Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT BIẾN CHỨNG ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.19 KB, 27 trang )

TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT BIẾN CHỨNG

TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng, và X-quang
phổi trong tràn khí màng phổi tự phát biến chứng.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang phân tích
Kết quả: Từ 01/2002 đến 12/2006, có 197 trường hợp TKMPTP biến chứng
nhập viện (gồm 74 TKMPTP nguyên phát và 123 TKMPTP thứ phát).
TKMPTP tái phát gặp nhiều hơn TKMPTP lần đầu tiên nhưng không đáp
ứng với điều trị đặt ODLMP (thời gian đặt ODL kéo dài quá 7 – 10 ngày)
(81,73% so với 18,27%). TKMPTP biến chứng xảy ra ở nam nhiều hơn nữ
(88,3% so với 11,7%). Tỉ lệ mắc bệnh nam:nữ là 7,6:1. Tuổi trung bình là
51,83 (từ 17 – 85 tuổi). TKMPTP nguyên phát xảy ra ở lứa tuổi dưới 40 tuổi
(62/74 trường hợp; 83,78%) và ngược lại, TKMPTP thứ phát xảy ra ở lứa
tuổi trên 40 tuổi (117/123 trường hợp, 95,12%) (p=0,0027). TKMPTP biến
chứng ở bệnh nhân hút thuốc lá gặp nhiều hơn bệnh nhân không hút thuốc lá
(77,16% so với 22,84%) (p=0,031); ở bệnh nhân có bệnh lý phổi cơ bản
(gồm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, lao phổi cũ, bệnh bụi phổi, ung thư
phổi, lao phổi) gặp nhiều hơn ở bệnh nhân không có bệnh lý phổi cơ bản
(62,44% so với 37,56%) (p=0,017). Có 70,56% trường hợp TKMPTP xảy ra
sau một hoạt động gắng sức. Khoảng 70% trường hợp có thời gian khởi
bệnh ngắn (< 3 ngày), với các triệu chứng cấp tính như khó thở (100%) và
đau ngực (94,42%). Tất cả các trường hợp đều được chẩn đoán xác định
TKMP bằng chụp X-quang phổi thẳng qui ước. TKMPTP biến chứng xảy ra
ở một bên (97,97%); bên phải gặp nhiều hơn bên trái (58,88% so với
39,09%) và chỉ có 4 trường hợp (2,03%) TKMP ở hai bên. Qua CT scan
ngực, có 21/24 trường hợp (87,5%) TKMPTP nguyên phát phát hiện kén khí
phế thũng khu trú chủ yếu ở thùy trên phổi.
Kết luận: Phân tích một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng, và X-quang
phổi trong tràn khí màng phổi tự phát biến chứng nhằm giúp chẩn đoán sớm
và lựa chọn điều trị thích hợp.


ABSTRACT
Objective: to analyse some of risk factors, clinical features, and chest x-rays
in complicated spontaneous pneumothorax (CSP).
Method: analytical crossed sectional study
Result: From 01/2002 to 12/2006, there were 197 cases of CSP, included 74
primary spontaneous pneumothorax (PSP) and 123 secondary spontaneous
pneumothorax (SSP). Recurrent SP occurred more than first SP (which
didn’t response with chest drainage; time for chest drainage lasted over 7 –
10 days) (81.73% versus 18.27%). CSP took place in men more than in
women (88.3% so với 11.7%). The incidence ratio of male:femal was 7,6:1.
The average age was 51,83 (range, 17 to 85). PSP often occurred in age
group under 40 (62/74 cases; 83.78%), and on the contrary, SSP occurred in
age group over 40 (117/123 cases, 95.12%) (p=0.0027). CSP occurred in
patients with smoking more than in patients without smoking (77.16%
versus 22.84%) (p=0.031); in patients with underlying pulmonary diseases
(COPD, previous tuberculosis, pneumoconiosis, lung cancer, pulmonary
tuberculosis) more than in patients without underlying pulmonary diseases
(62.44% versus 37.56%) (p=0.017). 70.56% of SP appeared after an
excessive action. About 70% of CSP had the short interval for
hospitalization (< 3 days), with acute symptoms as respiratory failure
(100%) and chest pain (94.42%). All cases were determined by plain chest
X-rays. CSP occurred at an unilateral lung (97.97%), in right side more than
in left side (58,88% versus 39.09%); and only 4 cases (2.03%) in bilateral
lung. There were 21/24 cases (87.5%) of PSP with bullae and blebs located
on the upper lobes detected by thoracic CT scan.
Conclusion: Analysis of some of risk factors, clinical features, and chest x-
rays in complicated spontaneous pneumothorax (CSP) helped to diagnose
early and to select optimal treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tràn khí màng phổi tự phát (TKMPTP) là tình trạng không khí tràn vào

