Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

KÝ SINH TRÙNG TRÊN RAU SỐNG pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.46 KB, 22 trang )

KÝ SINH TRÙNG TRÊN RAU SỐNG


TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát sự hiện diện của các loài ký sinh trùng(KST) ký sinh
trên rau sống tại các chợ trên địa bàn thành phố HCM bao gồm:(1) khảo sát tỷ lệ
nhiễm KST chung trên rau sống, (2) khảo sát tỷ lệ nhiễm KST trên từng loại rau
sống, (3) so sánh tỷ lệ nhiễm KST chung trên rau sống khi rửa bằng nước thường
lần 1, lần 2 và lần 3 và bằng nước Vegy.
Phương pháp: mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu: Rau sống được bán
tại các chợ thuộc Tp HCM. Chúng tôi chỉ nghiên cứu KST trên những rau có
nhiều khả năng người dân ăn sống và có bán phổ biến ở các chợ như: rau xà lách,
cải bẹ xanh, rau má, xà lách xoong, rau đắng, rau gia vị, rau muống, rau tần
ô.Tổng cộng 104 mẫu rau mua ở các chợ trong TP. HCM.
Kết qua và kết luận: Tỷ lệ nhiễm KST chung trên rau là 97,1%. KST đơn
bào nhiễm chủ yếu là bào nang amip bao gồm E. histolytica và E. coli, KST đa
bào là ấu trùng giun hình ống. Rau tần ô, rau đắng, rau má, cải bẹ xanh và rau xà
lách xoong nhiễm KST 100%, các loại khác nhiễm 92,3%. Rau rửa nước thường
lần 3 có tỷ lệ nhiễm KST thấp nhất, rau rửa nước thường lần 2 và nước rửa Vegy
có tỷ lệ nhiễm KST gần bằng nhau. Sự khác biệt có ý nghĩa giữa rau rửa bằng
nước thường lần 1, lần 2, lần 3, và bằng nước Vegy.
ABSTRACT
Objectives: The investigation of parasites in fresh vegetable at the markets
in HCM city included: (1) Identifying parasitic prevalence in fresh vegetable. (2)
Identifying all kinds of parasitic prevalence in fresh vegetable. (3) Comparing
parasitic prevalence in fresh vegetable after washing in water: tap- water (in three
times), Vegy solution (in one time).
Methods: Cross – sectional descriptive study. Object of study: Vegetable at
the markets of HCM city. We concentrated on the parasites on the common
vegetable for raw. Vegetable samples total: 104.
Results and conclusions: Common parasitic prevalence in vegetable is


97,1%. The infection is mainly in the form of cyst of amoeba (including
E.histolytica and E.coli); metazoa are larva of nematode. Parasitic prevalence
100% on coronarium, wild lettuce, centella, mustard green, watercress; 92,3% in
the rest of sample. The lowest parasitic prevalence on the vegetable after washing
with tap-water in the third time, equal prevalence with tap-water in the second
time and Vegy. Significant difference between tap – water in the first, second,
third time and Vegy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bên cạnh những món ăn được chế biến từ thịt, trứng, cá thì việc đưa thêm
rau sống vào khẩu phần ăn hàng ngày là rất quan trọng. Rau sống khá phong phú,
là món ăn rất tốt cho sức khỏe, đã cung cấp cho cơ thể một lượng vitamin C, E, A,
chất khoáng và một số yếu tố vi lượng cũng như lượng chất xơ cần thiết cho quá
trình tiêu hóa. Ngoài ra, các loại rau thơm còn cung cấp một lượng kháng sinh
thực vật giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng với bệnh tật.
Tuy nhiên, nếu rau sống không được đảm bảo vệ sinh (tưới bón phân tươi,
sử dụng thuốc trừ sâu không đúng quy định ) thì lại là món ăn chứa vô số tác
nhân gây bệnh mà mắt thường không nhìn thấy được
(5)
: vi khuẩn, trứng giun sán,
ấu trùng giun sán và các loại đơn bào như bào nang amip, trùng lông, trùng roi
Do đó, khi ăn rau sống, chúng ta có thể bị mắc phải các bệnh ở đường tiêu hóa
như: viêm nhiễm đường tiêu hóa, các bệnh về giun sán Theo một nghiên cứu
được tiến hành tại xã Vũ Phúc thành phố Thái Bình, tỷ lệ nhiễm các loại trứng
giun trong rau được sản xuất tại xã Vũ Phúc là 50%, trong đó giun đũa là 48,8%,
giun tóc là 42,2%, giun móc là 17,8%, và trong rau sống có tỷ lệ nhiễm cao nhất là
60%
(2)
.
Bệnh KST đã và đang là vấn đề nghiêm trọng của sức khỏe cộng đồng, gây
ra những tai hại không nhỏ đối với sức khỏe con người: rối loạn tiêu hóa, giảm hấp

