệu 99,5%, giá trị
dự báo dương 90,9%, giá trị dự báo âm 96,9% với độ mạnh của chẩn đoán
phù hợp (Kappa=0,723), diện tích của đường cong ROC là 0,9389 khá tốt.
Các yếu tố liên quan nhiễm C. trachomatis như: dưới 25 tuổi, sống ở thành
phố, không sử dụng bao cao su.
Kết luận: Độ nhạy của tthử nghiệm nhanh trên nhóm đối tượng nguy cơ
thấp còn hạn chế, nên sử dụng test này trong cộng đồng dân số nguy cơ
trung bình và cao vì tính đơn giản và giá rẻ, phù hợp cho chẩn đoán và điều
trị.
ABSTRACT
Objective: to compare the validity of rapid EIA test in the diagnosis of
genital Chlamydia trachomatis infection with the PCR method.


Design: diagnostic test.
Materials and methods: available samples were taken from the patients
come to the Family Planning Department – Tu Du Hospital, for first
trimester abortion, from 3-10 August 2008. Risk factors were collected by
face to face interview, collection of endocervical canal specimen for rapid
EIA test (One-step Chlamydia®) and PCR test (Roche Amplicor®) analysed
by Pasteur Institute with Roche laboratory kits.
Results: 203 cases were recruited, and the rate of Chlamydia trachomatis
infection is 7.9%. By comparison with the PCR test, the rapid EIA test has a
sensitivity of 62.5%, a specificity of 99.5%, a positvie predictive value of
90.9%, a negative predictive value of 96.9% and the Kappa value of 0.723,
the surface area under ROC curve is 0.9389 is quite good. The Chlamydia
infection relevant factors include age under 25, citizen and without condom
use.
Conclusion: The sensitivity of the rapid EIA test in the low risk group is of
limited value, it’s worth to be considered for use this test in the moderate to
high risk community because of its ease and low cost for diagnosis and
treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục (NKLTQĐTĐ) là bệnh lý phổ biến
trên toàn thế giới, gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế và xã hội
(Error!
Reference source not found.)
. Tác nhân của NKLTQĐTĐ rất đa dạng bao gồm virus,
vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng (CDC 2005). Tùy theo phong tục tập quán,
điều kiện kinh tế xã hội, chế độ chẩn đoán và điều trị của từng nước mà tỷ lệ
mắc NKLTQĐTĐ dao động khác nhau. Trong đó nhiễm lậu và Chlamydia
trachomatis là hai tác nhân vi khuẩn thường gặp và đang có chiều hướng gia
tăng
(Error! Reference source not found.)

. Theo Tổ chức y tế thế giới mỗi năm có thêm
90 triệu người mới mắc bệnh Chlamydia trachomatis (C. trachomatis) trên
toàn thế giới, trên 70% viêm cổ tử cung và chiếm 40-50% viêm niệu đạo
không do lậu ở nam
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
.
Nhiễm C. trachomatis cùng lậu cầu là hai tác nhân gây viêm vùng chậu
thường gặp nhất, có khoảng 80% nữ giới và 70% nam giới nhiễm C.
trachomatis mà không có triệu chứng và chính họ là nguồn lây nhiễm cho
bạn tình và từ đó lan truyền ra cộng đồng
(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
.
Khởi đầu vị trí nhiễm khuẩn ở cổ tử cung, niệu đạo và trực tràng nếu không
được điều trị C. trachomatis sẽ tồn tại trong nhiều tháng và gây nhiều biến
chứng như viêm vùng chậu, vô sinh do tắc ống dẫn trứng, thai ngoài tử cung,
viêm dính quanh gan
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Tỷ
lệ thay đổi từ 2-37% thai phụ bị nhiễm sẽ tăng nguy cơ sẩy thai, sanh non,
nhiễm trùng hậu sản
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.)
. Cũng như vậy ở phụ nữ nạo hút thai sẽ tăng nguy cơ
nhiễm
trùng sau hút nạo, viêm vùng chậu, vô sinh sau này do vi khuẩn di chuyển
lên đường sinh dục trên trong quá trình sanh hay hút nạo và tái hoạt động do
gặp môi trường thuận lợi cho sự phát triển
(Error! Reference source not found.)
. Trẻ sơ