khoang màng phổi gây xẹp một phần hay toàn bộ nhu mô phổi, mà nguyên
nhân có thể do nguyên phát (không tìm thấy bệnh lý ở phổi) hoặc do thứ
phát (xảy ra sau một bệnh lý cơ bản ở phổi)
(1,3,5,7,9,11,14,19,21)
. TKMPTP
thường dễ tái phát (23 – 50%) sau lần bị tràn khí màng phổi đầu tiên và tỉ lệ
tái phát ở những lần tiếp theo sẽ cao hơn
(10,11,22,23)
. Tràn khí màng phổi tự
phát biến chứng bao gồm những trường hợp TKMPTP tái phát và những
trường hợp TKMPTP lần đầu tiên nhưng không đáp ứng với điều trị đặt ống
dẫn lưu màng phổi (ODLMP) (thời gian đặt ống dẫn lưu kéo dài quá 7 – 10
ngày
(10,11,20)
.
TKMPTP thường gặp do hình thành lỗ dò từ phế nang vào trong khoang
màng phổi. Lỗ dò được tạo nên do vỡ một bóng khí phế thũng (bullae) cạnh
màng phổi hoặc do vỡ một hang nhiễm trùng trong mô phổi gây rách lá tạng
màng phổi hình thành một đường dò thông thương khí giữa phế nang với
khoang màng phổi
(5,7,9,12,21)
. Trong y văn
(1,3,5,7,9,11,14,19)
, có nhiều yếu tố nguy
cơ gây TKMPTP. Đa số trường hợp có biểu hiện lâm sàng điển hình, nhưng
đôi khi cũng gặp một số bệnh nhân có khởi phát âm ỉ và mơ hồ. Đồng thời,
TKMPTP thường được chẩn đoán xác định bằng X-quang phổi nhưng cũng
có một số trường hợp X-quang phổi bình thường. Vì thế, chúng tôi tiến hành
phân tích một số yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng, và X-quang phổi nhằm
mục đích chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời các trường hợp TKMPTP biến

chứng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân TKMPTP biến chứng nhập viện và điều trị tại bệnh
viện Phạm Ngọc Thạch từ 01/2002 đến 12/2006.
Loại hình nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang phân tích.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Khám lâm sàng
- Xác định phần hành chánh bệnh nhân: họ tên, tuổi, giới.
- Hỏi bệnh sử: thời gian khởi bệnh; các triệu chứng lúc nhập viện: đau ngực,
khó thở, ho, sốt…; diễn tiến của các triệu chứng này (có hoặc không có điều
trị).
- Hỏi tiền sử: Các bệnh lý phổi trước đây (như lao phổi, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, bệnh phổi nghề nghiệp…) và các bệnh lý nội khoa khác (như: tim
mạch, tiểu đường…); Có hay không có tràn khí màng phổi (nếu có, số lần
tràn khí màng phổi tái phát); Có hay không có làm dày dính màng phổi trước
đây (nếu có, số lần được làm dày dính màng phổi; hoá chất được sử dụng để
làm dày dính màng phổi).
- Khám thực thể: Đánh giá tri giác và đo dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết áp,
nhiệt độ, nhịp thở, chỉ số SpO
2
(đo bằng oxymeter); Khám phổi (nhìn, sờ,
gõ, nghe) và khám các cơ quan khác nhằm phát hiện những biểu hiện bệnh
lý bất thường.
Các xét nghiệm cận lâm sàng
- Chụp X-quang phổi thẳng; X-quang phổi nghiêng và CT Scan ngực (nếu
có chỉ định và điều kiện).
- Các xét nghiệm tầm soát lao: soi AFB, IDR, Công thức máu, Tốc độ lắng
máu (VS).