thu các chất dinh dưỡng gây ra thiếu máu, thiếu vitamin A, B, C Theo tính toán
của Venkatachalam và Patwardhan, một trẻ em chứa từ 13 – 40 con giun đũa
(Ascaris lumbricoides) thì chúng sẽ chiếm đoạt mất đi 4g protid trong 35 – 50g
protid ăn vào. Mỗi ngày, 20 con giun đũa (Ascaris lumbricoides) có thể tiêu thụ
khoảng 2,8g glucid; 1 con giun móc (Ancylostoma duodenale và Necator
americanus) tiêu thụ từ 0,02 - 0,2ml máu. Chúng làm người nhiễm bị suy nhược cơ
thể
(8)
. Nghiêm trọng hơn nữa là gây tắc ruột, áp xe gan, bệnh nang ấu trùng sán gây
ra viêm màng nhện
(7)
là những bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Dù vậy,
ở nước ta, do truyền thống cũng như do sở thích của người dân, thói quen ăn rau
sống gần như có ở mọi nhà, nhất là một số món ăn không thể thiếu rau sống như:
các món lẩu, gỏi cuốn, rau trộn để tăng thêm hương vị cho món ăn. Do đó, lượng
rau sống được tiêu thụ hằng ngày là khá lớn, đặc biệt ở khu vực thành phố Hồ Chí
Minh, là một trong những thành phố lớn nhất nước, với lượng dân nhập cư nhiều,
mật độ dân cư cao và các chợ vẫn là nơi mua thực phẩm quen thuộc của đa số người
dân.
Mặt khác ý thức về vệ sinh thực phẩm của đa số người dân còn hạn chế.
Hơn nữa, hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh vẫn chưa có nghiên cứu nào khảo
sát tình hình nhiễm KST trên rau tại các chợ. Để góp phần tìm hiểu về tình trạng
nhiễm ký sinh trùng trên rau, từ đó có thể giúp người dân ý thức hơn về việc sử
dụng rau an toàn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát ký sinh trùng
trên rau sống tại các chợ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát sự hiện diện của các loài ký sinh trùng ký sinh trên rau sống tại
các chợ trên địa bàn thành phố HCM.
Mục tiêu cụ thể

1. Xác định tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng trên rau
2. Xác định tỉ lệ nhiễm các loại ký sinh trùng trên từng loại rau
3. So sánh tỉ lệ nhiễm từng loại ký sinh trùng trên rau rửa nước thường lần
1, lần 2, lần 3 và bằng nước Vegy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Công trình nghiên cứu được tiến hành từ 08/2006 đến tháng 02/2007 tại Bộ
Môn KST, Trung Tâm Đào Tạo và Bồi dưỡng cán bộ y tế Tp. HCM.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu nghiên cứu
được tính theo công thức:
(3)

n
=

Với p = 94,4% là tỉ lệ nghiên cứu ký sinh trùng trên rau ở các siêu thị
Tp.HCM, với d=5% => n = 72,96 ĩ n = 73.
Để giảm sai số trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi chọn cỡ mẫu là: n =
104.
Phương pháp chọn mẫu:
(1)