sinh sanh ngả âm đạo nếu mẹ bị nhiễm mà chưa điều trị có nguy cơ viêm kết
mạc mắt (20-40%), viêm phổi(10-20%)
(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.)
. Chi phí cho việc điều trị biến chứng
này rất lớn chỉ sau HIV, trong khi điều trị nhiễm vô cùng đơn giản
(Error!
Reference source not found.)
. CDC 2005 khuyến cáo nên tầm soát bệnh lây truyền
qua đường tình dục một cách thường qui mỗi năm cho những phụ nữ có
quan hệ tình dục dưới 25 tuổi đặc biệt ở các đối tượng có nhiều bạn tình, có
bạn tình mới trong vòng 3 tháng hay giao hợp không bảo vệ, thai phụ 3
tháng đầu hay 3 tháng cuối thai kỳ, những phụ nữ muốn chấm dứt thai kỳ
trong 3 tháng đầu
(8,19)
. Nếu bị nhiễm nên điều trị luôn cả bạn tình của họ với
cùng một phác đồ
(Error! Reference source not found.)
. Việc chẩn đoán nhiễm C.
trachomatis chủ yếu dựa vào xét nghiệm cận lâm sàng, tùy theo phương
pháp xét nghiệm và loại bệnh phẩm mà tính giá trị của chẩn đoán khác
nhau
(Error! Reference source not found.)
. Chi phí cho các xét nghiệm cao và thời gian
thực hiện lâu chưa đáp ứng nhu cầu chẩn đoán và điều trị đặc biệt ở nước ta
thu nhập bình quân trên đầu người còn thấp. Năm 2001, tổ chức y tế thế giới
(WHO) khuyến cáo nên sử dụng xét nghiệm nhanh (EIA) chẩn đoán nhiễm
C. trachomatis cho các nước có nền kinh tế chưa phát triển và nhất là cho
cộng đồng dân số có nguy cơ trung bình và cao bị nhiễm bệnh. Chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này trên các đối tượng đến phá thai trong 3 tháng đầu

thai kỳ, nhằm sơ bộ khảo sát tính giá trị của test nhanh (EIA) so với phương
pháp PCR, đồng thời cũng tìm hiểu tỷ lệ cũng như một số yếu tố liên quan
đến viêm cổ tử cung do C. trachomatis ở đối tượng này.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 1/8/2007 đến 10/8/2007, chúng tôi thực hiện một nghiên
cứu cắt ngang trên 203 thai phụ đến nạo hút thai trong 3 tháng đầu thai kỳ từ
ngày 3-10/8/2007 tại khoa kế hoạch hóa gia đình bệnh viện Từ Dũ.
Mẫu được chọn theo kiểu không xác suất ở các khách hàng muốn chọn hút thai
trong 3 tháng đầu thai kỳ. Mẫu được tính theo công thức:

Z
(1 - /2)
= 1,96 ở độ tin cậy 95%
p= độ nhạy là 86,5% (5)
d = 5% (sai số cho phép)
Tính ra n=180, chúng tôi đã tiến hành 203 trường hợp test nhanh và PCR.
Mỗi khách hàng sẽ được phỏng vấn theo bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, ước
lượng tuổi thai, khám mỏ vịt xem tình trạng cổ tử cung và thu thập bệnh
phẩm kênh cổ tử cung bằng 2 que gòn vô trùng. Sau khi lau sạch cổ ngoài
bằng bông gòn hay gạc vô trùng, cho que gòn vào kênh cổ tử cung sâu 1-
1,5cm cho đến khi không thấy đầu que phết nữa, quay nhiều vòng trong 10-
30 giây để lấy tế bào, tránh chạm que gòn vào thành âm đạo
(Error! Reference
source not found.)
. Test nhanh (One- Step Chlamydia) sẽ thực hiện ngay tại chổ,
que còn lại sẽ được bảo quản trong môi trường chuyên chở, giữ trong tủ lạnh
4 độ C và chuyển tới viện Pasteur trong ngày.
Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 15.0 và Stata 9.0. Nghiên cứu
không vi phạm y đức vì thai phụ được giải thích rõ mục tiêu nghiên cứu, có
đọc và ký tên vào bản đồng thuận, và không phải trả tiền xét nghiệm mà biết

