Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

MÔI TRƯỜNG LAO ÐỘNG pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.49 KB, 24 trang )

MÔI TRƯỜNG LAO ÐỘNG


TÓM TẮT
Đặt vấn đề: May công nghiệp là một trong những ngành công nghiệp mũi
nhọn của Việt Nam trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Việc nghiên cứu điều
kiện môi trường lao động tại các công ty may cũng như những diễn biến môi trường
tại công ty thay đổi như thế nào trong ngày và giữa 2 mùa mưa và mùa khô là cần
thiết trong việc xác định các yêú tố nguy cơ của công nhân ngành may mặc.
Mục tiêu đề tài: Ðánh giá thực trạng môi trường lao động của Công ty May
Đồng Nai
Phương pháp nghiên cứu: Ðề tài được triển khai nghiên cứu tại Đồng Nai
theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trong năm 2006-2007.
Kết quả nghiên cứu: Vào mùa khô, 50% tổng số mẫu đo nhiệt độ vượt tiêu
chuẩn cho phép, 54,4% số mẫu đo tốc độ gió thấp, chưa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
Tuy nhiên, tất cả các mẫu đo độ ẩm đều đảm bảo TCVSCP. Vào mùa mưa, chỉ có
12,1% tổng số mẫu đo nhiệt độ và 67,2% tổng số mẫu đo độ ẩm vượt TCVSCP;
39,7% tổng số mẫu đo tốc độ gió không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Vào buổi chiều,
nhiệt độ tại hầu hết các khu vực đều tăng từ 0,8 - 2,4
o
C so với buổi sáng. Có 42,6%
tổng số mẫu đo tại vị trí bàn máy may công nghiệp có cường độ chiếu sáng thấp, chưa
bảo đảm TCVSCP; 13,3% tổng số mẫu đo tiếng ồn vượt TCVSCP từ 1- 4 dBA.
Trong khi hầu hết mẫu đo khí CO
2
trong các vị trí làm việc phần lớn đạt TCVSCP,
vẫn còn 53,3% tổng số mẫu đo khí CO
2
ở khu vực cuối phân xưởng vượt TCVSCP.
100% mẫu đo bụi đạt tiêu chuẩn cho phép.
Kiến nghị: Công ty nên có chương trình thường xuyên giám sát các vị trí lao


động có nhiều yếu tố môi trường không bảo đảm TCVSCP và chương trình gián sát
sức khỏe cho những người thường xuyên phải tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ độc
hại.
ABSTRACT
REAL SITUATION OF WORKING ENVIRONMENT
AT DONG NAI GARMENT COMPANY IN THE SOUTH AREA
Trinh Hong Lan and et al. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement
of No 4 - 2008: 234 – 239
Background: Garment industry is one of the key industries of Vietnam in its
economic development stage at present. Researching working environments at
garment companies and their changes during a day and between two seasons, dry and
rainy, is necessary to identify the health risks of garment workers.
Objectives: to evaluate the real situation of working environment at Dong Nai
Garment Company
Method: a cross-sectional study was carried out in 2006 - 2007 in Dong Nai
province
Results: In the dry season, 50% of temperature samples exceeded permissible
standards, 54.4% of air velocity samples was low speed and did not ensure the
permissible level but all humidity samples did not exceed the permissible standards.
In the rainy season, only 12.1% of temperature samples and 67.2% humidity samples
exceeded the permissible standards; 39.7% air velocity samples did not ensure the
permissible level. The temperature at almost all areas of the company in the afternoon
increased from 0.8% to 2.4% compared with the temperature in the morning. 42.6%
of illumination samples was too low in some places of sew machines lines (under
permissible level); 13.3% of noise samples exceeded permissible standards from 1-4
dB. While most of the CO
2
samples at different working areas ensured the permissible
standards, there was 53.3% of CO
2

