Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

các kiến thức cần ghi nhớ trong phần tiến hóa môn sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.64 KB, 11 trang )

PHẦN IV: TIẾN HOÁ
CHƯƠNG I: CÁC BẰNG CHỨNG TIẾN HOÁ
BÀI 24: BẰNG CHỨNG VÀ CƠ CHẾ TIẾN HOÁ
I. BẰNG CHỨNG VỀ GIẢI PHẪU SO SÁNH:
1. Cơ quan tương đồng:
Là các cơ quan ở các loài khác nhau, được bắt nguồn từ 1 cơ quan ở loài tổ tiên mặc dù
hiện tại có thể thực hiện những chức năng khác nhau.
Vd: cánh tay người và cánh dơi; chi trước của mèo và cánh dơi; chi trước của cá voi…
2. Cơ quan thoái hoá:
Cũng là cơ quan tương đồng nhưng phát triển không đầy đủ ở cơ thể trưởng thành, mất
dần chức năng hoặc thoái hoá dần và chỉ để lại vết tích.
Vd: xương cùng, ruột thừa, răng khôn ở người; dấu vết của các chi ở một số loài rắn…
3. Cơ quan tương tự:
Là những cơ quan thực hiện các chức năng như nhau, nhưng không bắt nguồn từ 1 nguồn
gốc.
Vd: cánh dơi và cánh côn trùng, chân của chuột chũi và chân của dế duỗi…
Kết luận: Sự tương đồng về một số đặc điểm giải phẫu giữa các loài là bằng chứng cho thấy
các loài sinh vật hiện nay đều được tiến hoá từ 1 loài tổ tiên.
II. BẰNG CHỨNG PHÔI SINH HỌC:
- Các loài có họ hàng càng gần gũi thì sự phát triển phôi của chúng càng giống nhau.
- Ở các loài động vật có xương sống, có giai đoạn phát triển phôi rất giống nhau.
Vd: phôi cá, kì giông, rùa, gà, động vật có vú đều trải qua các giai đoạn có khe mang.
Kết luận: Sự tương đồng về quá trình phát triển phôi ở một số loài động vật có xương sống
cũng gián tiếp chứng minh các loài này có chung 1 tổ tiên.
III. BẰNG CHỨNG ĐỊA LÝ SINH VẬT HỌC:
- Nhiều loài phân bố ở các vùng địa lý khác nhau nhưng lại giống nhau về một số đặc
điểm. Điều này chứng minh là chúng bắt nguồn từ 1 loài tổ tiên sau đó phát tán sang các
vùng khác.
Vd: ở châu Âu, châu Á, Bắc Mỹ có một số loài tiêu biểu giống nhau như cáo trắng, tuần
lộc, gấu xám, chó sói, chồn trắng, bò rừng…
Kết luận: Sự giống nhau giữa các loài chủ yếu là do chúng có chung nguồn gốc hơn là do


chịu sự tác động của môi trường.
IV. BẰNG CHỨNG TẾ BÀO HỌC VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ:
- Những loài có quan hệ họ hàng càng gần gũi thì trình tự các axit amin hay trình tự các
nucleotit càng giống nhau và ngược lại.
- Các tế bào của tất cả các sinh vật đều dùng chung một mã di truyền, đều dùng 20 loại aa
để cấu tạo protein… chứng tỏ các loài trên Trái Đất đều tiến hoá từ 1 tổ tiên chung.
  
