Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ BỆNH HỌC ĐƯỜNG ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162 KB, 16 trang )

DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ BỆNH HỌC ĐƯỜNG

TÓM TẮT
Năm 2006, chúng tôi đã khảo sát 1158 trẻ tại các trường mẫu giáo Quận 4.
nhằm xác định tình trạng dinh dưỡng và một số bệnh học dường ở trẻ em
tuổi mẫu giáo vì Quận 4 trong 10 năm phát triển đã thay đổi nhiều về tình
trạng kinh tế.
Muc tiêu: 1. Xác định tỷ lệ trẻ có rối loạn tình trạng dinh dưỡng, 2. Xác
định tỷ lệ trẻ có bất thường nước tiểu sau 2 lần thử với que nhúng, 3. xác
định tỷ lệ trẻ có sâu răng, 4. xác định tỷ lệ trẻ có tật khúc xạ, vẹo cột sống, 5.
khảo sát mối quan hệ trẻ và cha mẹ có béo phì và tật khúc xạ.
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, lấy mẫu cụm xác suất tỷ lệ đại diện
cho dân số nghiên cứu.
Kết quả: tình trạng dinh dưỡng trẻ: 316 trẻ béo phì (27,3%); 177 trẻ dư cân
(15,3%); 20 trẻ nhẹ cân (1,7%); 3 trẻ gầy mòn (0,3%); 47 trẻ còi cọc (4,1%).
Tình hình trẻ có bất thường nước tiểu (hồng cấu, bạch cầu, nitrit) sau 2 lần
thử với qua thử: 2,4%, trong đó nữ có tỉ lệ bất thường nước tiểu nhiều hơn
nam (nữ 4%, nam 1,3%). Tình hình trẻ sâu răng là 28,9%, với số răng sâu
trung bình là 5 chiếc. Tình hình trẻ cận thị là 3,4% và tỉ lệ cận thị tăng dần từ
khối mầm đến khối lớp lá. Nhưng tỉ lệ trẻ mang kính ở những trẻ có tật khúc
xạ chỉ chiếm 14,9%. Chúng tôi không phát hiện trẻ vẹo cột sống cũng như
chưa ghi nhận được sự liên quan giữa tình trạng dư cân, béo phì của trẻ với
yếu tố gia đình có cha hoặc mẹ bị béo phì. Đồng thời chưa ghi nhận được sự
liên quan giữa tình trạng cận thị của trẻ với yếu tố gia đình có cha hoặc mẹ
cận thị.
Kết luận: mô hình bệnh tật có thay đổi theo hướng quận đang phát triển
kinh tế.
ABSTRACT
In the year 2006, 1158 children in the nursery school at 4
th
district in HCM


city Vietnam enrolled in our survey to determine their nutritional statatus
and morbility because the development in economical situation of the
district 4 during the last 10 years.
Objectives: 1. Determine the prevalence of troubles of nutritional status, 2.
Determine the prevalence of abnormal unrine after 2 positive results with
dipstick urine test, 3. Determine the prevalence of dental decay, 4. determine
of the prevalence of myopia, scoliosis, 5. Explore the association among
children and parents’ nutritional status, parents’ myopia.
Design: crossectional study design associate with probability cluster level 1
sample that means we can select the proportion of sample to present for our
study’s population.
Results: The nutritional status in our study as below: 316 (27.3%) obesity,
117 (15.3%) overweights; 20 (1.7%) underweights; 3 (0.3%) wastings; 47
(4.1%) stunting. The prevalence of abnormal urine after 2 positive with
dipstick urine test was 2.4%; the proportion in the girls higher than in the
boys (in girls 4% versus in boys 1.3%). The prevalence of dental decay was
28.9%; the average of tooths decays was 5. The prevalence of myopia was
3.4% (that proportion have a trend for increasing by age). In the other hand,
the prevalence of wearing glasses in these myopia’s cases only was 14,9%.
We didn’t

