Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

BỆNH NHIỄM BỤI PHỔI SILIC NGHỀ NGHIỆP potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.29 KB, 23 trang )

BỆNH NHIỄM BỤI PHỔI SILIC NGHỀ NGHIỆP

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ngành sản xuất vật liệu xây dựng ở Bình Dương rất quan trọng
và đang phát triển mạnh. Tuy nhiên, ngành này lại có nguy cơ bệnh bụi phổi silic khá
cao cho người lao động. Do vậy, việc điều tra nghiên cứu về bệnh bụi phổi silic ở
ngành này là hết sức cần thiết
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tình hình ô nhiễm bụi và bệnh nhiễm bụi phổi
silic nghề nghiệp ở công nhân ngành xây dựng chuyên sản xuất gạch ngói, khai thác
chế biến đá thuộc công ty xây dựng M - C Dĩ An Bình Dương.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả nghiên cứu: Kết quả đo kiểm tra môi trường lao động và khám sức
khỏe cho 470 công nhân có tiếp xúc với bụi silic cho thấy: Nồng độ bụi toàn phần và
bụi hô hấp ở hầu hết các vị trí lao động đều vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
(TCVSCP) rất cao. Tại vị trí tạo hình và ra lò của công ty sản xuất gạch ngói nồng độ
bụi hô hấp 16,50 -25,8 mg/ m3 (vượt TCVSCP từ 8,25 đến 13 lần), nồng độ bụi toàn
phần tại khu vực khoan đá và máy xay đá từ 27,6 -46 mg/ m3 (vượt TCVSCP 4,6-7,7
lần), bụi hô hấp rất cao 19,3-31,8mg/m3 (vượt tiêu TCVSCP từ 9,7 đến 15,9 lần). Tỷ
lệ bệnh bụi phổi chung là 12,0%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ bệnh
bụi phổi silic giữa nhóm công nhân làm việc trực tiếp tại khu vực khai thác đá với
nồng độ bụi silic cao và nồng độ bụi silic thấp ở khu vực sản xuất gạch. (p <0,05)
Kết luận: Kết quả này nhằm định hướng cho các cơ quan chức năng trong
tỉnh, các nhà doanh nghiệp đề ra những chính sách phù hợp cho việc chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ, phòng chống bệnh bụi phổi silic cho công nhân ngành sản xuất vật liệu
xây dựng tại Bình Dương
ABSTRACT
SURVEY ON THE STATE OF OCCUPATIONAL SILICOSIS
AT SOME BUILDING MATERIALS FACTORIES OF DI AN
CONSTRUCTION COMPANY
IN BINH DUONG PROVINCE
Huynh Thanh Ha, Trinh Hong Lan


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 240 – 245
Background: Construction materials prodution in Bình Dương province is an
important branch and has been growing quickly. However, the risk of suffering from
silicosis is quite high for employees. Therefore, it’s necessary to do a study on
silicosis among labourers working in this branch.
Objectives: Determine the situation of dust pollution and silicosis for
construction workers in some fields such as manufacturing bricks, quarrying of the
M-C Building company in Binh Duong province.
Method: A descriptive cross-sectional study design was applied.
Results: The results of monitoring working environment and a check-up for
470 workers who had eposure to silicic dust show that the concentration of total and
respiratory dust at most of work sites exceed the limited level in Labour Hygiene
Standard. At product forming sites of brick prodution company, the concentration of
respiratory dust is from 16.50 to 25.8 mg/m
3
(8.25 - 13 times higher than the limited
level of Labour Hygiene Standard). At drilling and grinding rock sites, the
concentration total of dust is from 27.6 to 46mg/m
3
(4.6 - 7.7 times higher than the
requirements and respiratory dust is from 19.3 to 31.8mg/m
3
(9.7 - 15.9 times higher
than the limited level of Labour Hygiene Standard). The prelavence of silicosis is
12%. There is a statistically significant difference of the prelavance of silicosis
between the workers in high silica dust concentration at the quarrying area and the
ones in low concentration at producing brick area (p<0.05).
Conclusion: This result is aimed to make direction for authorities and
businessmen so that they can establish appropriate policies to health care and silicosis
prevention for employees in construction materials production branch in Binh Duong.

