Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

BIẾN ĐỔI VI KHÍ HẬU TRONG NGÀY VÀ VÀO CÁC MÙA KHÁC NHAU TRONG NĂM ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 25 trang )

BIẾN ĐỔI VI KHÍ HẬU TRONG NGÀY VÀ VÀO CÁC MÙA
KHÁC NHAU TRONG NĂM

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Việc nghiên cứu sự thay đổi vi khí hậu (nhiệt độ, ẩm độ và tốc
độ lưu chuyển không khí) tại các phân xưởng may vào các thời điểm trong ngày và
trong năm là cần thiết
Mục tiêu đề tài: Ðánh giá sự thay đổi của VKH trong ngày, trong mùa khô và
mùa mưa của Công ty May H.W.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: Nhiệt độ trung bình tại
tất cả các khu vực trong phân xưởng may tại mùa khô cao hơn hẳn so với mùa mưa
vào các thời điểm quan trắc từ 1,3 - 3
o
C. Vào buổi chiều, nhiệt độ tại hầu hết các khu
vực đều tăng từ 0,8 - 2,4
o
C so với buổi sáng. Vào mùa mưa thì một số các mẫu đo ở
khu vực cắt và bàn máy may gần với các màn nước làm ẩm có ẩm độ quá cao, vượt
TCVSCP từ 0,3 - 12,6%. Tốc độ gió trung bình tại tất cả các vị trí lao động trong
phân xưởng may đều bảo đảm TCVSCP vào cả hai mùa trong năm.
Kết luận: Vi khí hậu tại các phân xưởng của Công ty May H. W nhìn chung là
khá tốt tuy nhiên vẫn còn một số vị trí có kết quả đo nhiệt độ, ẩm độ chưa bảo đảm
TCVSCP và có thể ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe người lao động.
ABSTRACT
CHANGING IN MICROCLIMATE DURING A DAY AND ON A
SEASONAL BASIS
AT H.W GARMENT COMPANY
Trinh Hong Lan, Huynh Thanh Ha and et al
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 251 - 256
Background: It’s necessary to do a research on the change in microclimate


(temprature, humidity, air circulation) at different time of a day and a year.
Objective: To evaluate the change in microclimate in a day, in the dry and
rainy season at H.W Garment Company
Method: A descriptive cross-sectional study was designed.
Result: The results of the study showed that: the average temperature at
garment shops in the dry season was higher than that in the rainy season from 1.3 – 3
o
C. In the afternoon, the temprature at almost all areas increased from 0.8 to 2.4
o
C
compared with the morning. In the rainy season, some humidity samples at the cut
area and machine-sew area which are near the water curtain exceeded permissible
standards from 0.3 to 12.6

%. All average air velocity samples did not exceeded
permissible level in both seasons.
Conclusion: In general, microclimate in garment shops of H.W was rather good but
some samples (temperature and humidity samples) did not meet the requirement of
Labour Hygiene Standard and they can have negative effects for workers’ health.
ÐẶT VẤN ÐỀ
May công nghiệp là một trong những ngành công nghiệp quan trọng của Bình
Dương trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Ngành may mặc đã có những đóng
góp vô cùng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của tỉnh.
Với giá trị xuất khẩu tạo ra nhiều triệu đôla Mỹ mỗi năm, năm sau luôn cao hơn năm
trước ngành may mặc luôn khẳng định vị trí quan trọng trong việc đóng góp nguồn
thu ngoại tệ lớn cho tỉnh cũng như sự khẳng định phát triển nhanh chóng của mình.
Không chỉ có vai trò lớn về mặt kinh tế, ngành may mặc còn có một vai trò hết sức to
lớn về mặt chính trị - xã hội thông qua việc giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn
người lao động trong tỉnh, trong đó đặc biệt là các lao động nữ. Vì vậy, việc chăm lo
giữ gìn và bảo vệ sức khỏe lâu dài cho người lao động ở các doanh nghiệp may công