find any case of scosiolis. We didn
/
t find any association among
overweight, obesity children with their parents’ nutritional status, and also
the same with the assotiation of the children and parents’ myopia.
Conclusion: the nutritional status and morbility of children in the nursery
school at disttrict 4 change to the high economical status compare with the
pass 10 years.
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trẻ em là những người chủ tương lai của đất nước. Lứa tuổi mầm non là một
trong những giai đoạn tăng trưởng và phát triển quan trong làm nền tảng cho
sự phát triển của trẻ về sau. Xác định mô hình bệnh tật trẻ cùng với các vấn
đề sức khỏe trong giai đoạn này giúp cho nhân viên y tế đề ra các biện pháp
can thiệp và dự phòng cho giai đoạn sau.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Phương pháp chọn mẫu cụm xác suất tỉ lệ. Chọn cụm bậc 1.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số nghiên cứu trẻ từ 3 tuổi trở lên (khối mầm, chồi, lá).
Tiêu chí chọn mẫu
Trẻ tại các trường mẫu giáo Quận 4, năm học 2006- 2007, có tham gia khám
sức khỏe.
Tiêu chí loại trừ
Trẻ bỏ khám sức khỏe hoặc có viêm nhiễm cấp tính ở mắt, không đo được
thị lực.
Phương pháp đánh giá
Cân đo, đánh giá dinh dưỡng:
Dư cân và béo phì theo BMI:
Trẻ dùng bảng BMI theo tuổi và giới (CDC năm 2000, áp dụng cho trẻ từ 2-
20 tuổi): dư cân khi 85
th
≤ BMI < 95
th
; béo phì khi BMI ≥ 95
th
.
Cha, mẹ trẻ: dư cân khi 25 ≤ BMI < 30 (kg/m
2

); béo phì khi BMI ≥ 30 (kg/
m
2
).
Suy dinh dưỡng
Trẻ: đánh giá theo phân loại của Waterlow, trẻ suy dinh dưỡng khi có một trong 3
tiêu chuẩn: CN/T< -2SD; CN/CC < -2SD; CC/T < -2SD.
Cha, mẹ trẻ: suy dinh dưỡng khi có BMI < 18 (kg/m
2
).
Thử nước tiểu bằng que nhúng: ở những trẻ có bất thường nước tiểu lần thứ
1, sẽ được thử lại lần 2 sau 2 tuần. Trẻ được gọi là có bất thường nước tiểu
khi bất thường nước tiểu ở cả 2 lần thử.
Đo thị lực bằng bảng đèn, đặt cách mắt 5m. Những trẻ giảm thị lực sẽ được
khám chuyên khoa mắt để xác định tật khúc xạ.
Khám răng xác định có sâu răng không, số răng sâu.
Khám tìm vẹo cột sống.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Tỉ lệ nam /nữ = 1,4.
Sự khác biệt về tỉ lệ nam nữ ở các khối lớp không có ý nghĩa thống kê.
Tình trạng dinh dưỡng:
Dư cân, béo phì:
Tỉ lệ dư cân, béo phì:
Tình trạng dinh dưỡng theo BMI:
Biểu đồ 1: Phân bố tình trạng dinh dưỡng theo BMI.
So sánh tỉ lệ dư cân, béo phì với các nghiên cứu khác
Bảng 1: So sánh tỉ lệ dư cân, béo phì với các nghiên cứu khác.
BMI
Đông nam

Pennsylvania
(2002)
(Error!
Reference source not
found.)

Philadelphia

(2002)
(Error!
Reference source
not found.)

Chúng
tôi
(Mẫu
giáo)
Mỹ
(2006)
(
Error!
Reference source
not found.)

T
ỉ lệ
(%)
2-17
tuổi
2-4

tuổi
2-4
tuổi
5-9
tuổi
3-6
tuổi


cân
36 70 70 60 15,3 34
Béo
phì
23 63 63 44 27,3 16
Tỉ lệ dư cân và béo phì trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các nghiên
cứu tại Mỹ vào năm 2002. Sự khác biệt trên có lẻ do sự khác nhau về đặc
điểm dân số và điều kiện kinh tế xã hội.Tuy nhiên tỉ lệ trẻ béo phì lại cao
hơn nghiên cứu tại Mỹ vào năm 2006, có lẻ do tình trạng thừa cân và béo
phì đã được quan tâm tại Mỹ từ nhiều năm nay và họ đã áp dụng các biện
pháp phòng ngừa có hiệu quả.
Tỉ lệ béo phì theo giới
Bảng 2: Bảng phân bố tỉ lệ béo phì theo giới
Tỉ lệ (%) Ý
(2006)
(2-
6t)
(Error!
Reference
source not
Chúng

tôi
(2006)
(Mẫu
giáo)
T
ống T
Sơn
(2005)
(Cấp
1)
(Error!
Reference
found.)

source not
found.)