BÀI 25: HỌC THUYẾT LAMAC VÀ HỌC THUYẾT ĐACUYN
I. HỌC THUYẾT CỦA LAMAC (Jean – Baptiste de Lamarck: người Pháp (1744–
1829))
A. Nội dung học thuyết:
Các loài sinh vật được biến đổi từ loài này thành loài khác dưới tác động của môi trường.
1. Nguyên nhân tiến hoá:
- Là do môi trường sống thay đổi 1 cách chậm chạp và liên tục.
- Do thay đổi tập quán hoạt động của các cơ quan để thích nghi với điều
kiện sống mới.
2. Cơ chế tiến hoá:
- Loài biến đổi là do sinh vật chủ động thay đổi để thích nghi với môi
trường sống.
- Những cơ quan nào trên cơ thể sinh vật hoạt động nhiều thì sẽ ngày một
phát triển và ngược lại.
3. Đặc điểm thích nghi được hình thành:
Là do sự tương tác của sinh vật với môi trường theo kiểu sử dụng hay không sử dụng,
các cơ quan luôn được di truyền cho thế hệ sau.
4. Sự hình thành loài mới:
Từ một loài tổ tiên ban đầu, do môi trường sống thay đổi theo những hướng khác
nhau nên lâu ngày, các sinh vật sẽ “tập luyện” để thích ứng với môi trường mới và từ
đó hình thành nên các loài khác nhau.
Vd: Hươu cao cổ từ loài hươu cổ ngắn do hoạt động vươn cổ lên cao để lấy thức ăn
→ hươu có cổ cao. Hươu cao cổ được hình thành do sự thay đổi tập quán hoạt động.

B. Đánh giá học thuyết:
- Ưu điểm:
• Là người đầu tiên xây dựng học thuyết về sự tiến hoá một cách có hệ thống.
• Nêu được vai trò của ngoại cảnh trong tiến hoá.
- Hạn chế:
• Chưa phân biệt được biến dị di truyền và biến dị không di truyền.
• Chưa thành cnông trong việc giải thích các đặc điểm thích nghi.
• Phủ nhận sự diệt vong của loài.
• Mọi biến đổi trên cơ thể sinh vật đều được di truyền.
II. HỌC THUYẾT ĐACUYN:
A. Nội dung học thuyết:
Đacuyn là người đặt nền móng vững chắc cho học thuyết tiến hoá với tác phẩm “Nguồn
gốc các loài” vào năm 1859.
- Thế giới sinh vật thống nhất trong đa dạng: Thống nhất vì chúng được bắt nguồn
từ tổ tiên chung, còn đa dạng là do các loài tích luỹ các đặc điểm thích nghi với các
môi trường sống khác nhau.
- Cơ chế tiến hoá chính dẫn đến hình thành nên các loài là do chọn lọc tự nhiên.
- Nội dung gồm 3 vấn đề chính:
1. Biến dị:
• Biến dị cá thể (biến dị không xác định): là sự sai khác giữa các cá thể cùng
loài phát sinh trong quá trình sinh sản, biến dị xuất hiện riêng lẻ, theo hướng
không xác định, là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho chọn giống và tiến hoá.
• Biến dị xác định (biến đổi đồng loạt): biến dị xảy ra dưới tác động trực tiếp
của ngoại cảnh hay tập quán hoạt động làm thay đổi đồng loạt theo hướng xác
định, tương ứng với ngoại cảnh, ít có ý nghĩa trong tiến hoá và chọn giống.
2. Di truyền: tạo điều kiện tích luỹ các biến dị.\
3. Chọn lọc: giữ lại những đặc điểm có lợi.
a) Quá trình chọn lọc tự nhiên:
b) Quá trình chọn lọc nhân tạo:
Chọn lọc tự nhiên Chọn lọc nhân tạo

