Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

xây dựng bộ máy cơ cấu tổ chức cho công ty cổ phần dược phẩm và thương mại sohaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.06 KB, 35 trang )

BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, không một doanh nghiệp nào không muốn cho
doanh nghiệp của mình thành đạt, trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh phát triển không
ngừng. Song trên thực tế thì một doanh nghiệp không dễ đạt được điều này, đặc biệt trong
giai đoạn ngày nay khi đất nước ta đang dần hội nhập với các nước khác trên thế giới, mở ra
cho các doanh nghiệp một hướng đi mới, một tương lai phát triển hơn nữa xong cũng lại
đem lại những thách thức mới cho các doanh nghiệp, không chỉ cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trong nước mà còn phải đương đầu với các doanh nghiệp nước ngoài…
Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải tận dụng được mọi tiềm năng
của chính mình và Quản trị kinh doanh có thể là chiếc cầu nối giúp cho doanh nghiệp có thể
đạt tâm nguyện của mình. Vậy Quản trị kinh doanh giúp cho doanh nghiệp những gì mà các
công ty quan tâm đến như vậy?
Quản trị kinh doanh là một môn học rất bổ ích và cần thiết đối với bất cứ một nhà quản
trị nào trong tương lai. Thông qua bài tập lớn môn học Quản trị kinh doanh sẽ giúp em hiểu
thêm nhiều điều về môn học.
Nhiệm vụ chủ yếu của bài tập lớn môn học là: “Xây dựng bộ máy cơ cấu tổ chức cho
Công ty Cổ phần dược phẩm và thương mại Sohaco”. Bài tập lớn của em bao gồm những
nội dung chủ yếu sau:
Lời mở đầu
Chương I: Cở sở lý luận về cơ cấu tổ chức
Chương II: Giới thiệu sơ bộ về Công ty Cổ phần dược phẩm và thương mại Sohaco
Chương III: Phân tích cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần dược phẩm và thương mại
Sohaco
Chương IV: Đề xuất cơ cấu tổ chức mới cho Công ty Cổ phần dược phẩm và thương mại
Sohaco
Kết luận
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
1
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC


I.Các bộ phận và các cấp trong cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp
1. Khái niệm về cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận có mối quan hệ và liên hệ
phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất
định, được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Cơ cấu
tổ chức quản trị doanh nghiệp được hình thành bởi các bộ phận và các cấp quản trị.
2.Bộ phận quản trị
Bộ phận quản trị là một đơn vị riêng biệt có những chức năng quản lý nhất định.
3.Cấp quản trị
Cấp quản trị là sự thống nhất tất cả các bộ phận quản trị ở một trình độ nhất định như cấp
doanh nghiệp, cấp phòng ban, cấp phân xưởng…
4.Vị trí và vai trò của tổ chức, cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp
Công việc tổ chức là một trong những chức năng cơ bản nhất của quản trị kinh doanh.
Bởi vì mỗi cá nhân là một thực thể riêng biệt, trong mỗi một đơn vị, con người cùng làm
việc và hợp tác qua lại lẫn nhau. Để giải quyết vấn đề này phải có sự can thiệp của công việc
tổ chức.
Công việc tổ chức hình thành nên cơ cấu tổ chức, cơ cấu tổ chức khoa học thể hiện
hiệu quả của công tác tổ chức. Công tác tổ chức giúp người ta tách bạch rõ ràng về khía cạnh
trách nhiệm, quyền hạn và nhiệm vụ của các cấp bậc từ trên xuống dưới, điều này là căn cứ
để xác định trách nhiệm đặc trưng cho các nhà quản lý. Các cá nhân tuân theo sự chỉ dẫn của
người giám sát trên lĩnh vực trách nhiệm đã được vạch rõ trong sơ đồ tổ chức.
Công việc tổ chức giúp kiểm soát được các hoạt động trong tổ chức, kiểm soát liên
quan đến việc xác định tiêu chuẩn để đánh giá kết quả và đưa ra hành động chuẩn xác. Công
tác tổ chức là đưa ra các quy tắc, thủ tục và chính sách bằng văn bản tạo ra một sự giám sát
quản lý trực tiếp, có thể hướng dẫn các hoạt động của cá nhân rất cụ thể, phương pháp này
hạn chế tối thiểu tính vô tổ chức.
Cơ cấu tổ chức cho phép chúng ta tổ chức và sử dụng hợp lý các nguồn lực. Nó cũng
cho phép chúng ta xác định rõ mối tương quan giữa các hoạt động cụ thể và những trách
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
2

BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
nhiệm quyền hạn gắn liền với những các nhân, phân hệ của cơ cấu. Nó trợ giúp cho việc ra
quyết định bởi các luồng thông tin rõ ràng. Nó giúp xác định cơ cấu quyền lực cho tổ chức.
II. Nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp ở từng doanh nghiệp không nhất thiết phải giống
nhau mà phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp. Để xác định cơ cấu tổ chức
quản trị doanh nghiệp chúng ta phải căn cứ vào các nguyên tắc sau:
_ Phải phù hợp với cơ chế quản trị mới.
_ Phải có mục tiêu chiến lược thống nhất.
_ Phải có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn phải tương xứng với trách nhiệm.
_ Phải có sự mềm dẻo trong tổ chức.
_ Có sự chỉ huy tập trung thống nhất.
_ Có phạm vi kiểm soát hữu hiệu.
_ Tăng hiệu quả sản xuất trong kinh doanh.
III.Những yêu cầu và những nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức quản trị doanh
nghiệp
1.Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị phải bảo đảm những yêu cầu sau:
a. Tính tối ưu
Giữa các khâu và các cấp quản trị (khâu quản trị phản ánh cách phân chia chức năng
quản trị theo chiều ngang, còn cấp quản trị thể hiện sự phân chia chức năng quản trị theo
chiều dọc) đều thiết lập những mối liên hệ hợp lý với số lượng cấp quản trị ít nhất trong
doanh nghiệp cho nên cơ cấu tổ chức quản trị mang tính năng động cao, luôn luôn đi sát và
phục vụ sản xuất.
b. Tính linh hoạt
Cơ cấu tổ chức quản trị có khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra
trong doanh nghiệp cũng như ngoài môi trường.
c. Tính tin cậy lớn
Cơ cấu tổ chức quản trị phải bảo đảm tính chính xác của tất cả các thông tin được sử
dụng trong doanh nghiệp nhờ đó bảo đảm sự phối hợp với các hoạt động và nhiệm vụ của tất

cả các bộ phận của doanh nghiệp.
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
3
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
d. Tính kinh tế
Cơ cấu bộ máy quản trị phải sử dụng chi phí quản trị đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu chuẩn
xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả sẽ thu về.
2.Những nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp
Khi hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản trị, chẳng những phải xuất phát từ các yêu cầu đã xét
ở trên, mà điều quan trọng và khó khăn nhất là phải quán triệt những yêu cầu đó vào những
điều kiện, hoàn cảnh, tình huống cụ thể nhất định. Nói cách khác, là cần tính đến những
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới việc hình thành, phát triển và hoàn thiện cơ cấu
tổ chức quản trị.
Có thể quy thành hai loại nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản trị của doanh
nghiệp:
* Nhóm các nhân tố thuộc đối tượng quản trị
- Tình trạng và trình độ phát triển của công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
- Tính chất và đặc điểm sản xuất: chủng loại sản phẩm, quy mô sản xuất, loại hình sản
xuất.
Tất cả những nhân tố trên đều ảnh hưởng đến thành phần và nội dung những chức năng
quản lý và thông qua chúng mà ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức quản trị.
* Nhóm những nhân tố thuộc lĩnh vực quản trị
- Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp.
- Mức độ chuyên môn hoá và tập trung hoá các hoạt động quản trị.
- Trình độ cơ giới hoá và tự động hoá các hoạt động quản trị, trình độ kiến thức tay
nghề của cán bộ quản lý, hiệu suất lao động của họ.
- Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng người bị lãnh đạo, khả năng kiểm tra của người lãnh
đạo đối với hoạt động của những người cấp dưới.
- Chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với đội ngũ cán bộ quản trị v.v
IV.Các kiểu cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp

Cùng với sự phát triển của các hệ thống, đã hình thành những kiểu cơ cấu tổ chức quản
lý khác nhau. Mỗi kiểu chứa đựng những đặc điểm, ưu điểm, nhược điểm và được sử dụng
trong những điều kiện cụ thể nhất định. Có rất nhiều kiểu cơ cấu tổ chức nhưng chúng ta chủ
yếu tìm hiểu các loại cơ cấu tổ chức sau:
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
4
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.Cơ cấu tổ chức không ổn định
Cơ cấu tổ chức không ổn định là kiểu cơ cấu tổ chức không có mô hình cụ thể cơ cấu này
dựa vào cách tiếp cận hoàn cảnh và cách tiếp cận ngẫu nhiên. Cách tiếp cận này xuất phát từ
quan điểm không có một cơ cấu quản trị tối ưu cho mọi doanh nghiệp và cách tiếp cận này
cho rằng để xây dựng cơ cấu quản trị phù hợp cho một doanh nghiệp nó phụ thuộc vào rất
nhiều các yếu tố. Theo cách tiếp cận này thì các yếu tố sau ảnh hưởng tới cơ cấu quản trị
doanh nghiệp:
_ Chiến lược của doanh nghiệp
_ Mục tiêu của doanh nghiệp
_ Tính ổn định của môi trường kinh doanh
_ Tình hình công nghệ
_ Môi trường văn hoá
_ Sự khác biệt giữa các bộ phận trong doanh nghiệp
_ Quy mô của doanh nghiệp
_ Phương pháp và kiểu quản trị
_ Đặc điểm của lực lượng lao động
Để xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị trước hết phải đánh giá các yếu tố này sau đó mới
lựa chọn tìm kiếm một mô hình cơ cấu tổ chức quản trị thích hợp.
2.Cơ cấu tổ chức trực tuyến
a.Đặc điểm
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu tổ chức này là mối quan hệ giữa các nhân viên trong tổ chức
được thực hiện theo kênh đường thẳng người thừa hành chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của
người cấp trên trực tiếp, cấp trên chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của người

dưới quyền.
b.Mô hình cơ cấu:

Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
5
Giám đốc
Tài chính Kinh doanh Tiền lương
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
c.Ưu điểm
Kiểu cơ cấu này thích hợp với chế độ một thủ trưởng, tăng cường trách nhiệm cá nhân và
tránh được tình trạng người thừa hành phải thi hành những chỉ thị khác nhau thậm chí mâu
thuẫn nhau của những người phụ trách.
d.Nhược điểm
Kiểu cơ cấu này đòi hỏi cấp trên phải cơ kiến thức toàn diện thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau. Mặt khác nó không tận dụng được các kiến thức của các chuyên gia có trình độ cao
trong từng lĩnh vực quản trị.
3.Cơ cấu tổ chức chức năng
a.Đặc điểm
Kiểu cơ cấu này hình thành lên các phòng ban chức năng nó cho phép cán bộ phụ trách
các phòng ban chức năng có quyền ra mệnh lệnh và các vấn đề có liên quan đến chuyên môn
của họ cho các phân xưởng và các bộ phận sản xuất.
b.Mô hình cơ cấu:
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
6
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc tài
chính
Phó giám đốc