- Các xét nghiệm máu khác: Đường máu; BUN, Creatinine; SGOT, SGPT;

* Các đối tượng sẽ được đánh giá tình trạng tràn khí màng phổi
- Xác định số lần tràn khí màng phổi.
- Xác định vị trí tràn khí màng phổi (một bên hoặc hai bên).
- Xác định mức độ tràn khí màng phổi (lượng ít hoặc lượng nhiều).
- Xác định bệnh lý phổi cơ bản.
* Phân loại mức độ tràn khí màng phổi theo Hiệp hội lồng ngực Anh
(BTS) năm 2003
Dựa theo khoảng cách từ màng phổi tạng đến bờ trong của thành ngực (d).
Tràn khí màng phổi ít (small pneumothorax) khi (d) < 2 cm.
Tràn khí màng phổi nhiều (large pneumothorax) khi (d)  2 cm.
Thống kê và xử lý số liệu
Dùng phần mềm EXCEL 2006, STATA phiên bản 6.0 để nhập, quản lý và
xử lý số liệu. Các biến số được phân tích bằng các test thống kê thích hợp,
giá trị P < 0,05 được đánh giá là có ý nghĩa thống kê. Các mối liên quan
được xem xét bằng chỉ số nguy cơ tương đối (RR: Relative Risk) với độ tin
cậy 95%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2002 đến 12/2006, chúng tôi thu
nhận 197 trường hợp TKMPTP biến chứng nhập viện và điều trị tại bệnh
viện Phạm Ngọc Thạch. Trong đó,
- Nhóm 1: TKMPTP nguyên phát là 74 trường hợp (chiếm 37,56%).
- Nhóm 2: TKMPTP thứ phát là 123 trường hợp (chiếm 62,44%).
Đồng thời, tính chất của 197 trường hợp TKMPTP biến chứng như sau:
Bảng 1: Tính chất của TKMPTP biến chứng
Tính ch
ất của
TKMPTP
biến chứng

n (%) Nhóm
1
Nhóm
2
TKMPTP tái
phát
161
(81,73%)

67 94
TKMPTP l
ần
đầu nh
ưng
không đáp
ứng
v
ới điều trị đặt
ODLMP
36
(18,27%)

7 29
Đa số là các trường hợp TKMPTP tái phát, nhưng cũng có 18,27% trường
hợp TKMPTP lần đầu tiên nhưng không đáp ứng với điều trị đặt ống dẫn lưu
màng phổi (ODLMP) (thời gian đặt ống dẫn lưu kéo dài quá 7 – 10 ngày).
Trong 161 trường hợp TKMPTP tái phát, số trường hợp TKMPTP thứ phát
nhiều hơn TKMPTP nguyên phát (94 trường hợp so với 67 tương ứng
58,39% và 41,61%). Ngoài ra, số lần TKMP trước đó được phân bố như sau:
Bảng 2: Số lần TKMP trước đó

S
ố lần
TKMP
n (%) Nhóm
1
Nhóm
2
1 lần 134
(83,23%)
62 72
2 lần 20
(12,42%)
4 16
3 lần 7 (4,35%) 1 6
Đa số là các trường hợp TKMPTP tái phát 1 lần. Tuy nhiên, cũng gặp 27
trường hợp TKMPTP tái phát lần thứ 2
nd
, thứ 3
rd
; chủ yếu là các bệnh nhân
thuộc nhóm TKMPTP thứ phát.
Đặc điểm dịch tễ học
Trong 197 trường hợp TKMPTP, có 174 trường hợp (88,3%) là nam giới, 23
trường hợp (11,7%) là nữ giới. Tỉ lệ mắc bệnh nam:nữ là 7,6:1. Tuổi trung
bình là 51,83. Tuổi lớn nhất là 85 và tuổi nhỏ nhất là 17.
Bảng 3: Phân bố về giới tính (n: số trường hợp) (p=0,733) (Fisher’s exact
test)
Giới tính

n (%) Nhóm 1


Nhóm 2

Nam
174
(88,3%)
65 109
N
ữ 23 (11,7%)