1. Nhân tố Điều kiện môi trường. Con người.
2. Động lực Đấu tranh sinh tồn với điều
kiện môi trường.
Nhu cầu nhiều mặt của con người.
3. Nội dung - Tích luỹ biến dị có lợi, đào
thải biến dị không có lợi cho
sinh vật.
- Xảy ra chậm so với CLNT.
- Tích luỹ biến dị có lợi, đào thải
biến dị không có lợi cho nhu cầu
con người.
- Xảy ra nhanh so với CLTN.
4. Kết quả Tạo ra loài mới. Tạo nòi, thứ mới trong cùng 1 loài.
5. Vai trò Là nhân tố chính trong quá
trình hình thành các đặc điểm
thích nghi ở sinh vật.
Là nhân tố quy định chiều hướng,
nhịp độ biến đổi của các giống vật
nuôi và cây trồng.
B. Quan niệm tiến hoá của Đacuyn:
1. Nguyên nhân tiến hoá: do tác động của CLTN.
2. Cơ chế tiến hoá: Tích luỹ các biến dị có lợi, đào thải các biến dị không có lợi dưới
tác động của CLTN.
3. Hình thành đặc điểm thích nghi: biến dị phát sinh vô hướng, sự thích nghi đạt
được thông qua việc đào thải các dạng kém thích nghi.
4. Hình thành loài mới: loài mới được hình thành từ từ qua nhiều dạng trung gian
dưới tác dụng của CLTN, theo con đường phân ly tính trạng từ một nguồn gốc chung.
C. Đánh giá học thuyết:
- Cống hiến:
• Phát hiện vai trò của CLTN và CLNT trong sự tiến hoá của các loài hoang dại và

của cây trồng, vật nuôi.
• Giải thích khá thành công sự hình thành các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh
vật.
• Chứng minh toàn bộ sinh giới ngày nay có chung nguồn gốc.
- Hạn chế:
• Chưa hiểu rõ nguyên nhân phát sinh biến dị và cơ chế di truyền biến dị.
• Chưa phân biệt biến dị di truyền và biến dị không di truyền.
Vấn đề Quan niệm Lamac Quan niệm Đacuyn
Nguyên nhân tiến hoá Ngoại cảnh thay đổi theo thời
gian.
Tác động của CLTN thông
qua biến dị di truyền.
Cơ chế tiến hoá Tất cả đặc tính thu được đều
di truyền
Tích luỹ biến dị có lợi, đào
thải biến dị không có lợi dưới
tác động của CLTN
Hình thành đặc điểm thích
nghi
Ngoại cảnh thay đổi chậm,
sinh vật thích nghi với ngoại
cảnh kịp thời, không loài nào
bị đào thải.
Biến dị phát sinh vô hướng, sự
thích nghi đạt được thông qua
việc đào thải các dạng kém
thích nghi.
Hình thành loài mới Loài mới hình thành từ từ qua
nhiều dạng trung gian tương
ứng điều kiện ngoại cảnh.

Loài mới được hình thành từ
từ qua nhiều dạng trung gian
dưới tác dụng của CLTN
  
BÀI 26: HỌC THUYẾT TIẾN HOÁ TỔNG HỢP HIỆN ĐẠI
I. QUAN NIỆM CỦA THUYẾT TIẾN HOÁ TỔNG HỢP:
1. Quan niệm:
a) Tiến hoá nhỏ:
- Là quá trình làm biến đổi tần số alen và các thành phần KG của quần thể.
- Trong tiến hoá nhỏ, quần thể là đơn vị nhỏ nhất có khả năng tiến hoá.
- Quá trình tiến hoá nhỏ chịu tác động của các nhân tố tiến hoá.
- Quá trình tiến hoá nhỏ kết thúc khi loài mới xuất hiện.
- Diễn ra trên quy mô hẹp, trong thời gian ngắn và có thể nghiên cứu bằng
thực nghiệm.
b) Tiến hoá lớn:
- Là quá trình làm xuất hiện các đơn vị phân loại trên loài như chi, họ, bộ,
lớp, ngành.
- Tiến hoá lớn diễn ra trên quy mô lớn, thời gian lịch sử dài.
2. Nguồn nguyên liệu tiến hoá:
Là các biến dị di truyền của quần thể, bao gồm 2 nhóm chính:
- Biến dị đột biến (biến dị sơ cấp): phát sinh do đột biến.
- Biến dị tổ hợp ( biến dị thứ cấp): được tạo ra qua quá trình giao phối.
II. CÁC NHÂN TỐ TIẾN HOÁ:
- Quần thể chỉ tiến hoá khi cấu trúc di truyền của quần thể được biến đổi qua các thế hệ.
- Các nhân tố làm biến đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể được gọi là
nhân tố tiến hoá.
- Các nhân tố tiến hoá bao gồm: đột biến, di nhập gen, chọn lọc tự nhiên, các yếu tố ngẫu
nhiên, giao phối không ngẫu nhiên.
1. Đột biến, dị- nhập gen, CLTN, các yếu tố ngẫu nhiên
- Là các yếu tố vừa làm thay đổi alen, vừa làm thay đổi kiểu gen của quần thể.