gaz samples at the end of the workshop did not.
100% of dust samples met permissible standards
Conclusion: Company should carry out regularly monitoring programmes at
working places that have a lot of criteria that did not meet TLV and health
mornitoring programmes for workers who exposed harmful factors
ÐẶT VẤN ÐỀ
May công nghiệp là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt
Nam trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Ngành may mặc đã có những đóng
góp vô cùng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm gần đây, để đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập, nhiều công ty
may trong cả nước đã không ngừng có những đầu tư lớn về dây truyền thiết bị và nhà
xưởng để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng với những đòi hỏi
ngày càng khắt khe và đầy tính cạnh tranh của thị trường trong và ngoài nước. Đồng
thời, những yêu cầu đặt ra với người lao động cũng ngày một cao hơn. Tại những nơi
này, cường độ lao động cao với các chế độ tăng ca, tăng kíp, làm thêm giờ đã trở
thành hiện tượng khá phổ biến ở hầu khắp các doanh nghiệp để kịp đáp ứng với các
đơn hàng xuất khẩu lớn. Những điều kiện sản xuất như vậy đã ảnh hưởng không nhỏ
tới sức khỏe người lao động, nhất là những người lao động nữ.
Việc nghiên cứu điều kiện môi trường lao động tại các công ty may cũng đã
được một số tác giả nghiên cứu tuy nhiên những nghiên cứu này chủ yếu chỉ dựa trên
các kết quả khảo sát môi trường lao động định kỳ và không có phân tích đánh giá liên
tục theo nhiều thời điểm trong ngày và theo mùa. Xuất phát từ những điều kiện thực
tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm trả lời cho câu hỏi đặt ra là
trong giai đoạn hiện nay, điều kiện môi trường lao động tại các phân xưởng may của
một công ty may tại khu vực các tỉnh thành phía Nam như thế nào? Diễn biến môi
trường tại các công ty thay đổi như thế nào trong ngày và giữa 2 mùa mưa và mùa
khô?
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu sau:
-Ðánh giá thực trạng môi trường lao động của Công ty May Đồng Nai thuộc
khu vực phía Nam

-Ðề xuất một số giải pháp kiểm soát môi trường dự phòng các tác hại nghề
nghiệp cho người lao động
ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ðối tượng nghiên cứu
Môi trường lao động tại tất cả các phân xưởng trong Công ty
Cỡ mẫu
1 công ty may
Ðịa điểm nghiên cứu
Đồng Nai
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Các kết quả khảo sát về yếu tố vật lý
Về vi khí hậu vào 2 mùa
Mùa khô và mùa mưa
Bảng 1: Kết quả đo Vi khí hậu của Công ty May Đồng Nai giữa 2 mùa
Nhiệt độ (
o
C) Ðộ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s)

TT

Ðịa
điểm đo
Mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa
khô

Mùa
mưa
Mùa
khô
Mùa
mưa

Tiêu
chu
ẩn vệ sinh
cho phép
(TCVSCP)
(TC
3733/2002/QÐ-

BYT)
 32  80
 0,5
 2
Nhiệt độ (
o
C) Ðộ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s)

TT

Ðịa
điểm đo
Mùa
khô
Mùa

mưa
Mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa
khô
Mùa
mưa
1
Khu v
ực
cắt
32,9
– 35,9
29,3
– 33,4
69,1
– 76,5
71,8
– 72,8
0,3

0,5
0,4 –

0,7
2
Khu v
ực

các bàn may
26,9
– 33,1
26,8
– 31,9
72,6
– 80,0
73,6
– 96,4
0,2

0,6
0,3 –

0,8
3
Khu v
ực
làm khuy
32,2
– 32,3
30,0
– 30,5
79,0
– 80,0
89,8
– 90,0
0,4

0,5

0,3 –

0,4
4
Khu v
ực
máy vắt sổ
26,8
– 33,0
29,8
– 31,9
78,0
– 80,0
88,1
– 89,0
0,4

0,5
0,3 –

0,5
5
Khu v
ực
ủi
33,5–

36,9
32,5
– 34,5

67,9
– 78,8
71,3
– 76,9
0,5

0,7
0,5 –

1,4
Nhiệt độ (
o
C) Ðộ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s)