Nam
8,3 31,1 29,1
N
ữ 7,7 21,8 13,1
Béo
phì
Chung
8,0 27,3 21,4
Qua nghiên cứu: nam có tỉ lệ béo phì cao hơn nữ tương tự ở Ý và Tống
Thanh Sơn nêu trên. Có thể vì bé nam thường háo ăn hơn nữ, và thích chơi
game. Mặt khác theo nghiên cứu của Donal Rose và Nicholas Bodor ở trẻ
mẫu giáo tình trạng thừa cân béo phì liên quan đến các yếu tố: hoạt động thể
lực ít, xem ti vi trên 2 giờ

Sự liên quan giữa tỉ lệ dư cân, béo phì và tình trang dinh dưỡng của
cha, mẹ
Không có liên quan giữa tỉ lệ dư cân, béo phì ở trẻ và tình trạng thừa cân ở
cha, mẹ (phép kiểm 
2
, với p> 0,05). vì đối tượng nghiên cứu của chúng tôi
chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi, tình trạng dinh dưỡng trẻ phụ thuộc chủ yếu vào
chế độ dinh dưỡng.
Suy dinh dưỡng:
Trẻ nhẹ cân (CN/T < -2SD):
So với các số liệu trong nước
Tỉ lệ trẻ nhẹ cân trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các kết quả trên,
và thấp hơn kết quả khảo sát ở 2 phường 2 và 9 của Quận 4, năm 1997 rất
nhiều. Quận 4, trong 10 năm qua tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động,
kinh tế xã hội phát triển, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 9,5 triệu
đồng/ người/ năm 1997 lên 11,6 triệu đồng/ người/ năm 2006. Bên cạnh đó
từ năm 2000, Quận 4 có thêm một bộ phận dân cư có thu nhập cao. Vì vậy,
tình trạng dinh dưỡng của trẻ em cũng có nhiều thay đổi, tỉ lệ suy dinh
dưỡng giảm xuống rất thấp, mặt khác tỉ lệ trẻ béo phì lại gia tăng một cách
nhanh chóng.
So với các số liệu nước ngoài
(Error! Reference source not found.)

Biểu đồ 2: So sánh tỉ lệ trẻ nhẹ cân với các số liệu nước ngoài
Tỉ lệ trẻ nhẹ cân (CN/T < -2SD) trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
các kết quả nghiên cứu ở các nước đang phát triển rất nhiều, và thấp hơn cả
tỉ lệ suy dinh dưỡng ở Trung Quốc. Sự khác nhau này có lẻ do điều kiện
kinh tế xã hội khác nhau và kết quả nghiên cứu của Trung Quốc khảo sát ở
tất cả các tỉnh thành trên cả nước, nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại một
quận nội thành của một thành phố lớn.

Trẻ gầy mòn (CN/CC < -2SD)
Tỉ lệ trẻ gầy mòn (CN/CC <-2SD) trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
các kết quả nghiên cứu trên. Có lẻ do tuổi nghiên cứu của chúng tôi và Gò
Vấp khác nhau. Còn nghiên cứu ở Thành phố Hồ Chí Minh của Trung tâm
Dinh Dưỡng Trẻ em khảo sát ở trẻ nội ngoại thành do đó tỉ lệ trẻ gầy mòn
cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Trẻ còi cọc (CC/T < -2SD)
Tỉ lệ trẻ còi cọc trong nghiên cứu của chúng tôi 4,1% thấp hơn các kết quả
nghiên cứu TP HCM 2001 9%, viện dinh dưỡng 2004 30,7%, nhưng vẫn là
một tỉ lệ đáng quan tâm. Sỡ dĩ có sự khác biệt trên là do sự chênh lệch về
điều kiện kinh tế xã hội giữa các vùng miền.
Bất thường nước tiểu cả 2 lần thử
Phân bố bất thường nước tiểu
Bất thường nước tiểu trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là có hồng cầu
và bạch cầu dương tính trong nước tiểu. Nữ có tỉ lệ bạch cầu dương tính
trong nước tiểu cao hơn nam. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của
Gò Vấp: tỉ lệ bạch cầu dương tính trong nước tiểu ở nam là 32,9%, nữ
54,6%. Điều này cũng phù hợp, vì sau 2 tuổi trẻ nữ có tỉ lệ nhiễm trùng tiểu
không triệu chứng cao hơn nam.
Tỉ lệ bất thường nước tiểu chung:

Biểu đồ 3: So sánh tỉ lệ bất thường nước tiểu chung
Tỉ lệ trẻ có bất thường nước tiểu trong nghiên cứu của chúng tôi gần tương
đương kết quả nghiên cứu của tác giả Kaplan và của Trần Thanh Phong ở trẻ
dưới 5 tuổi, nhưng thấp hơn kết quả nghiên cứu của Gò Vấp năm 2003 và
của Trần Thanh Phong ở trẻ trên 5 tuổi, là do 2 nghiên cứu trên khảo sát ở
trẻ lớn hơn.
Sâu răng
Tỉ lệ sâu răng
Tỉ lệ sâu răng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các kết quả nghiên cứu

trên. Điều này có lẽ do Quận 4 có đội nha học đường hoạt động tích cực từ 10
năm nay, và sự khác nhau về địa dư. Tuy nhiên tỉ lệ sâu răng vẫn còn khá cao,
chưa đạt được mục tiêu chăm sóc răng miệng do WHO đề ra: đến năm 2010, có
90% trẻ không sâu răng.
Bảng 3: Bảng so sánh tỉ lệ sâu răng
Sâu
răng

Chúng
tôi
(Mẫu
Mẫu
giáo
Q7
(
Error!
Tp.HCM
(2000)
Trịnh
Đình
Hải
(
Error!
CDC
(
Error!
Reference
source not
giáo)
Reference

source not
found.)

Reference
source not
found.)

found.)

(Mỹ:2-
5t)
T
ỉ lệ
(%)
28,9 62,2 53,5 83,7 28,0
Tỉ lệ sâu răng theo khối lớp:
Tỉ lệ sâu răng có khuynh hướng tăng theo khối lớp. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (phép kiểm 
2
, với p<0,05). Kết quả này giống với kết quả nghiên
cứu của trường Lương Đình Của: tỉ lệ sâu răng tăng dần từ khối lớp 1 đến
khối lớp 4. Điều này phù hợp, bởi vì tỉ lệ sâu răng cao nhất ở lứa tuổi 3 – 6
tuổi.
Tật khúc xạ
So sánh tỉ lệ cận thị
So sánh với các nghiên cứu trong nước:
Bảng 4: Bảng so sánh với các tỉ lệ trẻ cận thị trong nước
Thống kê c
ủa Vụ
BVSKBMTE &

B
ộ Y tế
(2005)
(
Error! Reference
source not found.)

C
ận
thị
Chúng
tôi
(Mẫu
giáo)
Hà N
ội
(2004)
(
Error!
Reference source
not found.)

BV M
ắt
TP HCM
(2007)
(
Error!
Reference source
not found.)


Tiểu
học
THCS

THPT
Tỉ
lệ
(%)

3,4
11,3 56 10,61

36,05

25,35

Tỷ lệ cận thị trong nghiên cứu chúng tôi thấp do nghiên cứu ở tuổi mẫu giáo.
Tỉ lệ cận thị theo khối lớp:
Tỉ lệ trẻ cận thị trong nghiên cứu của chúng tôi có khuynh hướng tăng theo
khối lớp: khối lớp mầm là 1%; khối lớp chồi là 1,9%; và khối lớp lá là 6,9%.
Kết quả này cũng tương tự các nghiên cứu trước đó ở các lứa tuổi lớn hơn
cho thấy trẻ càng lớn tỉ lệ cận thị càng tăng. Điều này cũng phù hợp vì trẻ
càng lớn càng phải đọc nhiều, và cũng có nhiều điều kiện tiếp xúc với tivi,
máy tính nhiều hơn do đó mà tỉ lệ cận thị cũng tăng lên.
Sự liên quan giữa tỉ lệ cận thị và tình trạng cận thị của cha, mẹ:
Chúng tôi chưa thấy sự liên quan giữa tỉ lệ cận thị của trẻ và yếu tố gia đình
(có cha hoặc mẹ bị cận thị). Kết quả này khác với nghiên cứu của Hy lạp,
năm 2000, tỉ lệ cận thị tăng lên ở trẻ có cha, mẹ hoặc anh chị em bị cận thị.
Có lẻ là do sự khác biệt về đặc điểm dân số.