- Trong đó CLTN là nhân tố chính hình thành nên các quần thể sinh vật thích nghi với môi
trường.
2. Giao phối không ngẫu nhiên
- Là nhân tố chỉ làm thay đổi thành phần kiểu gen mà không làm thay đổi tần số alen của
quần thể.
III. VAI TRÒ CỦA CÁC NHÂN TỐ TIẾN HOÁ:
1. Đột biến.
- Tần số đột biến ở từng gen thường rất thấp tpừ 10
-6
– 10
-4
- Cá thể sinh vật có rất nhiều gen nên tỉ lệ giao tử mang đột biến trong quần thể là khá lớn,
nên đột biến được xem là nguồn phát sinh các biến dị di truyền của quần thể.
- Đột biến gen thường có hại cho cơ thể sinh vật nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong tiến
hoá vì:
+ Phần lớn các đột biến là đột biến lặn, tồn tại ở trạng thái dị hợp nên không biển hiện
ra kiểu hình.
Qua giao phối sẽ tạo ra nhiều biến dị tổ hợp và gen có hại có thể nằm trong tổ hợp gen
mới nên không gây hại.
+ Gen đột biến có thể có hại trong tổ hợp gen này nhưng lại có thể trở nên vô hại hoặc
có lợi trong tổ hợp gen khác.
+ Gen đột biến có thể có hại trong môi trường này nhưng lại có thể vô hại hoặc có lợi
trong môi trường khác.
- Đột biến có vai trò làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể và cung
cấp nguồn biến dị sơ cấp cho quá trình tiến hoá.
2. Di nhập gen
- Di nhập gen là sự lan truyền gen từ quần thể này sang quần thể khác.
- Sự di nhập gen thể hiện qua sự phát tán bào tử, hạt quả, sự nhập cư, sự di cư của các cá
thê tử quần thể này sang quần thể khác.
- Di nhập gen làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể.

3. Chọn lọc tự nhiên
- CLTN thực chất là quá trình phân hoá khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá
thể có kiểu gen khác nhau trong quần thể.
- CLTN tác động trực tiếp lên kiểu hình và gián tiếp làm biến đổi tần số kiểu gen do đó
làm biến đổi tần số alen của cá thể.
- CLTN làm biến đổi tần số nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Đối với alen trội, CLTN nhanh chóng làm thay đổi tần số alen của quần thể.
+ Đối với alen lặn, CLTN làm thay đổi tần số alen chậm hơn và các alen lặn không bao
giờ bị loại hết ra khỏi quần thể.
- CLTN là nhân tố quy định chiều hướng tiến hoá.
- CLTN là nhân tố tiến hoá chính hình thành nên các quần thể thích nghi với môi trường
4. Các yếu tố ngẫu nhiên
- Thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể đột ngột thay đổi bởi các yếu tố ngẫu
nhiên còn được gọi là sự biến động di truyền hay phiêu bạt di truyền.
- Nguyên nhân gây biến động di truyền có thể do sự chia cắt khu phân bố, xảy ra dịch
bệnh, sự phát tán hay di truyền một nhóm cá thể…
- Hiện tượng này hay xả ra đối với những quần thể có kích thước nhỏ.
- Các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể.
- Kết quả tác động của yếu tố ngẫu nhiên có thể làm nghèo vốn gen của quần thể làm giảm
sự đa dạng di truyền.
5. Giao phối không ngẫu nhiên
- Giao phối không ngẫu nhiên bao gồm: tự thụ phấn, giao phối gần, giao phối có chọn lọc.
- Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen của quần thể nhưng làm thay
đổi thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp,
giảm dần tần số kiểu gen dị hợp
- Kết quả dẫn đến làm nghèo vốn gen của quần thể, giảm sự đa dạng di truyền.
  