TT

Ðịa
điểm đo
Mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa
khô
Mùa
mưa

6
Khu v
ực
kiểm hóa
33,2
– 34,5
30,5
– 33,3
67,7
– 79,6
69,7
– 80,2
0,5

0,6
0,5 –

0,7
7
Khu v
ực
bao gói s
ản
phẩm
33,2
– 34,6
32,2
– 33,9
68,2
– 79,0

69,8–

76,2
0,4

0,5
0,5 –

0,6
8
Khu v
ực
đóng ki
ện
thành phẩm
33,1
– 34,5
32,0
– 33,6
68,0
– 78,0
70,7
– 78,2
0,4

0,5
0,5 –

0,6


Ngoài
trời - 09gi
ờ 00

14giờ 30
30,0
– 34,3
29,5
- 33,2
68,9
– 74,9
69,1
– 79,6
1,4

1,8
1,4 –

1,6
Bảng 2: Kết quả đo Vi khí hậu của Công ty May Đồng Nai giữa 2 thời điểm
sáng và chiều
Nhiệt độ (
o
C) Ðộ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s)

TT

Ðịa
điểm đo Bu
ổi

sáng
Bu
ổi
chiều
Bu
ổi
sáng
Bu
ổi
chiều
Bu
ổi
sáng
Bu
ổi
chiều

Tiêu
chu
ẩn vệ sinh
cho phép
(TCVSCP)
(TC
3733/2002/QÐ-

BYT)
 32  80
 0,5
 2
1

Khu v
ực
cắt
29,3
– 33,5
34,5
– 35, 9
69,1
- 73,8
66,2
– 66,3
0,3 –

0,5
0,4

0,6
2
Khu v
ực
các bàn may
26,8
– 31,1
30,8
– 33,6
72,8
– 80,0
70,6
– 74,9
0,2 –


0,6
0,3

0,7
3
Khu v
ực
làm khuy
30,0
– 30,5
31,0
– 32,2
78,0
– 79,1
71,7
– 78,8
0,4 –

0,5
0,3

0,5
4
Khu v
ực
máy vắt sổ
29,8
– 31,9
30,4

– 33,6
72,8
– 80,0
71,0
– 73,4
0,4 –

0,5
0,3

0,5
5
Khu v
ực
ủi
31,1
– 34,5
35,0
– 36,9
67,9
- 68,2
67,1
– 67,2
0,5 –

0,7
0,5

0,8
6

Khu v
ực
kiểm hóa
30,5
– 33,3
34,0
– 34,5
67,9
- 68,2
67,1
– 67,3
0,5 –

0,6
0,5

0,7
7
Khu v
ực
bao gói s
ản
phẩm
32,2
– 33,9
34,1
– 34,3
67,8
- 68,0
67,3

– 67,5
0,4 –

0,5
0,4

0,5
8
Khu v
ực
đóng ki
ện
thành phẩm
32,0
– 33,6
34,0
– 34,4
67,6
- 68,1
67,0
– 67,2
0,4 –

0,5
0,4

0,6
9
Ngoài
trời - 09gi

ờ 00

14giờ 30
29,5
- 33,2
34,2
– 35,3
68,9
– 74,9
68,0
– 73,1
1,2 –

1,4
1,4

1,6
Bảng 3: Bảng tổng kết kết quả đo VKH tại Công ty May Đồng Nai
Nhiệt độ Ẩm dộ Tốc độ gió