nghiệp đã trở lên ngày một cấp thiết nhằm bảo đảm ổn định lâu dài lực lượng lao
động quan trọng này.
Việc nghiên cứu điều kiện vi khí hậu tại các công ty may cũng đã được một số
tác giả nghiên cứu tuy nhiên những nghiên cứu này chủ yếu chỉ dựa trên các kết quả
khảo sát môi trường lao động định kỳ và không có phân tích đánh giá liên tục trong
ngày và theo mùa trong năm. Xuất phát từ những điều kiện thực tiễn đó chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này nhằm trả lời cho câu hỏi đặt ra là diễn biến vi khí hậu tại
các công ty thay đổi như thế nào trong ngày và giữa 2 mùa mưa và mùa khô trong
năm?
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu sau:
Mục tiêu nghiên cứu
Ðánh giá sự thay đổi nhiệt độ, ẩm độ và tốc độ gió của Công ty may H.W
thuộc tỉnh Bình Dương
Ðề xuất một số giải pháp kiểm soát môi trường dự phòng các tác hại nghề
nghiệp cho người lao động
ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ðối tượng nghiên cứu
Môi trường lao động
Cỡ mẫu
Toàn bộ các phân xưởng của Công ty may H.W
Ðịa điểm nghiên cứu
Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore của tỉnh Bình Dương
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Về vi khí hậu vào mùa khô và mùa mưa
Để khảo sát diễn biến thay đổi nhiệt độ giữa hai mùa khô và mùa mưa, chúng
tôi tiến hành đo VKH vào tháng 5 đại diện cho mùa khô và tháng 9 đại diện cho mùa
mưa
Bảng 1: Kết quả đo nhiệt độ của Công ty H.W giữa 2 mùa (

o
C)
TT

Ðịa
điểm đo
Nhiệt độ
Mùa khô (
o
C)
Nhiệt độ
Mùa mưa (
o
C)
TT

Ðịa
điểm đo
Nhiệt độ
Mùa khô (
o
C)
Nhiệt độ
Mùa mưa (
o
C)

Khoả
ng
dao động

Trung
bình
Khoả
ng
dao động
Trung
bình
1
Khu v
ực
cắt
28,1 –
28,6
28,4
27,0 –
27,1
27,1
2
Khu v
ực
các bàn may
29,6 –
32,5
31,8
27,7 –
30,9
29,4
3
Khu v
ực

làm khuy
29,4 –
32,5
30,9
27,7 –
30,4
29,1
4
Khu v
ực
máy vắt sổ
29,6 –
32,5
31,1
28,7 –
30,4
29,6
5
Khu v
ực
ủi
33,4 –
34,5
33,8
30,2 –
31,9
30,8
TT

Ðịa

điểm đo
Nhiệt độ
Mùa khô (
o
C)
Nhiệt độ
Mùa mưa (
o
C)
6
Khu v
ực
kiểm hóa
32,4 –
32,9
32,7
29,9 –
30,4
30,2
7
Khu v
ực
bao gói s
ản
phẩm
32,6 –
32,8
32,7
30,1 –
30,7

30,4
8
Khu v
ực
đóng ki
ện
thành phẩm
32,6 –
32,8
32,7
30,0 –
30,6
30,3

Ngoài
trời - 09gi
ờ 00

16giờ 30
32,1 –
32,2
32,2
30,0 –
30,2
30,1

Tiêu
chu
ẩn vệ sinh
 32

TT

Ðịa
điểm đo
Nhiệt độ
Mùa khô (
o
C)
Nhiệt độ
Mùa mưa (
o
C)
cho phép
(TC
3733/2002/QÐ-

BYT)