BÀI 27: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH QUẦN THỂ THÍCH NGHI
I. KHÁI NIỆM
1. Khái niệm đặc điểm thích nghi

- Là những đặc điểm trên cơ thể sinh vật giúp chúng sống sót tốt hơn
- VD: con bọ que có hình dạng giống cái que, bướm lá có hình dạng như chiếc lá
nhờ vậy chúng tránh được sự tiêu diệt của loài chim.
2. Quá trình hình thành quần thể thích nghi
- Quá trình tích luỹ các alen cùng tham gia quy định kiểu hình thích nghi.
- Quá trình hình thành quần thể thích nghi chịu sự chi phối của 3 nhân tố: quá trình đột
biến, quá trình sinh sản, quá trình CLTN.
3. Cơ sở di truyền của quá trình hình thành quần thể thích nghi
- Sự xuất hiện của một đặc điểm di truyền nào đó trên cơ thể sinh vật là do kết quả của
đột biến và sự tổ hợp lại của các gen qua quá trình sinh sản.
- Nếu một đặc điểm do alen đột biến quy định giúp sinh vật thích nghi tốt với môi
trường thì alen đó ngày càng phổ biế trong quần thể.
- CLTN chỉ đóng vai trò sàng lọc và làm tăng số lượng cá thể có kiểu hình thích nghi
tồn tại sẵn trong quần thể cũng như tăng cường mức độ thích nghi của các đặc điểm
bằng cách tích luỹ các alen quy định các đặc điểm thích nghi.
- Quá trình hình thành QT thích nghi nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào:
+ Khả năng phát sinh và tích luỹ các đột biến của loài.
+ Tốc độ sinh sản của loài.
+ Áp lực của CLTN.
II. VAI TRÒ CỦA CLTN TRONG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH QUẦN THỂ THÍCH
NGHI
1. Ví dụ 1 : trên loài bướm Biston betularia, nuôi các loại bướm đen
và bướm trắng trong phòng thí nghiệm rồi đem thả chúng vào tự nhiên
a. Thí nghiệm 1:
- Thả 500 bướm đen vào rừng cây bạch dương trồng trong vùng không bị ô
nhiễm (thân cây màu trắng)
- Sau một thời gian, bắt lại các bướm ở vùng này, nhận thấy hầu hết các
bướm bắt được đều có màu trắng.
- Đồng thời khi giải phẫ duạ dày của những con chim bắn được ở vùng này,
người ta thấy chim bắt được bướm đen nhiều hơn bướm trắng.