ÐẶT VẤN ĐỀ
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng đóng một vai trò rất quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, điều kiện lao
động của công nhân ngành sản xuất này hiện nay còn rất nặng nhọc, độc hại và nguy
hiểm. Người lao động phải thường xuyên tiếp xúc với bụi đất đá tại các công trường
sản xuất. Những yếu tố bất lợi này có ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động là
khó tránh khỏi. Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng môi trường và sức khỏe công
nhân ngành xây dựng chuyên sản xuất gạch ngói và khai thác chế biến đá thuộc công
ty xây dựng M-C Dĩ An Bình Dương hiện nay là rất cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tình hình ô nhiễm bụi silic và bệnh nhiễm bụi phổi silic nghề nghiệp
ở công nhân ngành xây dựng chuyên ngành khai thác chế biến đá, ngành gạch ngói
thuộc công ty xây dựng M-C Dĩ An Bình Dương.
ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ðối tượng nghiên cứu
Tất cả công nhân làm việc tại công ty xây dựng M-C Bình Dương bao gồm:
(bộ phận khai thác đá, nghiền đá, lò nung gạch) là những người lao động trực tiếp và
gián tiếp tiếp xúc với bụi silic.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu toàn bộ
Tất cả công nhân làm việc tại các bộ phận nguy cơ bị buị phổi silic thuộc công
ty xây dựng M-C Dĩ An Bình Dương đều được chọn và mẫu nghiên cứu với n= 470
công nhân.
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
Tình hình chung
Bảng 1: Giới tính
GIỚI
TÍNH

SỐ
LƯỢNG
T
Ỉ LỆ
(%)
Nam 328 69,74
Nữ 142 30,26
Cộng N=470 100
Qua bảng phân tích cho thấy số công nhân lao động nam chiếm tỉ lệ cao hơn
nữ (69,74% / 30,26%) điều này phù hợp với ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng
khá nặng nhọc và độc hại.
Bảng 2: Tình trạng học vấn
Trình
độ học vấn
Số
lượng
T
ỉ lệ
(%)
Mù chữ

10 2,12
Cấp I 93 19,89
Cấp II 221 46,94
Cấp III 104 22,00
Ðại học

42 9,00
Tổng
cộng

N=
470
100,00
Trình độ học vấn của công nhân đa số là biết chữ.Số công nhân có trình độ cấp
I-III là 69%; đại học chiếm 9,0%. Tuy nhiênsố công nhân mù chữ trong lực lượng lao
động này cũng chiếm tỉ lệ không nhỏ 2,12%.
Bảng 3: Tuổi đời
TT

Tu
ổi
đời
Số
lượng
T
ỉ lệ
(%)
1 18-
25
98 10,90

2 26-
30
136 28,84

3 31-
35
62 13,23

TT


Tu
ổi
đời
Số
lượng
T
ỉ lệ
(%)
4 36-
40
67 14,29

5 41-
45
54 11,38

6 46-
50
27 5,82
7 51-
55
17 3,70
8 >55

9 1,85
Tổng cộng n=470

100,00


Hầu hết công nhân ở tuổi lao động trẻ (8-35tuổi) chiếm 62,97% đây là lực
lượng lao động chủ chốt của doanh nghiệp, và là lực lượng tạo ra của cải vật chất cho
doanh nghiệp. Tuổi từ 51-60 tuổi chiếm khoảng 5%.
Bảng 4: Tuổi nghề của công nhân (năm)
Số năm

Số
lượng
T
ỉ lệ
%
1-5 235 50,0
6-10 21 4,5
11-15 121 25,7
16-20 47 10,0
>20(30)

46 9,8
Tổng
cộng
N= 470

100,0
Qua bảng 4 cho thấy số công nhân có tuổi nghề 1-5 năm chiếm tỷ lệ cao
nhất 50%, điều này cho thấy tình hình công nhân làm việc trong ngành xây dựng
chuyên ngành khai thác đá và sản xuất gạch ngói luôn luôn thay đổi, không cố
định, càng lâu năm ta thấy số công nhân làm việc chiếm tỉ lệ càng ít đi. Tuy nhiên,
bảng phân tích trên cũng cho chúng ta thấy công nhân có tuổi nghề từ 20-30 năm
cũng chiếm tỉ lệ khá cao 9.8% (vì đây là công ty xây dựng thuộc Nhà nước quản
lý, mới cổ phần hóa từ năm 2002 đến nay).