- Bước 1: Chọn địa bàn nghiên cứu là Tp HCM.
- Bước 2: Xem danh sách các chợ trên địa bàn Tp HCM: tại Tp HCM có tất
cả 89 chợ.
- Bước 3: Chọn các chợ lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn.
Ở mỗi chợ, chúng tôi sẽ tiến hành lấy 8 mẫu rau ăn sống ( tương ứng với 8
loại rau: rau xà lách, xà lách xoong, rau muống, cải bẹ xanh, rau đắng, rau tần ô,
rau gia vị, rau má ). Chia đều cỡ mẫu cho số mẫu cần lấy ở các chợ 104: 8 = 13

chợ.
Chọn ra 13 chợ trong danh sách 89 chợ bằng cách bốc thăm ngẫu nhiên.
Đối tượng nghiên cứu
Rau sống tại các chợ thuộc Tp HCM. Chúng tôi chỉ nghiên cứu KST trên
những rau có nhiều khả năng người dân ăn sống và có bán phổ biến ở siêu thị như:
rau xà lách, rau cải, rau gia vị, rau đắng, rau má, rau muống, rau tần ô và rau xà
lách xoong.
KẾT QUẢ.
Chúng tôi đã xét nghiệm tất cả 104 mẫu rau tai 13 chợ khác nhau ở Tp.
HCM, trong dó có 101 mẫu rau dương tính ( 97,12%). Kết quả cụ thể như sau:
Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng chung trên rau (mục tiêu 1).
Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng chung trên rau
Rau sống

Mẫu nhiễm M
ẫu không
nhiễm
T
ần
số
(+)
/ 104
Tỷ
lệ (%)
T
ần
số
(-
) /
104

Tỷ
lệ (%)
Bào
nang
E.histolytica

68
65.4 36 34.6
Bào
nang E.coli 52
50 52 50
Đơn
bào
Bào
nang
G.lamblia 9
8.6 95 91.3
Đa
bào
Tr
ứng
giun đũa
24
23.1 80 76.9
Mẫu nhiễm M
ẫu không
nhiễm
Rau sống

Ký sinh trùng

T
ần
số
(+)
/ 104
Tỷ
lệ (%)
T
ần
số
(-
) /
104
Tỷ
lệ (%)
Tr
ứng
giun móc
26
25 78 75
Tr
ứng
giun đ
ũa chó
mèo 12
11.5 92 88.5
Ấu
trùng giun 82
78.8 22 21.2
Nhận xét: Ấu trùng giun được phát hiện trên rau sống chiếm tỷ lệ cao nhất

(78.8%), kế đến là amip (E.histolytica: 65.4%, E.coli: 50%). Ít nhất là bào nang
G.lamblia (8,6%).
Tỉ lệ nhiễm các loại KST trên từng loại rau (mục tiêu 2)
Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng chung trên từng loại rau.
Nhiễm Không nhiễm

M
ẫu
xét nghiệm


Loại
rau
T
ần
số
(+)
/ 104
Tỷ
lệ %
T
ần
số
(-
) /
104
T

lệ %
Rau

xà lách 12 92.3 1 7.7

lách xoong
13 100

0 0
Rau
muống 12 92.3 1 7.7
Cải 13 100

0 0
bẹ xanh
Rau
đắng
13 100

0 0
Rau
tần ô
13 100

0 0
Rau
gia vị 12 92.3 1 7.7
Rau

13 100

0 0
Tổng


101

97.1 3 2.9
Nhận xét: Có 101 mẫu rau nhiễm ký sinh trùng (+) trong tổng số 104 mẫu
rau được xét nghiệm (97,1%). Có 4 loại rau phát hiện nhiễm ký sinh trùng 100%
là: xà lách xoong, rau đắng, rau tần ô và rau má. Các loại rau còn lại tỷ lệ nhiễm
ký sinh trùng là 92.3%.
Bảng 3: Tỉ lệ nhiễm các loại KST trên từng loại rau


lách

lách
xoong
Rau
muống
C
ải
bẹ xanh
Rau
đắng
Rau
tần ô
Rau
gia vị
Rau

Bào
nang E. his

8
(61,5)
10
(76,9)
8
(61,5)
7
(53,8)
8
(61,5)
8
(61,5)
9
(69,2)
10
(76,9)
Bào
nang E. coli

