Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

XÉT NGHIỆM KHÁNG NGUYÊN HP doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.35 KB, 13 trang )

XÉT NGHIỆM KHÁNG NGUYÊN HP

Tóm tắt
Mục tiêu: Để xác định giá trị của xét nghiệm tìm kháng nguyên Hp trong
phân (HpSA) trong chẩn đoán nhiễm Helicobacter pylori (Hp) ở trẻ em
nhiễm Hp có triệu chứng
Phương pháp: Các bệnh nhi < 15 tuổi có triệu chứng tiêu hóa và có chỉ định
nội soi tiêu hóa trên được nhập viện vào khoa tiêu hóa bệnh viện Nhi đồng
2. Phân được thu thập một ngày trước khi tiến hành nội soi sinh thiết để xét
nghiệm CLO test và mô học. Nhiễm Hp được xác định khi mô học và CLO
test cùng dương tính. Sự hiện diện của Hp trong phân được xác định bằng
phương pháp miễn dịch men (ELISA) sử dụng kit kháng thể đơn dòng. Kết
quả HpSA được so sánh với kết quả mô học và CLO test
Kết quả: chín mươi bảy trẻ tham gia vào nghiên cứu với tuổi trung bình là
8,5 ± 2,7 tuổi. Mô học và CLO test đồng bộ trên 90 trẻ (92,7%). HpSA có độ
nhạy, chuyên, giá trị dự đoán âm và dương và độ chính xác lần lượt là 95%,
98%, 96%, 97%, 96%.
Kết luận: HpSA, một phương pháp miễn dịch men, có giá trị chính xác để
xác định nhiễm Hp ở trẻ có triệu chứng tiêu hóa.
Abstract
Objective: To evaluate the accuracy of HpSA for the detection of Hp
infection in children with symtomatic disease.
Methods: Children younger than 15 years old with digestive symtoms and
having the indication of upper endoscopic procedure admitted to Children
Hospital N2. Stool samples were collected from each participant. Endoscopy
procedure gave three samples: one for CLO-test, other two for histologic
examination. The presence of Hp infection was determined by positive
histologic findings and positive CLO-test. The presence of Hp organisms in
stool was determined by an enzyme-linked immunosorbent assay using a
commercially available monoclonal antibody kit. Results of the stool antigen
test were compared with histology findings and CLO-test results.


Results: Ninety seven children (mean age, 8.5 ± 2.7 years) participated in
the study. Histologic findings and RUT results were concordant in 90
children (92,7% of the children). Per study protocol, HpSA had a sensitivity,
specificity, negative and positive predictive value, and accuracy rate of 95%,
98%, 96%, 97%, 96%, respectively.
Conclusion: HpSA, a ELISA test, had an accurate value for the detection of
infection in children with digestive symtoms.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm Hp là một trong những nhiễm trùng mạn tính thường gặp nhất ở con
người. Người ta ước tính có khọảng 50% dân số thế giới nhiễm Hp, nhưng
xuất độ nhiễm thay đổi theo tuổi, quốc gia, chủng tộc và tình trạng kinh tế xã
hội
(Error! Reference source not found.)
. Theo quốc gia, xuất độ thay đổi từ 20% đến >
80%, thấp nhất ở các nước Bắc Mỹ và Tây Âu, cao nhất ở các nước Động
Âu, Châu Á, và nhiều nước đang phát triển.
Nhiễm Hp thường mắc phải nhiều nhất trong thời kỳ trẻ em, có đến 70% trẻ
em ở các nước đang phát triển nhiễm Hp trước tuổi 15
(Error! Reference source not
found.)
.Qua nghiên cứu của Huang j-Q có mối liên quan giữa nhễm Hp mạn
tính lúc tuổi nhỏ với sự phát triển ung thư dạ dày
(Error! Reference source not found.)
.
Hạn chế quan trọng trong việc xử trí H pylori ở trẻ em là thiếu một xét
nghiệm không xâm lấn nhưng chính xác để phát hiện vi trùng ở trẻ em. Test
Urea hơi thở dù mang nhiều hứa hẹn nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ,
khó áp dụng cho trẻ nhỏ vì chưa hợp tác, và tỷ lệ dương tính giả cao ở trẻ
nhỏ do trẻ giữ thuốc trong miệng nơi có nhiều vi khuẩn sinh urease. Thử
nghiệm kháng nguyên Hp trong phân (HpSA) theo các nghiên cứu có độ