9 14
Bảng 4: Phân bố về lứa tuổi (p=0,0027) (Fisher’s exact test)
Lứa tuổi

n (%) Nhóm 1

Nhóm 2

≤ 40 tuổi

68 (34,52%)

62 6
41 –
60
tuổi
62
(31,47%)
12 50
> 60 tuổi


67 (34,01%)

0 67
Đa số là các trường hợp TKMPTP nguyên phát gặp chủ yếu ở lứa tuổi dưới
40 tuổi. Ngược lại, các trường hợp TKMPTP thứ phát xảy ra ở lứa tuổi trên
40 tuổi.
Bảng 5: Một số yếu tố dịch tễ học khác (Fisher’s exact test)
n (%)
Nhóm
1
Nhóm
2
P
M
ất sức
lao
động;
không
nghề
73
(37,06%)

6 67
Lao
động
nặng
55
(27,92%)


24 31
Tài xế 36
(18,27%)

19 17
Ngh

nghiệp

Lao
đ
ộng trí
óc
33
(16,75%)

25 8
0,485
Thói
quen
hút
Không
hút
thuốc lá

45
(22,84%)

40 5 0,031
từ 1-

10
gói/năm

45
(22,84%)

34 11
từ 10-
20
gói/năm

14
(7,11%)
0 14
thuốc

>20
gói/năm

93
(47,21%)

0 93
Không

b
ệnh lý
phổi
74
(37,56%)


74 0 Bệnh

phổi
cơ bản

Bệnh
ph
ổi tắc
nghẽn
mạn
tính
41
(20,81%)

0 41
0,017
Bệnh
bụi
phổi
2
(1,02%)
0 2
Lao
phổi cũ

73
(37,06%)

0 73

Lao
phổi
mới
5
(2,54%)
0 5
Ung
thư
phổi
2
(1,02%)
0 2
Bảng 6: Hoàn cảnh xuất hiện TKMP (p=0,938) (Fisher’s exact test)
Hoàn c
ảnh
xu
ất hiện
TKMP
n(%) Nhóm
1
Nhóm
2
Sau ho
ạt động
thể thao
53
(26,9%)
34 19
Hoàn c
ảnh

xu
ất hiện
TKMP
n(%) Nhóm
1
Nhóm
2
Sau g
ắng sức
đ
ột ngột trong
công việc
54
(27,41%)
27 27
G
ắng sức
trong khi đ
ại
tiện
32
(16,24%)
0 32
Không rõ 58
(29,44%)
13 45
Hoàn cảnh xuất hiện TKMP khi bệnh nhân cảm thấy đau ngực và/hoặc khó
thở tăng lên sau một vận động gắng sức, bắt buộc bệnh nhân phải đi khám
bệnh và phát hiện có TKMP trên X-quang phổi.
Đặc điểm triệu chứng lâm sàng và X-quang phổi

Bảng 7: Thời gian khởi bệnh (p=0,491) (Fisher’s exact test)
Thời gia
n
n(%) Nhóm Nhóm
khởi bệnh 1 2
< 3 ngày 137
(69,54%)
69 68
3 – 7 ngày 42
(21,32%)
5 37
> 7 ngày 18 (9,14%)

0 18
Đa số các trường hợp có thời gian khởi bệnh ngắn (< 3 ngày), cần phải nhập
viện gấp.
Bảng 8: Triệu chứng lâm sàng lúc nhập viện (p=0,825) (Fisher’s exact test)
Tri
ệu chứng
lâm sàng
n(%) Nhóm
1
Nhóm
2
Khó thở 197
(100%)
74 123
Đau ngực 186
(94,42%)
74 112

Ho khan 79 (40,1%)

46 33
Ho kh
ạc
đàm
93
(47,21%)
8 85
Ho ra máu 6 (3,04%) 0 6
Sốt 24
(12,18%)
0 54
H
ội chứng 2
giảm, 1 tăng