b. Thí nghiệm 2:
- Thả 500 bướm trắng vào rừng cây bạch dương ở vùng bị ô nhiễm ( thân cây màu
đen)
- Sau một thời gian, bắt lại các con bướm ở vùng này, nhận thấy bướm bắt được
đều là bướm đen.
- Khi nghiên cứu thức ăn trong dạ dày của những con chim bắn được ở vùng này,
người ta thấy chim bắn được bướm trắng nhiều hơn bướm đen
2. Ví dụ 2: khả năng kháng thuốc của một số vi khuẩn
- 1941: người ta sử dụng penicillin tiêu diệt vi khuẩn Staphilococus aureus gây
bệnh cho người và đạt hiệu quả cao.
- 1944: xuất hiện một số chủng kháng lại thuốc và đến 1992: 95% vi khuẩn kháng
thuốc.
Đặc điểm này được giải thích là khả năng kháng thuốc của vi khuẩn do những đột biến
hoặc tổ hợp đột biến phát sinh từ trước qua sinh sản hoặc lây truyền khả năng kháng
thuốc được nhân rộng trong quần thể.
3. Kết luận: CLTN chỉ đóng vai trò sàng lọc và giữ lại những cá thể
có kiểu gen quy định hình thái thích nghi mà không tạo ra kiểu gen thích nghi.
III. CÁC ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CHỈ HỢP LÝ MỘT CÁCH TƯƠNG ĐỐI vì:
1. Mỗi đặc đimể thích nghi trên cơ thể sinh vật là sản phẩm của
CLTN trong hoàn cảnh nhất định => một đặc điểm có thể là thích nghi trong môi trường
này nhưng lại trở nên kém thích nghi trong môi trường khác.
VD: ra khỏi nước cá sẽ chết, sâu ăn lá nổi bật trên thân cây.
2. Ngay trong hoàn cảnh sống ổn định thì đột biến và biến dị tổ hợp
không ngừng phát sinh. CLTN không ngừng tác động => các đặc điểm thích nghi liên tục
được hoàn thiện. Do vậy, trong lịch sử những sinh vật xuất hiện sau mang đặc điểm thích
nghi hợp lý hơn so với những sinh vật xuất hiện trước.
VD: Cá xương hoàn thiện hơn cá sụn, thực vật hạt kín hoàn thiện hơn thực vật hạt trần.
  
BÀI 28: LOÀI
I. KHÁI NIỆM VỀ LOÀI SINH HỌC.

1. Loài sinh học
Loài là một nhóm quần thể gồm các quần thể gồm các cá thể có khả năng giao phố viới
nhau trong tự nhiên, sinh ra đời con có sức sống, có khả năng sinh sản và được cách ly sinh
sản với các nhóm quần thể thuộc loài khác.
2. Để phân biệt loài này với loài khác , người ta có thể sử dụng các tiêu chuẩn
hoặc kết hợp nhiều tiêu chuẩn khác nhau gồm:
- Tiêu chuẩn hình thái
- Tiêu chuẩn sinh lý- hoá sinh
- Tiêu chuẩn địa lý- sinh thái
- Tiêu chunẩ cách ly sinh sản
Tuy nhiên, đối với các loài sinh sản hữu tính, để xác định chính xác hai cá thể có thuộc cùng
một loài hay không thì tiêu chuẩn cách ly sinh sản là tiêu chuẩn chính xác và khách quan
nhất.
II. CÁC CƠ CHẾ CÁCH LY SINH SẢN GIỮA CÁC LOÀI
Là những trở ngại sinh học ngăn cản các loài sinh vật giao phối với nhau hoặc ngăn cản việc
tạo ra con lai hữu thụ
1. Cách ly trước hợp tử
- Là những trở ngại ngăn cản các loài sinh vật giao phối với nhau, ngăn cản sự
thụ tinh tạo ra hợp tử bao gồm:
• Cách ly nơi ở ( sinh cảnh): dù sống trong cùng một khu vực địa lý, các
cá thể của các loài có họ hàng gần gũi sống ở những sinh cảnh khác nhau nên
không thể giao phối với nhau.
• Cách ly tập tính: các cá thể thuộc các loài khác nhau có những tập tính
giao phối riêng nên giữa chúng thường không giao phối với nhau
• Cách ly thời vụ (mùa vụ): các cá thể thuộc các loài khác nhau sinh sản
vào những mùa khác nhau nên chúng không giao phối với nhau
• Cách ly cơ học: các cá thể thuộc các loài khác nhau có cấu tạo cơ quan
sinh sản khác nhau nê nchusng không thể giao phối với nhau
2. Cách ly sau hợp tử
- Là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hưu thụ.