a
mưa

a khô

a
mưa

a khô


a
mưa

a
khô
Tổn
g số mẫu đo

58
100
%
68
100
%
58
100
%
68
100
%
58
100
%
68
100
%
Số
mẫu đạ
t

TCVSCP
51/5
8
87,9
%
34/6
8
50%

19/5
8
32,8

68
100
%
35/5
8
60,3
%
31/6
8
45,6
%
khôn
g đạ
t
TCVSCP
07/5
8

12,1
%
34/6
8
50%

39
67,2
%
0
0%
23/5
8
39,7

37/6
8
54,4
%
Về nhiệt độ
Kết quả bảng 1, 2, 3 cho thấy tại thời điểm khảo sát có sự khác nhau rõ rệt
giữa nhiệt độ tại các phân xưởng may giữa 2 mùa khô và mùa mưa. Vào mùa khô,
mặc dù các phân xưởng đều được trang bị hệ thống quạt mát, một số phân xưởng còn
được trang bị hệ thống làm mát bằng màn nước nhưng nhiệt độ tại khá nhiều vị trí
nhiệt độ vẫn cao vượt TCVSCP từ 0,2 – 4,9
o
C (34/68 mẫu đo, chiếm tỉ lệ 50% tổng
số mẫu đo vượt TCVSCP). Đặc biệt tại khu vực ủi quần áo có nhiệt độ cao nhất. Điều
này cũng hoàn toàn phù hợp vì vị trí này có nguồn nhiệt cao chính là các bàn là hơi sử
dụng để ủi quần áo. Kết quả khảo sát này cũng tương đương với kết quả nghiên cứu

của Nguyễn Đình Dũng(2003)
(Error! Reference source not found.)
. Khu vực cắt, kiểm hóa, bao
gói sản phẩm chỉ có quạt thông gió chung của xưởng không gần hệ thống màn hơi
nước do vậy hầu hết cũng có nhiệt độ tăng khá cao, vượt TCVSCP từ 1,1 – 2,6
o
C.
Ngược lại, vào mùa mưa, khi nhiệt độ ngoài trời mát mẻ hơn thì phần lớn các vị trí
lao động trong các phân xưởng may có nhiệt độ khá dễ chịu, đảm bảo TCVSCP (có
51/58 mẫu đo, chiếm 87,9% tổng số mẫu đo là bảo đảm TCVSCP). Tuy vậy, một số
vị trí như khu vực là ủi, kiểm hóa và bao gói thành phẩm vẫn có nhiệt độ khá cao
vượt TCVSCP từ 0,2 – 2,5
o
C. Kết quả nghiên cứu này cho thấy nhiệt độ tại khu vực
này cũng tương tự kết quả khảo sát của Nguyễn Trinh Hương (2001)
(Error! Reference source
not found.)
. Nhiệt độ tại các phân xưởng may cũng thay đổi khá nhiều trong ngày. Vào
thời điểm khảo sát vào buổi chiều, nhiệt độ tại hầu hết các khu vực đều tăng từ 0,8 –
2,4
o
C so với buổi sáng.
Về ẩm độ
Tại thời điểm khảo sát vào mùa khô, tất cả các mẫu đo độ ẩm đều bảo đảm bảo
TCVSCP, do vào thời điểm khảo sát trời nắng ráo và kết quả này cũng tương tự kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Trinh Hương (2001)
(Error! Reference source not found.)
. Vào mùa
mưa thì ngược lại, phần lớn các mẫu đo có ẩm độ quá cao, vượt TCVSCP (39/58
mẫu, chiếm tỉ lệ 67,2% tổng số mẫu đo). Không có biến động nhiều về độ ẩm không

khí giữa hai thời điểm sáng và chiều. Độ ẩm trong kết quả nghiên cứu này vào mùa
khô thấp hơn nhưng vào mùa mưa lại cao hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu tại một
số công ty May ở phía Bắc của Nguyễn Đình Dũng
(Error! Reference source not found.)