được có nhiễm C. trachomatis hay không để được điều trị thích hợp.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong 1 tuần lấy số liệu, có tất cả 203 phụ nữ hút thai 3 tháng đầu thai kỳ tại
khoa kế hoạch hóa gia đình bệnh viện Từ Dũ, đa số không có triệu chứng
lâm sàng nhiễm C. trachomatis với các đặc điểm được mô tả ở (bảng 1).
Tuổi trung bình của phụ nữ hút thai trong nhóm nghiên cứu là 27,85  6,275
(18 đến 45 tuổi), chủ yếu dưới 30 tuổi chiếm 70,4%. 78,3% có địa chỉ ở
thành phố, đang sống với chồng 81,8%, đa số có một bạn tình, đã sanh 1 lần,
hầu hết là chưa hút thai trước đây, không có tình trạng mù chữ, đại học
chiếm 19,2%, công việc trọn thời gian 69%, phần lớn có mức sống trung
bình chiếm 65,5%.
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu
Đặc điểm
T
ần
suất

Tỷ
lệ(%)
T
ỷ lệ
cộng
dồn
(%)
Tuổi:
27,85
 6,275

Lứa
tuổi

18-25
26-35
36-45
86
87
30
42,4
42,8
14,8
42,4
85,2
100
Địa
chỉ
Thành phố
Nông thôn

159

44
78,3
21,7
78,3
100
Hôn
nhân
Độc thân
Đang
ở với
chồng

Li thân
34
166

3
16,7
81,8
1,5
16,7
98,5
100
Tình
trạng
Cấp 1
Cấp 2
17
72
8,4
35,5
8,4
43,8
học
vấn:
Cấp 3
Đại học
75
39
36,9
19,2
80,8

100
Sinh viên 16 7,9 7,9
N
ội trợ 35 17,2 25,1
Làm tr
ọn
thời gian
140

69,0
94,1
Ngh

nghiệp

Làm bán
thời gian
12 5,9 100
Kinh
t
ế gia
đình:
Giàu
Khá
Trung bình
1
69
65,5

0,5

34,0
65,5
0,5
34,5
100
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM:
Bảng 2: Tính giá trị của test nhanh EIA qua 203 trường hợp nghiên cứu
Độ nhạy
Độ
chuyên
Độ tiên đoán
Dương âm
62,5% 99,5% 90,9% 96,9%
Nhận xét: Qua 203 trường hợp nghiên cứu có 16 phụ nữ viêm cổ tử cung do
C. trachomatis. Về mặt thống kê, test nhanh có tương quan rõ rệt với viêm
cổ tử cung do C. trachomatis với p=0,000 (kiểm định Fisher). So với PCR,
test nhanh có độ nhạy 62,5%, độ đặc hiệu 99,5%, giá trị dự báo dương
90,9%, giá trị dự báo âm 96,9%, khả năng mắc bệnh trước test nhanh (tần
suất bệnh) là 7,9%, khả năng mắc bệnh sau test nhanh (+): 90,91%, khả năng
mắc bệnh sau test nhanh (-): 3,125%. Với độ mạnh của chẩn đoán phù hợp ở
mức độ vững chắc (chỉ số Kappa = 0,723)(bảng 2).
Khảo sát một số yếu tố liên quan độc lập với viêm cổ tử cung do C.
trachomatis ở phụ nữ hút thai. (Bảng 3)
Bảng 3: Yếu tố nguy cơ độc lập khi chẩn đoán viêm CTC do C. trachomatis
bằng PCR
Yếu tố nguy cơ
PR
(prevalence
ratio) và 95%
CI

Giá
trị p
Tuổi 18-25
Hôn nhân
Sống tại th
ành
4,581 (1,423-
14,744)

0,007
0,421
0,004
phố
Học vấn
Ngh
ề nghiệp
Kinh tế
Tu
ổi bắt đầu quan
hệ
Số bạn tình
Không dùng ba
o
cao su
Số lần sanh
Số lần hút thai
Tiền căn vi
êm
chậu
CRP+

1,308 (1,208-
1,416)