197
(100%)
74 123
Ran ngáy,
ran rít
83
(42,13%)
12 71
Đặc biệt, có 12 trường hợp TKMPTP nguyên phát khám phổi nghe được ran
rít ở một bên và các trường hợp này đều có biểu hiện TKMP lượng nhiều.
Bảng 9: Các dạng tổn thương trên X-quang phổi (p=1,932) (Fisher’s exact
test)
Các d

ạng
tổn thương

n(%) Nhóm
1
Nhóm
2
Tràn khí
màng phổi
197
(100%)
74 123
Các d
ạng
tổn thương

n(%) Nhóm
1
Nhóm
2
Xẹp phổi 197
(100%)
74 123
Xơ mô k

phổi
116
(58,88%)
0 116
Khí ph

ế
thũng
98
(49,75%)
0 98
Xơ hang 23
(11,68%)
0 23
Hình n
ốt vôi
hóa
62
(31,47%)
0 62
Thâm nhiễm

24
(12,18%)
0 24
Khối u 2 (1,02%) 0 2
Tất cả các trường hợp trên X-quang phổi đều có biểu hiện hình ảnh TKMP
và xẹp phổi. Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận có 2 trường hợp có hình ảnh khối
u và 5 trường hợp có hình tổn thương thâm nhiễm.
Bảng 10: Vị trí và mức độ TKMP trên X-quang phổi
Vị trí v
à
m
ức độ
TKMP
n(%)

Nhóm
1
Nhóm
2
Bên
trái
77
(39,09%)

25 52
Bên
phải
116
(58,88%)

49 67
V
ị trí
TKMP
Hai
bên
4
(2,03%)
0 4
M
ức độ
TKMP
Lượng
ít
29

(14,72%)

8 21
(theo
BTS,
2003)
Lượng
nhiều
168
(85,28%)

66 102
TKMP bên phải gặp nhiều hơn bên trái. Có 4 trường hợp TKMPTP thứ phát
có biểu hiện TKMP hai bên.
Trong 197 trường hợp TKMPTP biến chứng, chỉ có 43 trường hợp (chiếm
21,83%) được làm CT scan ngực sau khi đã hết TKMP trên X-quang phổi
(trong đó, 24 trường hợp nhóm 1 và 19 trường hợp nhóm 2). Các hình ảnh
trên CT scan ngực như sau:
Bảng 11: Hình ảnh CT scan ngực
Các d
ạng
tổn thương

n(%) Nhóm
1
Nhóm
2
Kén khí ph
ế
thũng

38
(88,37%)
21 19
Xơ mô k

phổi
19
(44,19%)
0 19
Hình n
ốt vôi
14 0 14
hóa (32,56%)
Khối u 2 (4,65%) 0 2
Có 21/24 trường hợp (87,5%) TKMPTP nguyên phát phát hiện kén khí phế
thũng qua CT scan ngực và tập trung chủ yếu ở thùy trên phổi.
BÀN LUẬN
Trong 197 trường hợp TKMPTP biến chứng nhập viện, nhóm TKMPTP thứ
phát gặp nhiều hơn nhóm TKMPTP nguyên phát (62,44% so với 37,56%). Điều
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Baumann M. H. et al
(3)
và Yeo J. H. et al
(23)
.
Ngoài ra, tính chất TKMPTP tái phát gặp nhiều hơn TKMPTP lần đầu tiên nhưng
không đáp ứng với điều trị đặt ống dẫn lưu màng phổi (ODLMP) (thời gian đặt
ống dẫn lưu kéo dài quá 7 – 10 ngày) (81,73% so với 18,27%). Theo nghiên cứu
của Tschopp JM. et al
(20)
, cũng ghi nhận tỉ lệ TKMPTP tái phát (74%) nhiều hơn