Về tốc độ gió
Còn khá nhiều vị trí lao động ở xa các quạt gió công nghiệp có tốc độ gió chưa
bảo đảm TCVSCP. Về mùa khô có 37/68 mẫu, tương ứng với 54,4% tổng số mẫu đo
có tốc độ lưu chuyển không khí thấp chưa bảo đảm TCVSCP, gây ra tình trạng kém
thông thoáng tại các khu vực sản xuất trong các phân xưởng. Chính đây cũng là
nguyên nhân khiến 50% mẫu đo nhiệt độ tăng cao vượt TCVSCP vào mùa khô. Về
mùa mưa cũng có tới 39,7 % tổng số mẫu đo có tốc độ gió thấp chưa bảo đảm
TCVSCP. Tốc độ gió giữa 2 thời điểm sáng và chiều trong ngày nhìn chung có thay
đổi không đáng kể. Kết quả nghiên cứu này cho thấy tốc độ gió tại nhiều vị trí lao
động ở các phân xưởng đã tốt hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu trước đây của
Nguyễn Đình Dũng tại các công ty May ở phía Bắc khi kết quả khảo sát cho thấy có
tới 100% mẫu đo tốc độ gió không đảm bảo TCVSCP
(Error! Reference source not found.)

Về cường độ tiếng ồn và cường độ chiếu sáng
Bảng 4: Cường độ tiếng ồn và cường độ chiếu sáng Công ty May Đồng Nai
Ánh sáng (lux) Tiếng ồn (dBA)
TT

Vị trí đo
Cườ
ng
độ
%số
mẫ

u không
đạt
Cườ
ng
độ
% s

mẫ
u không
đạt
1 Khu vực cắt
346 -
581
1,5 % 70 - 73

0
2
Khu vự
c các bàn
may
385 -
756
42,6% 66 - 80

0
3
Khu vực l
àm
khuy, nhãn (máy đá
nh

bọ, dập khuy, đóng nhãn)

380 -
575
1,5% 84 - 89

11,8%
4
Khu v
ực máy vắt
sổ
382 -
570
0 67 - 87

1,5%
5 Khu vực ủi
292 -
392
0 65 - 69

0
6
Khu v
ực kiểm
hóa
475 -
520
0 62 - 68


0
7
Khu v
ực bao gói
sản phẩm
295 -
460
0
70 –
72
0
8
Khu v
ực đóng
kiện thành phẩm
310 -
360
0
70 –
73
0
9
TCVSCP: -
Phòng làm việc
-
May công
nghiệp
 200
 500
85

Về cường độ chiếu sáng
Tại thời điểm khảo sát, nhìn chung cường độ chiếu sáng tại hầu hết các khu
vực đều đạt TCVSCP. Tuy nhiên, vẫn có 42,6% tổng số mẫu đo tại vị trí bàn máy
may công nghiệp có cường độ chiếu sáng vẫn chưa bảo đảm TCVSCP vì tiêu chuẩn
cường độ chiếu sáng đối với công nhân may công nghiệp khá cao ( 500 lux). Kết
quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trinh Hương (2001)
(Error!
Reference source not found.)
. Cường độ chiếu sáng ở Công ty May Đồng Nai tốt hơn nhiều so
với nghiên cứu Parimalam and el al (2006) Parimalam and el al (2006)
(Error! Reference
source not found.)
.

Về cường độ tiếng ồn
Tiếng ồn trong sản xuất không phải là một vấn đề lớn cho ngành may mặc.
Tuy nhiên tại một số máy đính bọ, đóng nhãn, dập khuy và máy vắt sổ cũ vẫn phát
sinh cường độ tiếng ồn cao vượt TCVSCP từ 1 – 4 dBA (chiếm tỉ lệ 13,3% tổng số
mẫu đo) và vẫn tạo ra nguy cơ điếc nghề nghiệp cho người lao động nếu liên tục phải
tiếp xúc kéo dài với mức ồn này và không có thiết bị bảo vệ tai thích hợp (nút tai,
chụp tai chống ồn). Kết quả khảo sát này khác hoàn toàn kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Trinh Hương (2001)
(Error! Reference source not found.)