0,188 (0,052-
0,682)



0,813 (0,642-
1,028)
0,518
0,910
0,656
0,164
0,799
0,01
0,754
0,206
0,102
0,000
Kiểm định chính xác Fisher
Nhận xét: Dùng phép kiểm định chính xác fisher với p>0,05 cho thấy
không có mối liên quan giữa viêm cổ tử cung do C. trachomatis với tình
trạng hôn nhân, học vấn, nghề nghiệp và kinh tế gia đình, tuổi bắt đầu quan
hệ tình dục, số bạn tình từ trước đến nay hay số bạn tình mới 12 tháng vừa
qua, số lần sanh, dự định thai kỳ lần này, hút thai hay tiền căn viêm vùng

chậu.
Lứa tuổi dưới 25 chiếm 42,3% ở nhóm nghiên cứu, trong đó viêm cổ tử
cung do C. trachomatis ở nhóm này chiếm tỷ lệ cao nhất 75% các trường
hợp nhiễm. Tỷ lệ nhiễm ở lứa tuổi này 12/86(p=14%) so với lứa tuổi trên 25
tuổi p=3,4%(4/117). Kiểm định chính xác Fisher cho thấy có mối liên giữa
nhóm tuổi dưới 25 và viêm cổ tử cung do C. trachomatis với p=0,007.
Dân số nghiên cứu địa chỉ chủ yếu tại thành phố, tất cả các trường hợp phát
hiện nhiễm đều sống tại thành phố chiếm tỷ lệ p=10,1%(16/159), không có
trường hợp nào nông thôn bị bệnh, kiểm định Fisher cho thấy có mối liên
quan giữa viêm cổ tử cung do C. trachomatis với dân thành thị với p=0,004.
Đa số phụ nữ trong nhóm nghiên cứu không hay thỉnh thoảng sử dụng bao
cao su, số trường hợp nhiễm khi sử dụng thường xuyên bao cao su
1/13(7,7%) so với sử dụng không thường xuyên 2/93(2,2%) và không bao
giờ sử dụng bao cao su trong quan hệ là 13/97(13,4%). Kiểm định chích xác
Fisher thấy có mối liên quan giữa viêm cổ tử cung do C.trachomtis với việc
không sử dụng hay không dùng thường xuyên bao cao su trong quan hệ với
(p=0,01).
Trong nghiên cứu của chúng tôi có làm xét nghiệm đếm công thức bạch cầu
và CRP để chẩn đoán nhiễm trùng hiện tại, kết quả là có 3 trường hợp nhiễm
C. trachomatis có dấu nhiễm trùng trên cận lâm sàng, ngoài ra không có
trường hợp nào khác có CRP tăng và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p=0,000. nhưng khi tính tỷ suất nguy cơ PR (CLS+/-) =0,813 và khoảng
tin cậy 95% (0,642-1,028) có chứa 1 nên mối liên quan giữa viêm cổ tử cung
do C. trachomatis với yếu tố dấu hiệu nhiễm trùng trên cận lâm sàng không
có ý nghĩa về phương diện thống kê.
BÀN LUẬN
Phương pháp khuếch đại chuổi DNA giúp chẩn đoán viêm cổ tử cung do
nhiễm C. trachomatis đã được các nước phát triển sử dụng trong nhiều thập
niên qua. Có nhiều phương pháp được áp dụng như: phương pháp lai phân
tử (NAH), phương pháp khuếch đại gen (PCR, LCR, TMA, SDA) nhưng