so với TKMPTP lần đầu tiên nhưng không đáp ứng với điều trị đặt ống dẫn lưu
màng phổi (ODLMP) (36%). Trong 161 trường hợp TKMPTP tái phát, số lần
TKMP tái phát lần thứ nhất gặp nhiều hơn lần thứ hai và thứ ba (83,23% so với
16,77%), chủ yếu là các bệnh nhân thuộc nhóm TKMPTP thứ phát. Đồng thời, số
trường hợp TKMPTP thứ phát tái phát nhiều hơn TKMPTP nguyên phát (58,39%
so với 41,61%). Theo Berk J.L.
(5)
, tỉ lệ tái phát của tràn khí màng phổi tự phát
nguyên phát (31,8%) thấp hơn so với tràn khí màng phổi tự phát thứ phát (43%).
Ngoài ra, chúng tôi cũng gặp 4 trường hợp TKMPTP nguyên phát tái phát lần thứ
hai và một trường hợp tái phát lần thứ ba. Đây là các trường hợp bệnh nhân
TKMPTP nguyên phát dưới 40 tuổi đều có X-quang phổi thẳng bình thường
nhưng qua CT scan ngực phát hiện thấy có hình ảnh kén khí phế thũng thùy trên
phổi.
Về đặc điểm dịch tễ học
Trong 197 trường hợp TKMPTP biến chứng xảy ra chủ yếu ở nam giới
nhiều hơn nữ giới (88,3% so với 11,7%), điều này cũng phù hợp với trong y
văn
(1,3,5,6,7,9,11,12,15,19)
. Theo Berk J.L
(5)
, nguy cơ tràn khí màng phổi ở nam cao
hơn 50% so với ở nữ. Tỉ lệ mắc bệnh nam:nữ trong nghiên cứu của chúng tôi
là 7,6:1, Trong khi, tỉ lệ trong nghiên cứu của Baumann M. H. et al
(3)

8,54:1; Chan T. B. et al
(6)
là 15:1 và Melton L. J. III et al
(15)

là 3,2-6:1. Ngoài
ra, trong nghiên cứu của chúng tôi, TKMPTP biến chứng xảy ra ở nhóm
bệnh nhân trên 40 tuổi nhiều hơn dưới 40 tuổi (65,48% so với 34,52%) và
tuổi trung bình là 51,83 (từ 17 – 85 tuổi). Trong đó, đa số là các trường hợp
TKMPTP nguyên phát gặp chủ yếu ở lứa tuổi dưới 40 tuổi (62/74 trường
hợp). Ngược lại, các trường hợp TKMPTP thứ phát xảy ra ở lứa tuổi trên 40
tuổi (117/123 trường hợp). Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê
(p=0,0027). Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác trong y
văn
(3,5,9,11,12,15,19)
.
Theo bảng 5, chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa nghề nghiệp với các thể TKMPTP (p=0,485). Tuy nhiên, phần lớn
trường hợp mất sức lao động là những bệnh nhân trên 60 tuổi, hút thuốc lá
và có bệnh lý phổi cơ bản (như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, lao phổi cũ xơ
hang). Về thói quen hút thuốc lá, số trường hợp TKMPTP ở bệnh nhân hút
thuốc lá gặp nhiều hơn bệnh nhân không hút thuốc lá (77,16% so với
22,84%). Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p=0,031). Đồng thời, có
47,21% trường hợp TKMPTP hút thuốc lá trên 20 gói/năm, tất cả đều thuộc
nhóm bệnh nhân TKMPTP thứ phát. Theo các nghiên cứu khác
(5,7,9,11,21,23)
,
hút thuốc lá đóng một vai trò quan trọng làm tăng nguy cơ tràn khí màng
phổi tự phát lên gấp 20 lần so với không hút thuốc lá. Số lượng thuốc lá
được hút tương quan với tỉ lệ tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát và nếu
ngưng thuốc lá sau lần tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát đầu tiên sẽ ít
có ảnh hưởng đến tỉ lệ tái phát.Về yếu tố bệnh lý phổi cơ bản, TKMPTP
biến chứng ở bệnh nhân có bệnh lý phổi cơ bản gặp nhiều hơn bệnh nhân
không có bệnh lý phổi cơ bản (62,44% so với 37,56%). Điều này là có ý
nghĩa thống kê (p=0,017). Trong đó, TKMPTP trên bệnh nhân có bệnh lý