Kết quả đo đạc môi trường lao động tại các công ty
Bảng 5: Kết quả đo bụi
Doanh
nghiệp

V
ị trí lấy
mẫu
Bụi
toàn ph
ần
mg/m
3

Bụi
hô h
ấp
mg/m
3

Hàm
lượng SiO
2
(%)
Ghi
chú
1. Cơ sở Gạch ngói Nhị Hiệp
Khu v
ực
ra lò

6.22 5.0 3.5
Doanh
nghiệp

V
ị trí lấy
mẫu
Bụi
toàn ph
ần
mg/m
3

Bụi
hô h
ấp
mg/m
3

Hàm
lượng SiO
2
(%)
Ghi
chú
Khu v
ực
phơi sấy
4.76 5.8
Khâu

định hình
12.6 8.3 2.9
2. Cơ sở Gạch ngói Cao cấp MC
Khu v
ực
vô lò (xếp gạch)

9.52 11.3 3.2
Khu v
ực
ra lò (xếp gạch)

8.0 16.5 3.5
Doanh
nghiệp

V
ị trí lấy
mẫu
Bụi
toàn ph
ần
mg/m
3

Bụi
hô h
ấp
mg/m
3


Hàm
lượng SiO
2
(%)
Ghi
chú
Khâu t
ạo
hình (xay than)
6.12 25.8 3.9
Trung
bình
6.80 17.87

3.4
3. Cơ sở khai thác đá Núi đá nhỏ
Máy xay
đá số 12
8.4
Trạm cân

8.8
Doanh
nghiệp

V
ị trí lấy
mẫu
Bụi

toàn ph
ần
mg/m
3

Bụi
hô h
ấp
mg/m
3

Hàm
lượng SiO
2
(%)
Ghi
chú
Khu v
ực
khoan đá
27.6 31.8
Máy xay
đá số 8
46.00

19.3 13.9


Trung
bình

22.7 25.6 13.9


TCVSCP
(TC3733)
Khi SiO2>20-50% thì b
ụi tổng =
4.0mg/m3, bụi hô hấp= 1.0mg/m3.
Khi SiO2 <= 20% thì b
ụi tổng=
6.0mg/m3 và bụi hô hấp= 2mg/m3.
Qua bảng phân tích trên ta thấy hầu hết các vị trí đo về bụi đều vượt tiêu
chuẩn cho phép (cả 3 cơ sở thuộc ngành gạch ngói và khai thác đá). Do đó họ có
nguy cơ bị nhiễm bệnh bụi phổi silíc.
Tại thời điểm đo vào tháng 7 trong năm tức là vào đầu mùa mưa thời tiết có
phần mát mẻ hơn so với mùa nóng. Tuy nhiên nồng độ bụi toàn phần trung bình tại
khu vực sản xuất gạch ngói vượt TCCP 1,13 lần, bụi hô hấp trung bình vượt tiêu
chuẩn cho phép là 3,9 lần.
Tại cơ sở sản xuất và chế biến đá tại đá núi nhỏ cho thấy nồng độ bụi toàn
phần trung bình cao hơn gấp 3,78 lần, bụi hô hấp cao hơn 6,4 lần so với tiêu chuẩn
cho phép. Ðặc biệt tại khu vực khoan đá nồng độ bụi toàn phần và bụi hô hấp vượt
tiêu chuẩn cho phéptừ 4,6- 15,9 lần.
Hàm lượng bụi silic tự do của cơ sở thuộc chuyên ngành sản xuất gạch ngói
và khai thác đá đều có hàm lượng SiO
2
ở mức < 20% (2,9%-13,9%).
Nhìn trên hai lĩnh vực sản xuất ta thấy ngành khai thác đá có môi trường ô
nhiễm cao hơn ngành sản xuất gạch ngói cụ thể nồng độ bụi toàn phần trung bình ở
cơ sở khai thác đá cao hơn nồng độ bụi toàn phần ở các cơ sở sản xuất gạch ngói 3,33
lần và bụi hô hấp cao hơn 2,11lần. Ðiều đó cũng cho thấy công nhân làm việc ở

ngành khai thác đá có nguy cơ bị mắc các bệnh đường hô hấp hơn đặc biệt là bệnh
bụi phổi silic.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ bụi toàn phần và bụi hô hấp ở các vị trí
lao động thấp hơn nhiều so với kết qủa nghiên cứu ở mỏ đá 621(là 88,2mg/m3)
nhưng tương đương với mỏ đá Yên Cư (là 31,5 mg/m3). Riêng hàm lượng SiO2 thấp
hơn mỏ đá 621 (SiO
2
là 17,5%), tương đương với mỏ đá Yên Cư (SiO2=3,2%)
(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
, thấp hơn công ty khai thác đá 48 Núi Bà
Ðen Tây Ninh (SiO2=21,9%)
(Error! Reference source not found.)
.
Tình hình sức khỏe công nhân tại các công ty
Kết qủa đo chức năng hô hấp
Bảng 6: Phân loại hội chứng bệnh lý chức năng hô hấp
Nam Nữ Cộng
Hội
chứng T
ổng
số
Tỉ lệ