6
(46,1)
7
(53,8)
7
(53,8)
7
(53,8)
5
(38,5)
7

(53,8)
6
(46,1)
7
(53,8)
Bào
nang
G.
lamblia
1
(7,7)
2
(15,4)
1
(7,7)
0
(0)
1
(7,7)
1
(7,7)
2
(15,4)
1
(7,7)
Tr
ứng
giun đũa
5
(38,5)

3
(23,1)
2
(15,4)
2
(15,4)
3
(23,1)
4
(30,7)
2
(15,4)
3
(23,1)
Tr
ứng
giun móc
2
(15,4)
6
(46,1)
1
(7,7)
0
(0)
4
(30,7)
1
(7,7)
6

(46,1)
6
(46,1)


lách

lách
xoong
Rau
muống
C
ải
bẹ xanh
Rau
đắng
Rau
tần ô
Rau
gia vị
Rau

Tr
ứng
giun đ
ũa chó
mèo
3
(23,1)
3

(23,1)
0
(0)
1
(7,7)
1
(7,7)
1
(7,7)
2
(15,4)
1
(7,7)
Ấu
trùng giun
9
(69,2)
13
(100)
6
(46,1)
12
(92,3)
11
(84,6)
10
(76,9)
11
(84,6)
10

(76,9)
Tổng

12
(92,3)
13
(100)
12
(92,3)
13
(100)
13
(100)
13
(100)
12
(92,3)
13
(100)

Nhận xét: Bào nang E.histolytica phát hiện nhiều nhất trên rau má và rau xà
lách xoong (10 mẫu trên 68 mẫu E.histolytica (+)). Bào nang G.lamblia không tìm
thấy trên cải bẹ xanh. Trứng giun đũa phát hiện nhiều nhất trên rau xà lách (5/24
mẫu phát hiện trứng giun đũa (+)). Trứng giun móc không tìm thấy trên cải bẹ
xanh, tỷ lệ cao nhất phát hiện trên rau xà lách xoong, rau gia vị và rau má (6/26
mẫu phát hiện trứng giun móc (+)). Ấu trùng giun chiếm tỷ lệ cao ở hầu hết các
rau, ngoại trừ rau muống (6/82 mẫu phát hiện ấu trùng giun (+)).
.
So sánh tỷ lệ nhiễm KST trên rau rửa nước thường của các lần rửa và
nước rửa Vegy

Bảng 4: So sánh tỷ lệ nhiễm KST trên rau rửa nước thường lần 1, lần 2, lần
3 và bằng nước Vegy.
KST


ớc
rửa
M
ẫu
XN
M
ẫu
+ (%)
Bào
nang
E.his

Bào
nang
E.coli

Bào
nang
G.lamblia

Tr
ứng
giun đũa
Tr
ứng

giun móc
giun đ
mèo

ớc
rửa lần 1
104
101
(97,1)
68
(65,4)
52
(50)
9
(8,6)
24
(23,1)
26
(25)
(11,5)

ớc
rửa lần 2
104
81
(77,9)
55
(52,9)
35
(33,6)

9
(8,6)
10
(9,6)
13
(12,5)

ớc
104
54 31 22 3
4 (3,8)

5 (4,8)

rửa lần 3 (51,9) (29,8) (21,1) (2,9)

ớc
rửa Vegy
104
86
(82,7)
52
(50)
39
(37,5)
5
(4,8)
9 (8,7)