đều có chung đặc điểm là khả năng khuếch đại in vitro DNA lên hàng triệu
lần và phát hiện nhờ mẫu dò đặc hiệu và cơ chất tạo màu. Chúng có độ nhạy
và đặc hiệu trên 90% dần thay thế phương pháp nuôi cấy tế bào có độ nhạy
thấp 50-80% so với khuếch đại, mặc dù có độ đặc hiệu của phương pháp
nuôi cấy là 100% nhưng khó áp dụng thường quy trên lâm sàng do kỹ thuật
chưa được chuẩn hóa, khác nhau giữa các phòng thí nghiệm, đòi hỏi trình độ
kỹ thuật viên, điều kiện vận chuyển nghiêm ngặt, thời gian kết quả lâu (3-5
ngày)
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Tuy vậy các
phương pháp trên tương đối mắc tiền và cần thời gian để cho kết quả nên
chưa phù hợp cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh trong ngày. Trong nghiên
cứu chúng tôi sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán là phương pháp PCR do hãng
Roche cung cấp. Test nhanh (EIA) là xét nghiệm sắc ký miễn dịch dùng
kháng thể đơn hay đa dòng được đánh dấu bằng enzyme, phát hiện kháng
nguyên LPS chọn lọc C. trachomatis trong cổ tử cung và niệu đạo có kết quả
nhanh trong vòng 15 phút đã được áp dụng nhiều nơi trên thế giới và tại Việt
Nam đã sử dụng nhiều trong những năm gần đây. Qua nghiên cứu trên 203
trường hợp hút thai 3 tháng đầu thai kỳ test nhanh đã phát hiện 10/16 trường
hợp viêm cổ tử cung do C. trachomatis, 1 trường hợp dương tính giả. Tính
giá trị của test nhanh là độ nhạy 62,5%, độ đặc hiệu 99,5%, giá trị dự báo
dương 90,9%, giá trị dự báo âm 96,9%, khả năng mắc bệnh trước test nhanh
(tần suất bệnh) là 7,9%, khả năng mắc bệnh sau test nhanh(+): 90,91%, khả
năng mắc bệnh sau test nhanh(-): 3,125%. Với độ mạnh của chẩn đoán phù
hợp ở mức độ vững chắc (chỉ số Kappa = 0,723). Đường cong ROC thể hiện
độ nhạy và tỷ lệ dương tính giả (1- độ chuyên) thay đổi với các ngưỡng chẩn
đoán khác nhau và diện tích dưới của đường cong ROC là 0,9389 khá tốt.
Với đường cong nay, ngưỡng được chọn tương ứng với độ nhạy 62,5% và
độ chuyên 99,5%. Ở Mỹ phương pháp EIA được sử dụng phổ biến, nhất là
tại các phòng mạch tư trong thập niên qua

(10)
. Yếu tố ảnh hưởng đến tính giá
trị của test chẩn đoán tùy thuộc vào: tần suất mắc bệnh trong cộng đồng, lựa
chọn tiêu chuẩn xác định chẩn đoán, loại bệnh phẩm thu thập, số thể sơ cấp
trong mẫu bệnh phẩm, phương pháp thống kê và tham khảo
(Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.)
. Tổng hợp y văn cho thấy độ nhạy test EIA
của các hãng khác nhau thay đổi từ 50-95%
(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.)
. Ở dân số nguy cơ thấp (p <10%) như trong nghiên cứu
chúng tôi độ nhạy phù hợp với y văn. So sánh với các phương pháp EIA
khác với cùng phương pháp khuếch đại DNA cho thấy không có sự khác biệt
giữa nghiên cứu của chúng tôi với các tác giả khác (bảng 4). Khi sử dụng
khuếch đại DNA làm tiêu chuẩn chẩn đoán thì độ nhạy của test nhanh (EIA)
sẽ giảm hơn so với phương pháp nuôi cấy do độ nhạy của phương pháp này
kém hơn PCR (bảng 5). Trong nghiên cứu của ClearviewEIA® so với nuôi
cấy trên các cộng đồng khác nhau cho thấy: với p=5% thì giá trị tiên đoán
dương, âm lần lượt là 79,2% và 99,3% còn so với p=20% thì 94,8% và
96,8% (với ngưỡng phát hiện của ClearviewEIA® là 10
5
-10
7
CFU/ml). Do
đó ở cộng đồng dân số nguy cơ trung bình (p = 10-20%) và cao (p > 20%) sẽ
tăng giá trị tiên đoán dương đồng thời giảm giá trị tiên đoán âm do thể sơ
cấp trong mẫu bệnh phẩm cao và các tác giả cũng khuyến cáo nên sử dụng
test EIA trên các đối tượng này
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not