- Có các trường hợp:
• Thụ tinh được nhưng hợp tử không phát triển
VD:
 Trứng nhái thụ tinh bằng tinh trùng cóc => hợp tử không phát
triển
 Cừu không giao phối với dê => hợp tử bị chết ngay.
• Hợp tử phát triển thành con lai, nhưng con lai chết non hoặc không có
khả năng sinh sản
VD: lừa đực lai với ngựa cái => con la bất thụ.
KẾT LUẬN: các cơ chế cách ly đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tiến hoá hình thành
loài cũng như duy trì sự toàn vẹn của loài vì chúng ngăn cản các loài trao đổi vốn gen cho nhau
=> mỗi loài duy trù được những đặc tính riêng.
  
BÀI 29-30: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH LOÀI
I. KHÁI NIỆM
- Hình thành loài mới là quá trình cải biến thành phần kiểu gen của quần
thể ban đầu theo hướng thích nghi, tạo ra hệ gen mới, cách ly sinh sản với quần thể gốc.
- Có 2 phương thức là hình thành loài khác khu vực địa lý và hình thành
loài cùng khu vực địa lý.
II. PHƯƠNG THỨC HÌNH THÀNH LOÀI
1. Hình thành loài khác khu vực địa lý
- Những trở ngại về mặt địa lý như sông, núi, biển,…
ngăn cản các quần thể cùng loài giao phối với nhau.
- Do các quần thể sống trong các điều kiện địa lý khác
nhau nên CLTN và các nhân tố tiến hoá tạo nên sự khác biệt về vốn gen giữa các
quần thể.
- Khi sự khác biệt về di truyền giữa các quần thể được
tích luỹ dẫn đến sự cách ly sinh sản thì loài mới được hình thành.
- Phương thức này thường xảy ra đối với loài có khả
năng phát tán mạnh

 Vai trò:
 Duy trì sự khác biệt về vốn gen giữa
các quần thể.
 Quá trình hình thành loài bằng con
đường địa lý thường xảy ra một cách chậm chạp qua nhiều giai đoạn trung
gian chuyển tiếp.
2. Hình thành loài cùng khu vực địa lý: gồm các phương
thức:
a. Hình thành loài bằng cách ly
tập tính:
- Các cá thể trong 1 quần
thể do đột biến làm thay đổi tập tính giao phối tạo nên quần thể cách ly với quần
thể gốc
- Lâu dần, các nhân tố tiến
hoá tác động nên có sự khác biệt về vốn gen dẫn đến cách ly sinh sản và hình
thành nên loài mới
b. Hình thành loài bằng cách ly
sinh thái:
- Các quần thẻ cùng loài sống trong cùng 1 khu vực địa lý nhưng ở các ổ sinh thái
khác nhau thì lâu dần các nhân tố tiến hoá tác động làm phân hoá vốn gen của các
quần thể dẫn đến cách ly sinh sản và hình thành loài mới.
- Phương thức này thường xảy ra với các loài ít di chuyển.
c. Hình thành loài nhờ cơ chế lai
xa và đa bội hoá:
- Nhiều loài thực vật có thể thụ phấn với nhau (lai xa) tạo ra cơ thể con lai khác loài
bất thụ.
- Cơ thể lai xa bất thụ là do tế bào của cơ thể lai xa chứa bộ nhiễm sắc thể của 2
loài bố mẹ không tương đồng về hình dạng, kích thước nên quá trình giảm phân bị
trở ngại, không tạo được giao tử, do đó cơ thể lai xa không sinh sản hữu tính
được.