16

(15,4)

Nhận xét: Rau rửa nước thường lần 1 có tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng cao nhất.
Có sự giảm tỷ lệ ký sinh trùng qua các lần rửa rau. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên
rau rửa bằng Vegy thấp hơn rửa bằng nước thường lần 1 nhưng cao hơn nhiều so
với tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng trên rau được rửa lần 3.
Bảng 5. Tương quan giữa từng cặp nước rửa
Các
c
ặp kiểm
định
Giá
trị p
Khác bi
ệt
R
ửa lần
1 và rửa lần 2
<
0.001
Có ý
nghĩa thống kê
R
ửa lần
<
Có ý
Các
c
ặp kiểm
định

Giá
trị p
Khác bi
ệt
2 và rửa lần 3 0.001 nghĩa thống kê
R
ửa lần
1 và rửa lần 3
<
0.001
Có ý
nghĩa thống kê
R
ửa lần
1 và rửa vegy
<
0.001
Có ý
nghĩa thống kê
Rửa lầ
n
2 và rửa vegy
>
0.05
Không có
ý ngh
ĩa thống kê

R
ửa lần

3 và rửa vegy
<
0.001
Có ý
nghĩa thống kê
BÀN LUẬN
Tỷ lệ nhiễm các loại ký sinh trùng chung trên rau
Qua khảo sát 104 mẫu rau tại các chợ trên địa bàn Tp.HCM, chúng tôi xác
định được tỷ lệ nhiễm chung qua các loại KST trên rau là 97,1%. Đây là tỷ lệ
nhiễm KST rất cao.
Theo bảng 1 thì trong nhóm đơn bào, nhóm trùng chân giả amip chiếm tỉ lệ
cao nhất (E.histolytica: 65.4%, E.coli: 50%); bào nang G.lamblia chiếm tỷ lệ ít
nhất 8,6%. Với tỉ lệ này phản ánh được mức độ ô nhiễm trên rau. Riêng bào nang
E. histolytica được xem là dạng đơn bào nguy hại nhất cho sức khoẻ con người,
ngoài lỵ amip
(9)
, còn gây những bệnh lý nguy hiểm hơn như apxe gan, phổi, não
Chúng được lây nhiễm qua nhiều cách khác nhau, rau sống được xem là một trong
những nguyên nhân lây nhiễm loại bào nang E. histolytica. Sự hiện diện của bào
nang E. coli trong rau phản ánh sự ô nhiễm phân người trên rau sống.
Cũng theo bảng 1, KST dạng đa bào có tỉ lệ nhiễm trên rau sống từ thấp
đến cao. Cao nhất là ấu trùng giun với tỷ lệ 78,8%. Không chỉ có ấu trùng giun,
mà trứng giun đũa chó mèo cũng được phát hiện với một tỷ lệ đáng chú ý (11,5%).
Đây là dạng đa bào có thể gây hại cho sức khoẻ con người. Với tỉ lệ này chứng tỏ
chúng sống rất thích nghi với môi trường bên ngoài. Ngoài ra dạng đa bào ký sinh
trên rau sống còn có trứng giun móc chiếm tỉ lệ 25%, trứng giun đũa Ascaris
lumbricoides chiếm tỉ lệ 23,1%. Mặc dù 2 loại KST này có tỉ lệ nhiễm thấp hơn
các loại KST khác, nhưng khi bị nhiễm vào người, chúng có thể gây một số bệnh
nguy hiểm như: tắc ruột do giun, giun chui ống mật
(7)