Về điện từ trường tần số công nghiệp
Bảng 5: Cường độ điện từ trường tại Công ty May Đồng Nai
TT

Vị
trí đo

M
ật
đ
ộ từ
thông c
ủa
từ trư
ờng
(mG)

ờng
đ
ộ điện
trường (V/m)

1
Máy
may Juki
2,5

2,7
42,5 –
45,5
2
Máy
đánh b

Brother
8,4


8,5
23,4 –
26,2
TT

Vị
trí đo
M
ật
đ
ộ từ
thông c
ủa
từ trư
ờng
(mG)

ờng
đ
ộ điện
trường (V/m)

3

y
may
Brother
(mới)
9,5


11,6
116,5
– 126,0
4
Máy
may
Brother
(cũ)
0,66
– 0,74
430,9
– 460,7
5
Máy
Juki SC
120N
2,4

2,6
305,6
– 310,4
TT

Vị
trí đo
M
ật
đ
ộ từ
thông c

ủa
từ trư
ờng
(mG)

ờng
đ
ộ điện
trường (V/m)

6
Máy
v
ắt sổ
PEGASLIS

52,4
– 66,7
24,5 –
26,7
TCVSLĐ
(Theo QĐ
3733/2002/QĐ–
YBT)
2000

25.000
(Tần số 0 –
100 Hz)
Kết quả khảo sát điện từ trường tần số công nghiệp cho thấy tất cả các mẫu đo

đều bảo đảm TCVSCP. Kết quả khảo sát điện từ trường này thấp hơn nhiều so với
nghiên cứu của Robin Herbert and el al
(Error! Reference source not found.)

Các kết quả khảo sát về yếu tố hóa học và bụi
Bảng 6: Nồng độ hơi khí độc và bụi trong không khí Công ty May Đồng Nai:
Nồng độ khí CO
2
(mg/m
3
)
Bụi trọng lư
ợng
(mg/m
3
)
TT

VỊ TRÍ ÐO
Nồ
ng
độ
% s

mẫ
u không
đạt
Nồ
ng
độ

% s

mẫu kh
ông
đạt
1 Khu vực cắt
906 -

971
20,0 %
0,31
– 0,66
0
2 Khu vực các bàn may

720 -

1223
26,7 %
0,30
– 0,64
0
3 Khu vực làm khuy
720 -

900
0
0,31
– 0,63
0

4 Khu vực máy vắt sổ
720 -

906
0
0,30
– 0,62
0
5 Khu vực ủi
917 -

1043
6,7%
0,30
– 0,63
0
6 Khu vực kiểm hóa
900 -

917
0
0,62
– 0,64
0
7
Khu v
ực bao gói sản
phẩm
863 -


900
0
0,62
– 0,63
0
8
Khu v
ực đóng kiện
thành phẩm
927 -

900
0
0,62
– 0,64
0

TCVSCP
900
1
Về nồng độ bụi trong không khí
Tại thời điểm khảo sát, nồng độ bụi trong không khí tại tất cả các vị trí đo đều
có nồng độ bụi khá thấp, bảo đảm TCVSCP.
Về nồng độ hơi khí độc trong không khí
Nồng độ khí CO
2
trong các vị trí làm việc phần lớn khá thấp, đạt TCVSCP
(thấp hơn 900 mg/m
3
), tuy nhiên kết quả đo cho thấy một số vị trí ở khu vực cắt, ủi và

một số bàn may ở khu vực cuối phân xưởng vẫn có nồng độ khí CO
2

vượt cao so với
TCVSCP (53,3% tổng số mẫu đo). Điều này thể hiện sự kém thông thoáng ở những
khu vực này.
Kết quả đo bụi và hơi khí độc này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Trinh Hương (2001)
(Error! Reference source not found.)