Hình 1: Biểu đồ diễn biến nhiệt độ thay đổi giữa hai mùa
Về nhiệt độ
Kết quả bảng 1, hình 1 cho thấy tại thời điểm khảo sát có sự khác nhau rõ rệt
giữa nhiệt độ tại các phân xưởng may giữa 2 mùa khô và mùa mưa. Nhiệt độ trung
bình tại tất cả các khu vực trong phân xưởng may tại mùa khô cao hơn hẳn so với
mùa mưa vào các thời điểm quan trắc từ 1,3 – 3
o
C. Nhiệt độ chênh lệch cao nhất tại
khu vực là ủi, kiểm hóa và bao gói sản phẩm, khu vực này nằm khá xa hệ thống màn
nước làm mát cho phân xưởng. Vào mùa khô, mặc dù các phân xưởng đều được trang
bị hệ thống quạt mát và hệ thống làm mát bằng màn nước nhưng nhiệt độ tại khá
nhiều vị trí thuộc các khu vực là ủi, kiểm hóa và bao gói sản phẩm nhiệt độ vẫn cao

vượt TCVSCP từ 0,4 – 2,5
o
C. Đặc biệt tại khu vực ủi quần áo có nhiệt độ cao nhất.
Điều này cũng hoàn toàn phù hợp vì vị trí này có nguồn nhiệt cao chính là các bàn là
hơi sử dụng để ủi quần áo. Kết quả khảo sát này cũng tương đương với kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng(2003)
(Error! Reference source not found.)
, và của Nguyễn
Trinh Hương (2001)
(Error! Reference source not found.)
khi nghiên cứu về môi trường lao động
tại một số doanh nghiệp may mặc. Ngược lại, vào mùa mưa, khi nhiệt độ ngoài trời
mát mẻ hơn thì phần lớn các vị trí lao động trong các phân xưởng may có nhiệt độ
khá dễ chịu, đảm bảo TCVSCP (100 % tổng số mẫu đo là bảo đảm TCVSCP).
Bảng 2: Kết quả đo ẩm độ của Công ty H.W giữa 2 mùa
Ðộ ẩm M
ùa khô
(%)
Ðộ ẩm M
ùa mưa
(%)
TT

Ðịa
điểm đo
Khoả
ng
dao động
TB


Khoả
ng
dao động
TB

1
Khu v
ực
cắt
77,2 –
80,9
78,1

91,9

92,6
92,3

2
Khu v
ực
các bàn may
68,2 –
79,2
72,7

80,3

89,2
83,5


3
Khu v
ực
làm khuy
68,7 –
68,8
68,8

78,0

79,1
78,6

4
Khu v
ực
máy vắt sổ
68,7 –
68,8
68,8

79,0

79,8
79,4

5
Khu v
ực

ủi
66,8 –
67,9
67,2

77,4

79,8
78,2

6
Khu v
ực
kiểm hóa
66,0 –
66,8
66,4

78,6

79,4
79,0

7
Khu v
ực
bao gói s
ản
67,4 –
67,6

67,5

76,9

78,4
77,7

phẩm
8
Khu v
ực
đóng ki
ện
thành phẩm
67,4 –
67,7
67,6

76,9

78,4
77,7


Ngoài
trời - 09gi
ờ 00

16giờ 30
64,2 –

64,8
64,5

74,9

75,0
75,0


Tiêu
chu
ẩn vệ sinh
cho phép (TC
3733/2002/QÐ-

BYT)
 80
Về ẩm độ
Tại thời điểm khảo sát vào mùa khô, hầu hết tất cả các mẫu đo độ ẩm đều bảo
đảm bảo TCVSCP, do vào thời điểm khảo sát trời nắng ráo và kết quả này cũng
tương tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trinh Hương (2001)
(Error! Reference source not
found.)
. Vào mùa mưa thì một số các mẫu đo ở khu vực cắt và bàn máy may gần với
các màn nước làm ẩm có ẩm độ quá cao, vượt TCVSCP từ 0,3 – 12,6%. Độ ẩm trong
kết quả nghiên cứu này vào mùa khô thấp hơn nhưng vào mùa mưa lại tương đương
với kết quả nghiên cứu tại một số công ty May ở phía Bắc của Nguyễn Đình
Dũng
(Error! Reference source not found.)