Do đó cẩn thận khi sử
dụng các loại rau sống là cần thiết. Qua các tỉ lệ trên cho thấy tình hình nhiễm
chung các loại ký sinh trùng trên rau sống là phổ biến và đa dạng, phù hợp với khí
hậu nhiệt đới như nước ta. Cần có quy trình quản lý chất lượng vệ sinh an toàn rau
quả từ khi trồng trọt, chăm bón, thu hoạch, vận chuyển đến khi sử dụng. Tuyệt đối
không được để tiếp xúc với các nguồn có thể gây tái nhiễm. Nếu phát hiện rau có
màu sắc, hình dáng, mùi vị lạ thì không sử dụng để ăn sống
(5)
.
Qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy rằng: nhiều nơi trồng rau còn
sử dụng phân tươi để bón rau, rau sống được tưới nước ngọt và phát triển ở điều
kiện khí hậu nhiệt đới Có lẽ đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình hình nhiễm
ký sinh trùng trên rau khá cao.
Tỉ lệ nhiễm các loai ký sinh trùng trên từng loại rau
Bảng 2 cho thấy các loại rau xét nghiệm đều có tỉ lệ nhiễm các loại ký sinh
trùng khá cao(97,1%). Đối với rau tần ô, rau đắng, rau má, và rau xà lách xoong
và cải bẹ xanh nhiễm ký sinh trùng 100%.Đối với rau xà lách, rau muống và rau
gia vị (húng cây, tía tô, rau quế ) có tỉ lệ nhiễm thấp hơn 97,1 %.
Với kết quả nhiễm ký sinh trùng như trên, nếu rau không được xử lý cẩn
thận trước khi ăn, chắc chắn đây sẽ là một trong những cách lây nhiễm KST vào
người một cách dễ dàng và thường xuyên nhất.
Khi xét riêng từng loại ký sinh trùng trên từng loại rau nghiên cứu cho thấy:
+ Ký sinh trùng đơn bào
Bào nang E. histolytica hiện diện trên rau xà lách xoong và rau má với tỷ lệ
cao nhất (76,9%). Bào nang E. coli hiện diện thấp nhất là ở rau đắng (38,5%) và
cao tương đương ở các loại rau còn lại ( 53,8%). Qua đó cho thấy nhóm trùng
chân giả amip dạng bào nang ký sinh khá phổ biến trên rau. Riêng đối với bào
nang G.lamblia nhiễm thấp hơn nhiều trong rau so với bào nang amip. Cao nhất là
rau gia vị và xà lách xoong 15,4% và không tìm thấy bào nang G.lamblia trong cải
bẹ xanh.

Các loại rau nghiên cứu hầu hết là rau sống ở nước ngọt, trong nước ngọt
trứng và bào nang KST tồn tại rất lâu, do đó tỉ lệ nhiễm KST trên rau cao là hợp
lý.
Qua các tỉ lệ nhiễm KST dạng đơn bào trên cho thấy bào nang E.
histolytica và E. coli rất thích hợp với môi trường bên ngoài (dạng sống tự do).
Qua đó giúp ta đánh giá được mức độ ô nhiễm nguồn rau sống.
+ Ký sinh trùng đa bào
Ấu trùng giun hình ống chiếm tỉ lệ khá cao trên cả 8 loại rau, cao nhất là
rau xà lách xoong(100%) và thấp nhất là ở rau muống(46,1%). Kế đến là trứng
giun móc (25%) và trứng giun đũa (23,1%). Trứng giun móc không được tìm thấy
ở rau cải bẹ xanh và trứng giun đũa chiếm tỷ lệ cao nhất ở rau xà lách (38,5%).
Riêng trứng giun đũa chó mèo không được tìm thấy ở rau muống và tỉ lệ trung
bình nhiễm ở 8 loại rau là 11,5%. Chứng tỏ trong cộng đồng dân cư, chó nuôi thả
rong khá nhiều, phù hợp với một số bệnh cảnh do Toxocara và Strongyloides gặp
ở người, mà ăn rau sống không rửa kỹ là một trong những nguyên nhân gây nhiễm