found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Ngưỡng phát hiện
trong mẫu bệnh phẩm kênh cổ tử cung cho kết quả dương tính của
Phamatech OneStep Chlamydia test® là 10
7
CFU/ml (CFU: colony forming
unit). Còn với mẫu nước tiểu đầu dòng ngưỡng của PCR là 2EB/ml (EB:
elementary bodies) trong khi với ChlamydiaEIA và miễn dịch huỳnh quang
là 2x10
3
EB/ml
(Error! Reference source not found.)
. Am tính giả trong nghiên cứu này
6/16 cao hơn trong nghiên cứu của Jones và cộng sự sử dụng test EIA
(Chlamydiazyme®) trên 416 đối tượng không mang thai với tỷ lệ nhiễm p là
20,4% tỷ lệ âm là 13/76 có lẽ trong thai kỳ có tăng sinh mạch máu vùng cổ
tử cung làm phết bệnh phẩm quá nhiều máu ảnh hưởng tới việc đọc kết
qủa
(Error! Reference source not found.)
. Dương tính giả trong nghiên cứu chúng tôi có
1 trường hợp có thể giải thích do phản ứng chéo với LPS ở màng tế bào của
các vi khuẩn Gram(-), đây cũng chính là nhược điểm của phương pháp
EIA
(10)
. Cũng trong nghiên cứu của Jones dương tính giả là 21/64 trường
hợp bệnh phát hiện bởi test này so sánh với nuôi cấy, tác giả nhận định có
thể chẩn đoán lầm để điều trị hơn là điều trị hậu quả biến chứng về sau
(Error!
Reference source not found.)
.

Do tính chất đối tượng nghiên cứu đặc thù là phụ nữ xin bỏ thai ngoài ý
muốn khó thực hiện trong cộng đồng, nhưng chúng tôi cũng có một số kết
quả đáng chú ý. Tỷ lệ viêm cổ tử cung do C. trachomatis ở phụ nữ hút thai 3
tháng đầu thai kỳ là 7,9% cũng tương tự như tác giả Handsfield và cộng sự
nghiên cứu trên 1059 phụ nữ chấm dứt thai sớm đa số là không triệu chứng
thì tỷ lệ là 9,3%, theo tổng hợp y văn thế giới tỷ lệ này vào khoảng 5,1-
15,9%
(Error! Reference source not found.)
, CDC 2005 phụ nữ khám thai ba tháng đầu
thì tần suất khoảng 8% (2,8-16,9%), và các yếu tố nguy cơ chính làm tăng
tần suất nhiễm C. trachomatis trong thai kỳ là số lần quan hệ, không sử dụng
biện pháp tránh thai có mang ngăn, tuổi vị thành niên
(8)
.
Khảo sát lứa tuổi dưới 25 cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê,
cũng tương tự như nghiên cứu tác giả Levallois trên 920 phụ nữ hút thai, lứa
tuổi dưới 24 có liên quan nhiễm với p=0,001 (PR=3 khoảng tin cậy 95% là
2-4,6)
(Error! Reference source not found.)
. Theo CDC 2005 tần suất mắc bệnh ở các
đối tượng này khoảng 6,3%(3-20%) và tăng lên thêm ở các đối tượng có
điều kiện kinh tế kém là 9,2%(3,1%-14,5%). Tuổi là yếu tố nguy cơ chính
quan trọng, tần suất tăng cao ở nhóm tuổi hoạt động tình dục đặc biệt trên
nhóm tuổi vị thành niên do yếu tố giải phẩu học dẽ tổn thương niêm mạc cổ
tử cung khi giao hợp làm tăng khả năng lây nhiễm bệnh lây truyền qua
đường tình dục
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Nghiên
cứu tại Hà Lan nhóm tuổi 18-25 tần suất gần gấp đôi(5,3%) so với nhóm
tuổi 26-30 (3,4%)