- Khi cơ thể lai xa bị đột biến đa bội làm cho số lượng nhiễm sắc thể tăng lên gấp
đôi (đa bội hoá) thì xuất hiện loài mới.
- Loài mới có 2 bộ NST lưỡng bội của cả bố mẹ nên được gọi là song nhị bội và
chúng giảm phân bình thường, sinh sản hữu tính được
- Lai xa kèm theo đa bội hoá góp phần hình thành nên loài mới trong cùng 1 khu
vực địa lý vì sự sai khác về NST đã nhanh chóng dẫn đến cách ly sinh sản
- Phương thức này thường gặp ở thực vật, ít gặp ở động vật vì ở động vật cơ chế
cách ly sinh sản giữa 2 loài rất phức tạp, sự đa bội hoá thường gây nên những rối
loạn về giới tính
VD: Loài lúa mì trồng hiện nay 6n= 42 cũng được hình thành bằng cách lai xa kèm
theo đa bội hoá nhiều lần từ các loài lúa mì hoang dại.
Loài lúa mì x Lúa mì hoang dại
(hệ gen AA 2n= 14) (hệ gen BB 2n= 14)
Con lai có hệ gen AB 2n= 7A + 7B = 14: bất thụ
↓ gấp đôi số lượng NST
Lúa mì hoang dại x Loài lúa mì
(hệ gen DD 2n= 14) (hệ gen AABB 4n= 28)
Con lai có hệ gen ABD 3n= 7A + 7B + 7D = 21: bất thụ
↓ gấp đôi lượng NST
Loài lúa mì (hệ gen AABBDD 6n= 42)
  
BÀI 31: TIẾN HOÁ LỚN
I. TIẾN HOÁ LỚN VÀ VẤN ĐỀ PHÂN LOẠI THẾ GIỚI SV
- Do tác động của CLTN theo nhiều hướng khác nhau, các loài sinh vật đã tiến hoá
từ tổ tiên chung theo kiểu phân nhánh tạp nên nhiều loài mới theo nhiều con đường khác
nhau.
- Các loài có chung 1 số đặc điểm (họ hàng gần) được xếp thành 1 chi, nhiều chi =>
họ, nhiều họ => bộ, nhiều bộ => lớp=> ngành
- Tiến hoá lớn nghiên cứu về: quá trình hình thành các đơn vị phân loại trên loài và
mối quan hệ tiến hoá giữa các loài, giúp làm sáng tỏ sự phát sinh về sự phát sinh và phát

triển của toàn bộ sinh giới trên trái đất.
- Nghiên cứu tiến hoá kết hợp với phân loại đã giúp:
• Xây dựng được cây phát sinh chủng loại, giải thích sự phát sinh và phát
triển của sinh giới trên trái đất từ 1 tổ tiên chung
• Làm sáng tỏ mối quan hệ họ hàng giữa các loài
 Sự tiến hoá diễn ra theo 2 hướng: phân ly hoặc hội tụ.
1. Phân ly tính trạng:
- Từ 1 dạng ban đầu dưới tác động của CLTN theo
nhiều hướng khác nhau dần dần phát sinh nhiề duạng khác nhau và khác xa tổ tiên.
- Kết quả toàn bộ SV ngày càng đa dạng, phong
phú nhưng đều có chung 1 nguồn gốc.
2. Đồng quy tính trạng:
- Một số loài thuộc các nhóm phân loại khác nhau nhưng sống trong điuề kiện giống
nhau => CLTN tác động theo cùng 1 hướng => tích luỹ biến dị tương tự nhau.
- VD:
• Cá mập (lớp cá) thích nghi môi trường nước nên có kiểu hình
• Cá voi (lớp thú) khá giống nhau
• Ngư long (lớp bò sát)
II. CHIỀU HƯỚNG TIẾN HOÁ CỦA SINH GIỚI
- Quá trình tiến hoá diễn ra theo hướng thích nghi tạo nên thế giới sinh vật vô cùng đa
dạng.
- Các nhóm sinh vật khác nhau có thể tiến hoá theo các hướng khác nhau, thích nghi với
các môi trường sống khác nhau.
- điều này giải thích tại sao ngày nay có sự tồn tại song song những nhóm sinh vật có tổ
chức cơ thể đơn giản bên cạnh những nhóm sinh vật có tổ chức cơ thể phức tạp.
- Chiều hướng tiến hoá chung:
• Ngày càng đa dạng, phong phú.
• Tổ chức ngày càng cao
• Sự thích nghi ngày càng hợp lý

×