nhạy tốt (93%-100%) và độ đặc hiệu hợp lý (70%-100%), giá trị tiên đoán
âm tốt (100%) nhưng giá trị tiên đoán dương thấp (54%) (Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.). Trước khi có thêm các xét nghiệm không xâm lấn tin
cậy hơn, thử nghiệm Hp trong phân giúp ích rất nhiều trong phát hiện Hp và
theo dõi điều trị các nhiễm trùng Hp ở trẻ em.Các xét nghiệm xâm lấn: nội
soi, sinh thiết (xét nghiệm mô học hay nuôi cấy) vẫn có giá trị vàng trong
chẩn đóan Hp ở trẻ em.
Bảng 1: Độ nhạy và đặc hiệu của các phương pháp phát hiện Hp
Phương pháp Đ
ộ nhạy
(%)
Đ
ộ đặc
hiệu (%)
Phương pháp xâm
lấn

Mô h
ọc của mẫu
sinh thiết
95-99 95-99
Cấy mẫu sinh thiết

70-90 100
Test urease nhanh
(Clotest)
90-95 95-98
PCR m
ẫu sinh

thiết
95 100
Phương pháp Đ
ộ nhạy
(%)
Đ
ộ đặc
hiệu (%)
Phương pháp
không xâm lấn

Huyết thanh học 95 95
Th
ử nghiệm urea
hơi thở
95-98 95-98
Cấy phân 30-50 100
Hp
SA 89-94 91-95
Ở nước ta hiện nay, xét nghiệm xâm lấn như nội soi sinh thiết làm CLO test,
mô học và nuôi cấy còn nhiều hạn chế, nhiều cơ sở y tế chưa thực hiện rộng
rãi ở trẻ em, xét nghiệm Urea hơi thở chỉ thực hiện ở một vài cơ sở y tế tại
thành phố lớn. Do đó, một xét nghiệm không xâm lấn, có tính chính xác cao
là mối quan tâm lớn của các nhà nhi khoa lâm sàng.
Đề tài này thực hiện nhằm xác định giá trị xét nghiệm HpSA trong chẩn
đoán nhiễm Hp ở trẻ em. Từ đó có thể đề xuất sử dụng HpSA thay thế cho
xét nghiệm xâm lấn trong chẩn đoán nhiễm Hp ở trẻ em, nhất là ở những cơ
sở y tế không thực hiện được nội soi tiêu hóa cho trẻ em. Cụ thể mục tiêu
nghiên cứu là (1) xác định độ chuyên và độ nhạy của xét nghiệm HpSA (2)
xác định giá trị tiên đoán dương và âm của xét nghiệm.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
cắt ngang mô tả và phân tích
Đối tương nghiên cứu
Bệnh nhi nhập viện khoa tiêu hóa từ tháng 10-2005 đến tháng 10-2006 có
triệu chứng tiêu hóa được chỉ định nội soi tiêu hóa trên
Các chì định nội soi bao gồm:
- Đau bụng kéo dài > 1 tháng
- Hội chứng dạ dày: đau bụng vùng thượng vị, đau bụng liên quan đến bữa
ăn, trước hoặc sau ăn, ợ hơi, ợ chua.
- Ói tái diễn chưa rõ nguyên nhân.
- Ói máu nghi do viêm loét dạ dày – tá tràng
Tiêu chí loại ra
Bệnh nhi có bệnh tim mạch, hô hấp nặng, hoặc đã uống thuốc kháng sinh,
kháng acid, ức chế bơm proton 4 tuần trước khi nhập viện.
Cỡ mẫu
Lấy theo công thức: , P = 0,97 và p=0,98 (độ nhạy và độ chuyên dựa vào
nghiên cứu trước đây) (Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.); n (nhóm nhiễm Hp) = 44, n (nhóm không
nhiễm Hp) = 44; tổng=44+31=75 bệnh nhân
Thu thập thông tin và xử lý số liệu
Bệnh nhi được thăm khám lâm sàng, sau đó được thực hiện nội soi tại bệnh
viện Nhi đồng II, đọc kết quả đại thể và thử CLO-test, 2 mẫu sinh thiết được
gửi đến khoa Giải phẫu bệnh lý bệnh viện Chợ Rẫy. Nhóm nhiễm Hp được
xác định khi có kết quả mô học Hp dương tính và CLO test dương tính
(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Nhóm không nhiễm Hp khi cả
mô học và CLO test cùng âm tính. Trường hợp chỉ có một trong hai xét
nghiệm:mô học hoặc CLO test dương tính thì loại bỏ ra khỏi phần phân tích