(Error! Reference source not found.)
, trong nghiên cứu chúng tôi cho
thấy nguy cơ này gấp 4 lần. Ở Mỹ 50% số trường hợp nhiễm C. trachomatis
ở lứa tuổi 15-24, và được xem là đối tượng nguy cơ chính cho việc tầm
soát
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
.
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy sống tại thành phố có mối liên
quan với viêm cổ tử cung do C. trachomatis, có lẽ lối sống thành thị thay
đổi, phụ nữ giao tiếp rộng và quan hệ tình dục được chấp nhận dễ dàng và
sớm hơn. Tác giả Levallois và cộng sự nghiên cứu trên 920 phụ nữ hút thai
tại vùng Québec với tỷ lệ nhiễm C. trachomatis là 11,4% và cũng ghi nhận
sống tại thành thị có liên quan với nhiễm (PR=1,6 với 95% CI 1-2,7) có ý
nghĩa thống kê với p=0,046
(Error! Reference source not found.)
. Các nghiên cứu tại
trung tâm thành phố ở Phi Châu tỷ lệ phụ nữ nhiễm có thể lên đến 38,3%
(8)
.
Khảo sát phương pháp ngừa thai cho thấy có mối liên quan giữa không sử
dụng bao cao su, hay sử dụng không thường xuyên với nhiễm C.
trachomatis, cũng như tác giả Levallois không sử dụng biện pháp tránh thai
có màng ngăn làm tăng nguy cơ nhiễm với p=0,03(PR=1,9 khoảng tin cậy
95% là 1,1-3,3)
(Error! Reference source not found.)
. Trong một nghiên cứu cắt ngang
trên 509 bé gái tuổi vị thành niên tại Mỹ, tỷ lệ nhiễm C. trachomatis là 21%,
dùng bao cao su không đúng hay không sử dụng trong vòng 3 tháng gần đây
là 71%. Nếu họ được hướng dẫn dùng đúng cách sẽ giảm nguy cơ nhiễm
xuống 60% (OR=0,4; 95% CI 0,2-1,0, với p=0,04), còn đối với lậu cầu thì

giảm nguy cơ nhiều hơn 90%
(Error! Reference source not found.)
.
Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy mối liên quan giữa tình trạng hôn
nhân, tiền thai, số lần hút thai, số bạn tình, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế
với viêm cổ tử cung do C. trachomatis. Có lẽ cỡ mẫu nhỏ, sai lầm do khai
báo của người tham gia nghiên cứu.
Bảng 4: So sánh tính giá trị của một số xét nghiệm EIA so với PCR:
Giá trị tiên đoán
Test EIA so v
ới
PCR
C
ỡ mẫu tần
suất(%)
Độ
nhạy
Độ
chuyên
dương âm
ClearviewEIA
(11)

Optical
immunoassay
(19)

One-Step
Chlamydia(PVĐ)
787(p=8,4)

1384(p=10,7
203(p=7,9)
50%
64,2%

62,5%

100%
99,1%
99,5%
100%
89,6%
90,9%
91,7%
95,9%
96,9%
Bảng 5: So sánh giá trị của EIA với nuôi cấy:
Test EIA() so với ph
ương
pháp cấy
Cở mẫu v
à
tần số (%)
Độ
nhạy
Độ
chuyên
Giá trị ti
ên
đoán

dương âm
Chlamydiazyme
(Error!
Reference source not found.)

Chlamydiazyme
(Error!
416(p=20,4)
965(p=4,5)
87,8%
74,4%
84,6%
99,6%
100%
88,9%
99,6%
98,8%
Reference source not found.)

ClearviewChlamydia
(Error!
Reference source not found.)

ClearviewChlamydia
(Error!
Reference source not found.)

TestPack Chlamydia
(
Error!

Reference source not found.)

965(p=4,5)
376(p=17,5)
1694(p=11,6)
79%
93,5%
72,9%
99,6%
99%
97,4%
89,5%
95,4%
96,2%
99%
98,7%
96,5%
KẾT LUẬN
Chẩn đoán nhiễm C. trachomatis rất quan trọng và có ảnh hưởng dư hậu
sinh sản về sau, mà việc điều trị di chứng này rất tốn kém mà đôi khi không
hiệu quả. So với PCR, test nhanh có độ nhạy 62,5%, độ đặc hiệu 99,5%, giá
trị dự báo dương 90,9%, giá trị dự báo âm 96,9%. Test nhanh EIA đơn giản,
phuc vụ cho nhu cầu chẩn đoán và điều trị trên lâm sàng mà giá thành thấp
phù hợp điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiên độ nhạy chưa cao ở nhóm
nguy cơ thấp, thích hợp cho cộng đồng nguy cơ trung bình và cao.

×