T
ổng
số
Tỉ
lệ
Số

lượng
Tỉ lệ

Hội
ch
ứng hạn
chế
33 7,02

15
3,1
9
48
10,2
2
Hội
ch
ứng tắc
nghẽn
02 0.42

01
0,2
1
03 0,64

Hội
ch
ứng hỗn
hợp

26 5,53

27
5,7
4
53
11,2
7
61
12.9
7
43
9.1
5
104
22.1
3
Cộn
g
n=47
0

n=47
0

n=47
0
22.1
3
Chúng tôi tiến hành đo chức năng hô hấp cho 470 người thấy có 22,13 % có

chức năng thông khí bất bình thường, trong đó hội chứng hỗn hợp chiếm tỷ lệ cao
nhất 11,27%, hội chứng hạn chế 10,22%. Tỷ lệ công nhân có hội chứng rối loạn
thông khí ở nam cao hơn nữ (nam = 12.97%, nữ= 9.15%).
Kết quả nghiên cứu cho thấy cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Trịnh
Hồng Lân, Nguyễn Lưu Y
(Error! Reference source not found.)
điều tra tình hình nhiễm bụi phổi
silic ở 317 công nhân khai thác đá núi bà đen 2005 là 16.72 và cao hơn kết quả
nghiên cứu của tác giả Lê Khắc Ðức một số chỉ số chức năng hô hấp ở công nhân làm
việc tại 3 mỏ đá ở Bình định có tuổi nghề từ 10-20 năm là 18.6%. Tuy nhiên tỷ lệ rối
loạn thông khí giữa nam và nữ có thấp hơn một chút (11.62% nam và 6.98% nữ)
(Error!
Reference source not found.)
.
Kết quả chụp X- quang phổi thẳng chẩn đoán bệnh bụi phổi silic
Bảng 7: Bệnh phổi silic theo nhóm tuổi
S
ố công nhân bị bụi
phổi silic
Tu
ổi
nghề
Số
người
Tỉ lệ%
1-5 11 22,9
6-10

03 6,3
11-

15
09 18,8
16-
20
06 12,5
21-
25
03 6,3
16-
30
11 22,9
>30 05 10,4
T
ổng
cộng
48
n=401
100%
Bảng 8a: Xếp loại các thể bệnh bụi phổi silic theo ILO
Thể
bệnh
S

lượng
Tỉ lệ

%/TSCN

1/0 07


14,58

1,74
p/p
0/1
p/p
39

81,25

9,73
1/0
p/q
01

2,08 0,24
0/1
p/q
01

2,08 0,24
T
ổng
cộng
48
(n=401)
100%

11,97
Bảng 8b: Tỉ lệ bệnh bụi phổi silic theo ngành sản xuất thuộc công ty sản xuất

vật liệu Xây Dựng Bình Dương
Bộ
ph
ận sản
xuất
Tổng
s
ố công
nhân (n)
S

ca b
ệnh
phát
hiện
Tỉ lệ

p

Khai
thác ch
ế
biến đá
245 42

17,14

Sản
xu
ất gạch

ngói
156 06

3,84

0,05
T
ổng
cộng
n=401

48

11,97



Kết qủa chụp XQ phổi thẳng cho thấy tỉ lệ bệnh bụi phổi chung là 11,97% (48/
401). Trong đó ta thấy số công nhân có hình ảnh tổn thương 0/1 p/p (mức độ tổn
thương nghi nghờ) 9,73%, kế tiếp là hình ảnh tổn thương nhẹ 1/0 p/p có tỉ lệ 1,74%
trên tổng số người được khám; chưa phát hiện trường hợp nào nặng (có 7 trường hợp
vừa có biểu hiện nên đo chức năng hô hấp và chụp XQ (14,58%).
Bảng 8b, bảng 5 cho thấy ngành khai thác chế biến đá có tỉ lệ bệnh bụi phổi
silic 17.14% lớn hơn 4,5 lần ngành sản xuất gạch ngói tương ứng với nồng độ bụi
và hàm lượng SiO
2
tự do của khu vực sản xuất khai thác và chế biến đá cao hơn
hẳn so với khu vực sản xuất gạch ngói từ 1,5 – 3 lần, những sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kế (p  0,05). Ðiều này cũng rất phù hợp với đặc thù sản xuất của
từng ngành, kết quả trên cho thấy bệnh bụi phổi ở công nhân khai thác đá thuộc