kết quả
- Trước khi nội soi tiêu hóa, bệnh nhân được cho xét nghiệm HpSA: mẫu
phân của bệnh nhân được chứa trong một lọ kín và chuyển đến phòng miễn
dịch học của Trung tâm Hòa Hảo ngay sau khi bệnh nhân đi tiêu trễ nhất là 3
giờ sau. Xét nghiệm phân được tiến hành bằng cách dùng kit định lượng để
tìm kháng nguyên Hp với phương pháp ELISA (Genesis Diagnostics, UK).
Kết quả dương tính âm tính được hướng dẫn đọc bởi nhà sản xuất.
Xử lý số liệu và phân tích số liệu bằng chương trình SPSS phiên bản 11.5.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu (N=90)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Trung bình: 8,5
± 2,7

2 – 5 tuổi 16 17,8
6 tuổi – 10 tuổi 44 48,9
Tuổi

>10 tuổi 30 33,3
Giới

Nam

N

41
49
45,6
54,4
Viêm dạ dày dạng nốt gặp ở 22 trẻ trong đó tất cả trẻ này đều nhiễm Hp.

Loét tá tràng gặp ở 10 trẻ, tất cả trẻ này đều nhiễm Hp. Các dạng viêm khác
như phù nề, xuất tiết, chợt, xuất huyết dạng chấm gặp trên 42 trẻ, phân bố
cho nhóm nhiễm Hp và không nhiễm Hp (viêm dạ dày do nguyên nhân
khác) theo tỉ lệ 12 /30.
Có 97 bệnh nhân vào lô nghiên cứu. Xét nghiệm mô học và CLO test đồng
bộ với nhau trên 90 trường hợp (92,7%) và 7 bệnh nhân (7,3%) có kết quả
không đồng nhất giữa mô học và CLO test nên chúng tôi loại ra khỏi phân
tích tính toán độ chuyên hoặc nhạy.
Trong 90 bệnh nhân có kết quả đồng bộ giữa mô học và CLO test có 42
bệnh nhân bị nhiễm Hp (46,7%) theo tiêu chuẩn xác định của nghiên cứu
này tức là có cùng lúc mô học dương tính và CLO test dương tính. Có 48
bệnh nhi (53,3%) không nhiễm Hp tức là mô học và CLO test cùng âm tính.
Tỉ lệ nhiễm Hp theo các phương pháp riêng biệt
Mô học: 44/97 (45,3%)
CLO test: 47/97 (48,5%)
HpSA: 46/97 (47,4%)
Bảng 2: So sánh giữa HpSA và tiêu chuản vàng (mô học + CLO test (n= 90)
Mô h
ọc +
CLO test
Phân loại
Nhiễm Hp
Không nhiễm
Hp

Tổng
cộng
HpSA

Döông

tính
40 1 41
AÂm
tính
2 47 49

Tổng
cộng
42 48 90
Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán, độ chính xác chung của HpSA trong
chẩn đoán nhiễm Hp:
Độ nhạy : 95%
Độ chuyên : 98%
Giá trị tiên đoán dương : 97%
Giá trị tiên đoán âm : 96%
Độ chính xác chung : 96%
BÀN LUẬN
Đối với bệnh nhi, phương pháp xâm lấn như nội soi có các bất lợi như nguy
cơ gây mê, sư lo âu và sợ hãi của trẻ và cha mẹ. Hơn nữa, chỉ một số ít cơ sở
y tế mới trang bị máy nội soi tiêu hóa cho trẻ em. Do đó, HpSA, phương
pháp không xâm lấn để xác định sự có mặt của Hp, từ khi được giới thiệu,
đã thu hút nhiều sự quan tâm của các bác sỹ chăm sóc trẻ em. Tế bào thượng
bì đổi mới mỗi 1-3 ngày một lần và Hp theo đó được thải ra trong phân, và
được phát hiện bởi kháng thể kháng Hp bên ngoài đưa vào. Xét nghiệm
miễn dịch men HpSA, không xâm lấn, không tốn nhiều thời gian thực hiện
(phân tích mất khoảng 90 phút) và rẻ tiền hơn phương pháp đo urea qua hơi
thở và nội soi – CLO test. Kỹ thuật phân tích của xét nghiệm miễn dịch có
thể thực hiện dễ dàng ở bất kỳ phòng xét nghiệm nào.
Các nghiên cứu ở người lớn sử dụng mô học là tiêu chuẩn vàng để xác nhận
nhiễm Hp đã chứng minh được HpSA là công cụ chẩn đoán Hp nhạy