Tỉ lệ trẻ mang kính ở những trẻ có tật khúc xạ
Biểu đồ 4: Tỉ lệ trẻ mang kính
Trong nghiên cứu của chúng tôi trẻ có tật khúc xạ 4,1%, trong đó cha mẹ
nhận biết chỉ có 2,8%, do đó trẻ có tỉ lệ mang kính trong nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn rất nhiều 14,9%. Chứng tỏ trẻ mẫu giáo chưa được quan
tâm, phát hiện các tật khúc xạ, và điều chỉnh thị lực.
Vẹo cột sống
Chúng tôi chưa phát hiện trẻ vẹo cột sống, có lẻ do đối tượng nghiên cứu của
chúng tôi là trẻ mẫu giáo, trẻ chưa phải ngồi học nhiều cũng như chưa phải
mang vác nhiều vì vậy chưa thấy rõ vẹo cột sống. Và kết quả này cũng phù
hợp vì theo “Viện Nghiên Cứu Quốc Tế Các Bệnh Về Khớp, Cột Sống Và
Da Liễu” (NIAMS: National Institute Of Arthritis And Muscoleskeletal And
Skin Disease) tỉ lệ vẹo cột sống ở trẻ em là 3- 5 trên 1.000 trẻ.
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu trong năm 2006, của 1158 học sinh ở các trường
mẫu giáo Quận 4, chúng tôi rút ra kết luận sau:
Tỉ lệ trẻ béo phì: 27,3%, nam nhiều hơn nữ, và tỉ lệ béo phì tăng theo khối
lớp. Tỉ lệ trẻ dư cân: 15,3%.
Tỉ lệ trẻ nhẹ cân (CN/T < -2SD): 1,7%. Tỉ lệ trẻ gầy mòn 0,3%.Tỉ lệ trẻ còi
cọc 4,1%.
Tỉ lệ trẻ có bất thường nước tiểu là 2,4%, trong đó nữ có tỉ lệ bất thường
nước tiểu cao hơn nam. Tỉ lệ trẻ có bất thường nước tiểu là 2,4%. Các bé gái
có tỉ lệ bất thường nước tiểu cao hơn các bé trai: nam có tỉ lệ bất thường
nước tiểu là 1%; nữ là 4%. Tỉ lệ hồng cầu dương tính trong nước tiểu: 1,2%,
tỉ lệ bạch cầu dương tính trong nước tiểu là 0,9%. Nữ có tỉ lệ bạch cầu
dương tính trong nước tiểu cao hơn nam.
Tỉ lệ trẻ bị sâu răng: 28,9%. Tỉ lệ sâu răng ở nam và nữ không có khác biệt.
Và tỉ lệ sâu răng tăng theo khối lớp.
Tỉ lệ trẻ giảm thị lực chung: 3,7%. Trẻ có tật khúc xạ chiếm tỉ lệ: 4,1%. Tỉ lệ
tật khúc xạ ở nam và nữ gần tương đương nhau. Cận thị chiếm tỉ lệ cao nhất

trong các tật khúc xạ với tỉ lệ 3,4%. Tỉ lệ cận thị ở trẻ tăng theo khối lớp:
khối mầm là 1%; khối chồi 1,9%; khối lá 6,9%. Tỉ lệ trẻ mang kính là 14,9%
ở các trẻ có tật khúc xạ.
Chúng tôi chưa phát hiện trẻ vẹo cột sống.
Chưa thấy sự liên quan giữa tình trạng dư cân, béo phì với yếu tố gia đình
(có cha hoặc mẹ béo phì).
Chưa thấy sự liên quan giữa tình trạng cận thị của trẻ với yếu tố gia đình (có
cha hoặc mẹ bị cận thị).

×