Bảng 3: Kết quả đo tốc độ gió của Công ty H.W giữa 2 mùa
T
T
Ðịa
điểm đo
Tốc độ gió
Mùa khô (m/s)
Tốc độ gió
Mùa mưa (m/s)

Khoản
g dao động
Trun
g bình
Khoản
g dao động
Trun
g bình
1
Khu
vực cắt
0,4

0,6
0,5
0,4 –

0,7
0,6
2

Khu
vực các b
àn
may
0,4

0,7
0,6
0,5 –

0,8
0,7
3
Khu 0,6

0,7
0,6 –

0,7
vực làm khuy 0,7 0,7
4
Khu
vực máy vắt sổ

0,6

0,7
0,7
0,6 –


0,7
0,7
5
Khu
vực ủi
0,5

0,8
0,6
0,5 –

0,8
0,6
6
Khu
vực kiểm hóa
0,6

0,7
0,7
0,6 –

0,7
0,7
7
Khu
v
ực bao gói sản
phẩm
0,6


0,7
0,7
0,6 –

0,7
0,7
8
Khu
v
ực đóng kiện
thành phẩm
0,6

0,7
0,7
0,6 –

0,7
0,7

Ngoài
trời - 09gi
ờ 00
1,2– 1,4

1,3
1,6 –

1,8

1,7

16giờ 30

Tiêu
chu
ẩn vệ sinh
cho phép
(TC
3733/2002/QÐ
- BYT)
 0,5
 2
Về tốc độ gió
Tất cả các khu vực sản xuất trong các phân xưởng may đều được trang bị các
hệ thống quạt gió công nghiệp có công suất lớn do vậy tốc độ gió trung bình tại tất cả
các vị trí lao động đều bảo đảm TCVSCP vào cả hai mùa trong năm. Kết quả nghiên
cứu này cho thấy tốc độ gió tại nhiều vị trí lao động ở các phân xưởng đã tốt hơn
nhiều so với kết quả nghiên cứu trước đây của Nguyễn Đình Dũng tại các công ty
May ở phía Bắc khi kết quả khảo sát cho thấy có tới 100% mẫu đo tốc độ gió không
đảm bảo TCVSCP
(Error! Reference source not found.)
.

Về vi khí hậu vào hai thời điểm sáng - chiều
Bảng 4: Kết quả đo nhiệt độ của Công ty may H.W giữa 2 thời điểm sáng và
chiều
T
T
Ðịa

điểm đo
Nhiệt độ
Buổi sáng (
o
C)
Nhiệt độ
Buổi chiều (
o
C)

Khoản
g dao động
Trun
g bình
Khoản
g dao động
Trun
g bình
1
Khu
vực cắt
27,0 –

28,6
27,8
27,0 –
29,1
28,1
2
Khu

vực các b
àn
may
27,7 –

32,4
30,2
28,6 –
32,3
31,7
3
Khu
vực làm khuy
27,7 –

32,5
30,1
28,8 –
31,4
30,2
4
Khu
vực máy vắt sổ

28,7 –

31,4
29,6
28,7 –
31,4

30,1
5
Khu 30,2 –

31,8
31,4 –
33,0
vực ủi 34,5 34,7
6
Khu
vực kiểm hóa
29,9 –

30,4
30,2
30,4 –
32,4
31,4
7
Khu
v
ực bao gói sản
phẩm
30,1 –

30,7
30,4
31,1 –
32,9
32,0

8
Khu
v
ực đóng kiện
thành phẩm
30,0 –

30,6
30,3
30,5 –
32,6
31,6

Ngoài
trời - 09gi
ờ 00

16giờ 30
30,0 –

31,2
30,6
32,1 –
32,6
32,4

Tiêu
chu
ẩn vệ sinh
cho phép

(TC
 2
3733/2002/QÐ
- BYT)