cảm
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.)
và là phương tiện tốt chứng minh đáp ứng điều trị. Thật vậy, nghiên
cứu của chúng tôi cho kết quả độ nhạy cảm và chuyên biệt của xét nghiệm
HpSA khá cao 95% và 98%. Giá trị tiên đoán dương và âm cũng cao (97%
và 96%) có giúp ích cho các nhà lâm sàng trong việc xác định hoặc bác bỏ
sự hiện diện của Hp trên các bệnh nhi có triệu chứng tiêu hóa. Nghiên cứu
của chúng tôi cùng đồng bộ với kết quả của các tác giả thực hiện ở trẻ em.
Koletzko và cs, năm 2003 từ nghiên cứu của mình đã công bố độ nhạy,
chuyên, giá trị tiên đoán dương và âm lần lượt là 98%, 99%, 98%, and
99%
(Error! Reference source not found.)
. Nhưng theo tác giả Elitsur
(Error! Reference source
not found.)
HpSA có độ nhạy và giá trị tiên đoán âm thấp lần lượt là 67% và
86% trong khi độ chuyên và giá trị tiên đoán dương cao bằng các tác giả
khác. Tương tự, Megraud và cs
(Error! Reference source not found.)
cũng báo cáo giá trị
độ nhạy thấp ở trẻ em làm cho các nhà nhi khoa lâm sàng ngần ngại trong sử
dụng HpSA để tầm soát Hp. Tác giả Dondi
(Error! Reference source not found.)
thực
hiện ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, vẫn cho kết quả độ nhạy và chuyên cao (93%,
99%). Để đánh giá chính xác giá trị của HpSA, Gisbert và cs
(Error! Reference
source not found.)
đã tiến hành nghiên cứu gộp 22 nghiên cứu về giá trị của HpSA

cả người lớn trẻ em. Kết quả cho thấy độ nhạy chung là 94%, độ chuyên là
97%. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra HpSA theo phương pháp ELISA với
kháng thể đa dòng (polyclonal) cho kết quả âm tính giả nhiều hơn test với
kháng thể đơn dòng (monoclonal). Vì thế, các nghiên cứu sử dụng kháng thể
đa dòng cho độ nhạy thấp hơn so với đơn dòng, Điều này giải thích kết quả
thấp của tác giả Elitsur. Ngoài ra, dự trữ và vận chuyển mẫu phân không
đúng qui cách cũng làm giảm độ nhạy của xét nghiệm này. Mẫu phân giữ
trong phòng xét nghiệm ở -20
0
C - -70
0
C nhiều ngày trước khi được phân
tích. Nếu nhiệt độ không đảm bảo hoặc bệnh nhân giữ phân nhiều giờ ở nhà
trước khi đưa đến phòng xét nghiệm cũng làm giảm số mẫu phân thật sự
dương tính. Nghiên cứu chúng tôi có kết quả giống với các nghiên cứu khác
là do phương pháp xét nghiệm là ELISA đơn dòng và phân không dự trữ
nhiều ngày, phân chuyển đến phòng thí nghiệm trong vòng tối đa là 3 giờ, và
sau đó được phân tích ngay tại phòng xét nghiệm mà không dự trữ đông lạnh
như tại các nước Châu Âu.
Tóm lại, HpSA có độ chính xác khá cao trong phát hiện nhiễm Hp trên lâm
sàng dựa vào giá trị tiên đoán dương và âm cao. HpSA có thể thay thế xét
nghiệm xâm lấn như nội soi sinh thiết trong điều kiện những nơi không sẵn
có trang thiết bị để chẩn đoán nhiễm Hp ở trẻ có triệu chứng và để xác định
sự sạch trùng sau điều trị, tránh cho bệnh nhân một cuộc nội soi lập lại sau
khi hoàn thành điều trị.

×