(4,6)
.
So sánh tỉ lệ nhiễm KST trên các loại rau rửa nước thường lần 1, lần 2,
lần 3 và bằng nước Vegy.
Nhìn chung KST nhiễm trên rau rửa nước thường lần 1 (97,1%) cao hơn
nhiều so với KST nhiễm trên rau rửa nước thường lần 3 (51,9%). KST nhiễm trên
rau rửa nước lần thứ 2 (77,9%) và bằng nước Vegy (82,6%) gần tương đương
nhau.
Ở bảng 4, dạng đơn bào, bào nang amip nhiễm trên rau rửa nước thường
chiếm tỉ lệ cao ở nước rửa lần 1 và bằng nhau ở nước rửa lần 2 và Vegy. Riêng
bào nang G.lamblia không tìm thấy ở nước rửa lần 3 và Vegy. Tuy nhiên tỉ lệ KST
nhiễm trên rau giảm rõ rệt ở nước rửa lần 3 so với lần 1. Dạng đa bào, ấu trùng
giun chiếm tỉ lệ khá cao ở cả 3 lần rửa bằng nước thường và Vegy (46,1% -
76,9%). Trứng giun đũa và trứng giun móc giảm rõ ở nước rửa thường lần 2 và 3

so với lần 1. Riêng trứng giun đũa không tìm thấy ở nước rửa thường lần 3. Ở
nước rửa Vegy, trứng giun móc chiếm tỉ lệ khá cao (30,77%) so với nước rửa
thường lần 2 (15,4%) và lần 3 (7,7%). Tuy nhiên, trứng giun đũa chiếm tỉ lệ thấp
hơn nhiều ở nước rửa Vegy (7,7%) so với nước rửa thường lần 1 (23,1%) và lần 2
(25,4%).
Ở bảng 5, khảo sát tương quan giữa 4 lần rửa ( 3 lần rửa bằng nước thường
và 1 lần với nước Vegy) cho thấy: Giữa nước rửa thường lần 1 và lần 2, lần 1 và
lần 3, lần 1 và Vegy, lần 2 và lần 3, lần 3 và Vegy sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Riêng giữa nước rửa thường lần 2 và Vegy sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê. Qua đó cho thấy, rửa bằng nước thường lần 3 có tỉ lệ KST thấp nhất.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tình hình nhiễm KST trên rau sống tại 13 chợ thuộc địa bàn
TP. Hồ Chí Minh từ tháng 8/2006 đến tháng 2/2007, chúng tôi rút ra được một số
kết luận sau:
- Rau sống bán tại các chợ trên địa bàn TP. HCM nhiễm KST cao (97,1%).
KST đơn bào chủ yếu là amip, KST đa bào chủ yếu là ấu trùng giun hình ống.
- Trên 8 loại rau nghiên cứu thì rau xà lách xoong, cải bẹ xanh, rau đắng,
tần ô, rau má nhiễm KST 100%, các loại khác là 92,3%
- Qua so sánh 4 loại nước rửa: nước rửa thường lần 1, lần 2, lần 3 và nước
rửa Vegy thì nước rửa thường lần 3 có tỉ lệ nhiễm KST thấp nhất. Nước rửa
thường lần 2 và Vegy có tỉ lệ gần bằng nhau. Tuy nhiên dù ở nước rửa thường lần
3 tỉ lệ nhiễm KST vẫn chiếm khá cao (51,9%).
ĐỀ XUẤT
Từ các kết quả thu được, chúng tôi có những đề xuất sau:
- Nên có khâu kiểm nghiệm KST các nguồn rau cung cấp vào thành phố.
- Rau trước khi sử dụng nên được xử lý cẩn thận, rau nên được rửa dưới vòi
nước.
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục để mọi người có ý thức sử dụng rau sống
an toàn, từ đó có thể dự phòng một số bệnh KST gây bệnh xâm nhập vào cơ thể.
- Cần có thêm những nghiên cứu về các phương pháp rửa rau để tìm ra

phương pháp rửa rau tốt nhất nhằm hạn chế khả năng lây nhiễm KST từ rau.

×