Hình 2: Biểu đồ diễn biến nhiệt độ thay đổi giữa sáng và chiều
Để khảo sát diễn biến nhiệt độ trong ngày, chúng tôi tiến hành đo VKH vào
buổi sáng từ 9 giờ 00 đến 11 giờ 00; buổi chiều đo từ 13 giờ 00 đến 16 giờ 30. Kết
quả bảng 4 cho thấy nhiệt độ tại các phân xưởng may thay đổi khá nhiều trong ngày
và có xu hướng nhiệt độ tăng cao hơn về buổi chiều. Vào thời điểm khảo sát vào buổi
chiều, nhiệt độ tại hầu hết các khu vực đều tăng từ 0,8 – 2,4
o
C so với buổi sáng. Tại
thời điểm khảo sát vào buổi sáng, phần lớn các mẫu đo đều có nhiệt độ khá thấp, bảo
đảm TCVSCP (Chỉ trừ khu vực là ủi quần áo). Kết quả đo VKH vào buổi chiều cho
thấy khá nhiều vị trí có nhiệt độ thăng cao vượt TCVSCP từ 0,1 – 2,7
o
C (tập trung
nhiều ở khu vực là ủi, kiểm hóa và đóng gói sản phẩm – Là khu vực cuối phân xưởng
lớn, cách xa nơi đặt các giàn màn nước để làm mát chung cho cả phân xưởng)
Bảng 5: Kết quả đo ẩm độ của Công ty may H.W giữa 2 thời điểm sáng và
chiều
T
T
Ðịa
điểm đo
Ðộ ẩm
Buổi sáng (%)
Ðộ ẩm
Buổi chiều (%)


Khoản
g dao động
Trun
g bình
Khoản
g dao động
Trun
g bình
1
Khu 77,2

85,2
77,2 –

78,5
vực cắt 92,6 81,9
2
Khu
vực các b
àn
may
68,2

89,2
78,9
68,2 –

69,2
68,5

3
Khu
vực làm khuy
70,0

79,1
74,6
68,7 –

68,8
68,8
4
Khu
vực máy vắt sổ

70,3

79,8
75,1
68,7 –
68,8
68,8
5
Khu
vực ủi
66,8

79,8
74,1
66,8 –


67,9
67,5
6
Khu
vực kiểm hóa
66,0

79,4
72,7
66,0 –

66,8
66,4
7
Khu
v
ực bao gói sản
phẩm
67,4

78,4
72,6
67,4 –

67,6
67,4
8
Khu
v

ực đóng kiện
thành phẩm
67,7

78,4
73,1
67,4 –

67,7
67,5

Ngoài
trời - 09gi
ờ 00

16giờ 30
74,2

74,8
74,5
72,5 –

73,8
73,2

Tiêu
chu
ẩn vệ sinh
cho phép
(TC

3733/2002/QÐ
- BYT)
 8
Kết quả bảng 5 cho thấy, tại thời điểm khảo sát chỉ có một số mẫu đo độ ẩm ở
khu vực cắt vải và bàn may nằm gần với màn nước làm mát là có ẩm độ khá cao vượt
TCVSCP từ 1,9 – 12,6%. Còn nhìn chung toàn phân xưởng thì có ẩm độ trung bình
cả sáng và chiều đều nằm dưới mức giới hạn tối đa cho phép. Kết quả khảo sát này
cũng tương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trinh Hương (2001)
(Error!
Reference source not found.)