công ty Xây Dựng Bình Dương thấp hơn ngành khai thác đá Xây Dựng ở Thái
Lan năm 1984 (tỉ lệ bệnh này là 21,0%) và thấp hơn ngành gạch ngóỉ ở Thái Lan
(tỉ lệ là 9,3%) điều này có thể lý giải do đặc thù của lực lượng lao động ở Bình
Dương luôn thay đổi và biến động do đây là tỉnh phát triển kinh tế mạnh và luôn
thiếu lực lượng lao động từ đó có thể ảnh hưởng đến tỉ lệ bệnh.
Kết qủa nghiên cứu của chúng tôi cũng khá phù hợp với kết qủa điều tra
tình hình nhiễm bệnh nhiễm bụi phổi silic đối với công nhân khai thác chế biến đá
khu vực Núi Bà Ðen tỉnh Tây Ninh năm 2005 của tác giả Trịnh Hồng Lân,
Nguyễn Lưu Y cho thấy tỉ lệ mắc bệnh bụi phổi silic là 18,1% và tỉ lệ nghi có
bệnh thể p/p 0/1 là 11,0%
(4)
.
Tình hình trang bị Bảo hộ lao động cho công nhân tại công ty
Kết quả khảo sát cho thấy, tất cả người lao động đều được trang bị khá đầy đủ
bảo hộ lao động cá nhân như quần áo, khẩu trang, giày dép…Tuy nhiên, loại khẩu
trang chống bụi mà người lao động sử dụng chỉ là loại khẩu trang thông thường,
không có khả năng lọc bụi hô hấp. Do vậy, nguy cơ bị bệnh bụi phổi silic vẫn tồn tại
hiện hữu ở người lao động cho dù họ thường xuyên sử dụng khẩu trang chống bụi.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tình hình bệnh nhiễm bụi phổi silic nghề nghiệp tại một số cơ
sở sản xuất thuộc công ty vật liệu xây dựng M-C Dĩ An Bình Dương có nhận xét như
sau:
Nam công nhân gấp hơn 2 lần so với nữ (69.74%) đa phần là có học vấn từ
cấp I trở lên 97,88%. Tuổi đời của công nhân còn khá trẻ <30% chiếm gần 50%. Số
công nhân có tuổi nghề <5 năm là 50%, tuổi nghề từ 11-15 năm chiếm 25,7%, đặc
biệt tuổi nghề từ 20-30 năm chiếm tỉ lệ khá cao 9.8%. Có thể điều này là đặc thù của
công ty thuộc nhà nước quản lý (công ty mkối cổ phần hóa khoảng 5 năm).
Hàm lượng của silic tự do ở ngành sản xuất gạch ngói và khai thác chế biến đa
đều ở mức không cao (< 20%)
Nhiều vị trí có nồng độ bụi toàn phần và bụi hô hấp cao vượt tiêu chuẩn vệ

sinh cho phép. Nồng độ bụi cao nhất là ở khu vực khoan đá ở ngành khai thác đá
(27,6-31,8mg/m3), và khu vực tạo hình của ngành sản xuất gạch ngói (6,12-
25,8mg/m3), vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 4,6-15,9 lần.
Ngành khai thác đá có môi trường ô nhiễm hơn ngành sản xuất gạch ngói từ
2,11-3,3 lần
Tỉ lệ bệnh bụi phổi silic chung gần 11,97 %. Trong đó, tỉ lệ bệnh ở công nhân
làm việc ở khu vực khai thác và chế biến đá là 17,14%, cao hơn nhiều so với khu vực
sản xuất gạch ngói (3,84%) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p  0,05)
Kết qủa đo chức năng hô hấp cho thấy chức năng hô hấp bất thường 22,13%.
Trong đó hội chứng hỗn hợp chiếm tỉ lệ cao nhất 11,27%.
KIẾN NGHỊ
Ðể cải thiện điều kiện làm việc, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh bụi phổi nghề
nghiệp và phòng chống có hiệu qủa bệnh bụi phổi silic cho người lao động chúng tôi
có một số đề xuất sau:
Nhà máy cần tăng cường hơn nữa trong việc tuyên truyền giáo dục về an toàn
lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp đặc biệt là được sử dụng phương tiện bảo
hộ lao động cá nhân thường xuyên (khẩu trang, quần áo) để họ tự phòng bệnh cho
bản thân.
Công ty cần có giải pháp cải thiện điều kiện làm việc như lắp hệ thống nước
phun sương tại các vị trí phát sinh nhiều bụi nhằm hạn chế đến mức thấp nhất.
Hàng năm cần phải đo kiểm tra môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ,
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, theo luật quy định để nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người lao động.
Cần tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong việc kiểm tra giám sát
thực hiện ATLÐ-VSLÐ để kịp thời phát hiện, nhắc nhở, xử lý khi có vi phạm.

×