lao phổi cũ và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chiếm tỉ lệ nhiều nhất (114/197
trường hợp, 57,87%). Theo Berk J.L.
(5)
, 55% – 67% TKMPTP thứ phát là
biến chứng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tỉ lệ tràn khí màng phổi tự
phát thứ phát tăng song hành với mức độ nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính. Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận TKMP xảy ra ở 5 trường hợp lao phổi
mới, 2 trường hợp ung thư phổi và 2 trường hợp bệnh bụi phổi. Ngoài các
bệnh lý cơ bản phát hiện trong nghiên cứu của chúng tôi, theo y văn
(3,5,9,11,21)

còn có các bệnh lý khác như: hen phế quản, xơ hóa mô kẽ phổi, viêm phổi
do vi trùng hoại tử, do ký sinh trùng (Echnococcosis, Paragonimiasis),
Sarcoidose, điều trị bằng tia phóng xạ, bệnh lý di truyền về mô liên kết
(Marfan, Ehlers – Danlos)…
Theo bảng 6, đa số các trường hợp (70,56%) có hoàn cảnh xuất hiện
TKMPTP xảy ra sau một hoạt động gắng sức như tư thế vận động đột ngột
(trong công việc, trong thể thao, trong sinh hoạt…). Trong đó, 61/74 trường
hợp ở nhóm TKMPTP nguyên phát và 46/123 trường hợp TKMPTP thứ
phát xảy ra sau hoạt động gắng sức trong công việc và trong thể thao. 32/123
trường hợp TKMPTP thứ phát (nhất là những bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, lao phổi cũ xơ hang), TKMP xuất hiện khi gắng sức trong
lúc đi đại tiện. Ngoài ra, có không ít trường hợp (29,44%) không rõ xuất
hiện TKMP lúc nào, bệnh nhân chỉ cảm thấy xuất hiện đau ngực và/hoặc
khó thở nhiều hơn nên đi khám bệnh và được phát hiện có TKMP trên X-
quang phổi. Tuy nhiên, theo Berk J.L.
(5)
, TKMPTP nguyên phát xảy ra lúc
nghĩ ngơi là chủ yếu (> 90%), khoảng < 10% lúc vận động, trong khi chúng
tôi ghi nhận 61/74 trường hợp (82,43%) ở nhóm TKMPTP nguyên phát xảy

ra sau hoạt động gắng sức.
Về đặc điểm lâm sàng
Khoảng 70% trường hợp có thời gian khởi bệnh ngắn (< 3 ngày), phải nhập
viện vì các triệu chứng cấp tính như khó thở (100%) và đau ngực (94,42%)
là chủ yếu. Theo y văn
(3,5,9,10,11,21)
, biểu hiện thường gặp của TKMPTP là khó
thở hoặc đau ngực cấp tính (90% trường hợp) và 2/3 trường hợp (75%) biểu
hiện cả hai triệu chứng trên. Ngoài ra, tùy theo bệnh lý phổi cơ bản mà
chúng tôi ghi nhận có các triệu chứng khác kèm theo như ho khan (40,1%)
hoặc ho khạc đàm (47,21%), ho ra máu (3,04%), sốt (12,18%). Qua khám
thực thể, 100% trường hợp có hội chứng 2 giảm, 1 tăng và 42,13% có ran
ngáy, ran rít. Trong đó, có 12/74 trường hợp TKMPTP nguyên phát nghe
được ran rít ở một bên phổi, đây là các trường hợp TKMP lượng nhiều, đẩy
lệch đáng kể trung thất sang bên đối diện.
Về hình ảnh X-quang phổi
Tất cả các trường hợp đều được chẩn đoán xác định TKMP bằng chụp X-
quang phổi thẳng qui ước. Chưa có trường hợp nào phải cần sự hỗ trợ thêm
của X-quang phổi nghiêng hoặc CT can lồng ngực. Theo y văn
(8,10,14)
, ghi
nhận có gần 14% trường hợp TKMPTP cần sự hỗ trợ của X-quang phổi
nghiêng để giúp chẩn đoán. Ngoài hình ảnh TKMP và xẹp phổi, các hình

×