Bảng 6: Kết quả đo tốc độ gió của Công ty may H.W giữa 2 thời điểm sáng và
chiều
T
T
Ðịa
điểm đo
Tốc độ gió
Buổi sáng (m/s)
Tốc độ gió
Buổi chiều (m/s)

Khoản
g dao động
Trun
g bình
Khoản
g dao động
Trun
g bình

1
Khu
vực cắt
0,4

0,6
0,5
0,4 –

0,7
0,6
2
Khu
vực các b
àn
may
0,4

0,7
0,6
0,5 –

0,8
0,7
3
Khu
vực làm khuy
0,6

0,7

0,7
0,6 –

0,7
0,7
4
Khu 0,6

0,7
0,6 –

0,7
vực máy vắt sổ

0,7 0,7
5
Khu
vực ủi
0,5

0,8
0,7
0,5 –

0,8
0,7
6
Khu
vực kiểm hóa
0,6


0,7
0,7
0,6 –

0,7
0,7
7
Khu
v
ực bao gói sản
phẩm
0,6

0,7
0,7
0,6 –

0,7
0,7
8
Khu
v
ực đóng kiện
thành phẩm
0,6

0,7
0,7
0,6 –


0,7
0,7

Ngoài
trời - 09gi
ờ 00

16giờ 30
1,2

1,4
1,3
1,6 –

1,8
1,7

Tiêu
 0,5
chu
ẩn vệ sinh
cho phép
(TC
3733/2002/QÐ
- BYT)
 2
Kết quả bảng 6 cho thấy tại thời điểm khảo sát, tốc độ gió trung bình trong
phân xưởng khá tốt và ổn định trong ngày. Nhìn chung, tốc độ gió trung bình cả
sáng và chiều đều khá tốt và bảo đảm TCVSCP. Kết quả này cho thấy tốc độ gió

tại các vị trí lao động trong nghiên cứu này tốt hơn nhiều so với kết quả khảo sát
của Nguyễn Đình Dũng tại một số công ty may phía Bắc
(Error! Reference source not found.)
.

KẾT LUẬN
Vi khí hậu tại các phân xưởng của Công ty May H. W nhìn chung là khá tốt
tuy nhiên vẫn còn một số vị trí có kết quả đo nhiệt độ, ẩm độ chưa bảo đảm TCVSCP
và có thể ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe người lao động:
Có sự khác nhau rõ rệt giữa nhiệt độ tại các phân xưởng may giữa 2 mùa
khô và mùa mưa. Nhiệt độ trung bình tại tất cả các khu vực trong phân xưởng may
tại mùa khô cao hơn hẳn so với mùa mưa vào các thời điểm quan trắc từ 1,3 – 3
o
C.
Nhiệt độ tại các phân xưởng may thay đổi khá nhiều trong ngày và có xu
hướng nhiệt độ tăng cao hơn về buổi chiều. Vào buổi chiều, nhiệt độ tại hầu hết
các khu vực đều tăng từ 0,8 – 2,4
o
C so với buổi sáng.
Vào mùa khô, hầu hết tất cả các mẫu đo độ ẩm đều bảo đảm bảo TCVSCP.
Vào mùa mưa thì một số các mẫu đo ở khu vực cắt và bàn máy may gần với các màn
nước làm ẩm có ẩm độ quá cao, vượt TCVSCP từ 0,3 – 12,6%.
Ẩm độ trung bình cả sáng và chiều nhìn chung đều nằm dưới mức giới hạn tối
đa cho phép
Tốc độ gió trung bình tại tất cả các vị trí lao động trong phân xưởng may đều
bảo đảm TCVSCP vào cả hai mùa trong năm
KIẾN NGHỊ:
Để đảm bảo cho các chỉ tiêu VKH phù hợp hơn nữa trong các,chúng tôi xin có
một số kiến nghị sau:
Tăng cường thêm hệ thống làm mát bằng giàn nước ở khu vực cuối phân

xưởng (khu vực là ủi, kiểm hóa và bao gói sản phẩm). Riêng hệ thống này có thể chỉ
cần hoạt động vào buổi chiều và vào những ngày thời tiết quá nắng nóng trong mùa
khô.
Lắp đặt thêm lớp chống nóng cho mái tôn của phân xưởng để giảm nhiệt độ
trong những ngày nắng nóng.

×