KẾT LUẬN
Môi trường lao động của Công ty May Đồng Nai còn có nhiều vị trí có các
yếu tố môi trường chưa bảo đam và có thể ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe người
lao động:
Vào mùa khô khá nhiều vị trí nhiệt độ vẫn cao vượt TCVSCP từ 0,2 – 4,9
o
C
(34/68 mẫu đo, chiếm tỉ lệ 50% tổng số mẫu đo vượt TCVSCP). Vào mùa mưa, chỉ
có 7/58 mẫu đo, chiếm 12,1% tổng số mẫu đo là không bảo đảm TCVSCP
Vào buổi chiều, nhiệt độ tại hầu hết các khu vực đều tăng từ 0,8 – 2,4
o
C so với
buổi sáng
Vào mùa khô, tất cả các mẫu đo độ ẩm đều bảo đảm bảo TCVSCP. Vào mùa
mưa thì ngược lại, phần lớn các mẫu đo có ẩm độ quá cao, vượt TCVSCP (39/58
mẫu, chiếm tỉ lệ 67,2% tổng số mẫu đo
Về mùa khô có 37/68 mẫu, tương ứng với 54,4% tổng số mẫu đo có tốc độ lưu
chuyển không khí thấp chưa bảo đảm TCVSCP
Về mùa mưa cũng có tới 39,7 % tổng số mẫu đo có tốc độ gió thấp chưa bảo
đảm TCVSCP

Có 42,6% tổng số mẫu đo tại vị trí bàn máy may công nghiệp có cường độ
chiếu sáng thấp, chưa bảo đảm TCVSCP
Tại một số máy đính bọ, đóng nhãn, dập khuy và máy vắt sổ cũ vẫn phát sinh
cường độ tiếng ồn cao, có 13,3% tổng số mẫu đo vượt TCVSCP từ 1 – 4 dBA
Nồng độ bụi trong không khí tại tất cả các vị trí đo đều bảo đảm TCVSCP
Kết quả đo Điện từ trường tần số công nghiệp cho thấy tất cả các mẫu đo đều
bảo đảm TCVSCP.
Nồng độ khí CO
2
trong các vị trí làm việc phần lớn khá thấp, đạt TCVSCP
(thấp hơn 900 mg/m
3
), tuy nhiên kết quả đo cho thấy một số vị trí ở khu vực cắt, ủi và
một số bàn may ở khu vực cuối phân xưởng vẫn có nồng độ khí CO
2

vượt cao so với
TCVSCP (53,3% tổng số mẫu đo
KIẾN NGHỊ
Để cải thiện điều kiện lao động nói chung và môi trường lao động nói riêng,
chúng tôi xin có một số kiến nghị sau: Công ty nên có chương trình thường xuyên
giám sát các vị trí lao động có nhiều yếu tố môi trường không bảo đảm TCVSCP và
chương trình gián sát sức khỏe cho những người thường xuyên phải tiếp xúc với các
yếu tố nguy cơ độc hại. Các biện pháp cụ thể:
Tăng cường hoạt động của hệ thống thông gió để bảo đảm sự thóang mát trong
các xưởng may để bảo đảm các chỉ tiêu như nhiệt độ, tốc độ gió và nồng độ khí CO
2

trong không khí nằm trong giới hạn TCVSCP
Tăng cường thêm hệ thống đèn chiếu sáng cho các bàn máy may (có thể sử

dụng thêm các đèn chiếu sáng cục bộ công suất nhỏ gắn trực tiếp vào các bàn máy
may)
Công ty nên trang bị nút tai chống ồn cho công nhân làm việc ở các vị trí có
cường độ tiếng ồn quá cao vượt TCVSCP (khu vực máy đính bọ, dập khuy…), đồng
thời định kỳ tổ chức đo thính lực cho những đối tượng này để phòng chống bệnh điếc
nghề nghiệp cho người lao động.

×