nhân sự
Tài chính Tiền lương Kinh doanh Nhân sự
Phân xưởng
1
Phân xưởng
2
Phân xưởng
3
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
c.Ưu điểm
Kiểu cơ cấu tổ chức này thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo công việc
chuyên môn được giải quyết một cách thành thạo hơn đồng thời giảm bớt gánh nặng cho
giám đốc.
d.Nhược điểm
Kiểu cơ cấu này vi phạm chế độ một thủ trưởng và sinh ra tình trạng thiếu trách nhiệm,
thiếu kỷ luật.
4.Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng
a.Đặc điểm
Đây là kiểu cơ cấu kết hợp giữa 2 loại cơ cấu đã trình bày ở trên. Theo kiểu này giám đốc
được sự giúp sức của các phòng ban chức năng để tìm những giải pháp tối ưu cho các vấn đề
phức tạp tuy nhiên quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về giám đốc. Các phòng ban chức
năng có quyền tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến nhưng không có quyền ra chỉ thị
mệnh lệnh cho các phân xưởng và các bộ phận sản xuất. Kiểu cơ cấu này vừa phát huy được
năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống
trực tuyến.
b.Mô hình cơ cấu:
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
7
Giám đốc
Phó giám đốc tài

chính
Phó giám đốc
kinh doanh
Tài chính Kế toán Kinh doanh
Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
5.Cơ cấu tổ chức phi hình thể
Trong các nhóm nhân viên có những người nổi lên không phải do tổ chức chỉ định hay
nói cách khác là không ràng buộc về mặt tổ chức và được mọi người quý trọng và tôn làm
thủ lĩnh. Ý kiến của họ có ảnh hưởng rất lớn đến các nhân viên giám đốc phải phát hiện ra
những người này và thông qua họ để lôi cuốn các nhân viên làm việc có hiệu quả hơn.
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
8
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chương II: GIỚI THIỆU SƠ BỘ VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VÀ
THƯƠNG MẠI SOHACO
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần dược phẩm và thương mại
Sohaco
1.Lịch sử ra đời của Công ty Cổ phần dược phẩm và thương mại Sohaco
Công ty Cổ phần dược phẩm và thương mại Sohaco được thành lập:Cách đây 14 năm,
ngày 12/04/1993, bên dòng sông Nhuệ một doanh nghiệp tư nhân của tỉnh Hà Tây ra đời
mang tên Công ty dược phẩm Sông Nhuệ - Tên giao dịch: SOHACO. Có lẽ lúc đó những
người sáng lập ra Công ty chỉ có một mơ ước khiêm tốn như cái tên của dòng sông quê
hương Nhưng rồi! Như dòng sông quê hương không ngừng chảy, SOHACO với bản lĩnh,
sự năng động và sáng tạo của mình đã liên tục phát triển, vươn cao và bay xa. SOHACO có
mức tăng trưởng hàng năm trung bình từ 20-30%, có hệ thống phân phối hoàn chỉnh ở hầu
hết các tỉnh thành trong cả nước với 80 đại lý. SOHACO đã giới thiệu bán hàng vào trên 200
bệnh viện, hàng ngàn nhà thuốc, phòng mạch và đã trở thành một thương hiệu có uy tín
trong ngành dược phẩm Việt Nam.Những năm gần đây, SOHACO đã kinh doanh thêm các
ngành nghề khác như: Dịch vụ y tế, tin học, Như một quy luật tất yếu, ngày 05/10/2006

Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO đã ra đời. Sự ra đời của
Công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại SOHACO là sự kế thừa phát triển của
Công ty dược phẩm Sông Nhuệ, đồng thời mở ra một thời kỳ phát triển mới, toàn diện hơn,
mạnh mẽ hơn, là bước đột phá quan trọng để đưa Tập đoàn dược phẩm và thương mại
SOHACO lên tầm cao mới, một thương hiệu mạnh.
Biểu tượng của công ty
Ý nghĩa của biểu tượng: Lô gô của SOHACO GROUP thể hiện hình ảnh cô đọng nhất
về bản sắc văn hoá và triết lý kinh doanh của SOHACO GROUP: Chữ G là Group, S là
SOHACO, hai chữ G, S lồng vào nhau thể hiện sự đoàn kết bền chặt giữa các công ty thành
viên để tạo nên một Group hùng mạnh. Chữ S là chữ cái đầu của Sông Nhuệ, nói lên sự kế
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
9
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
thừa, đồng thời là chữ cái đầu của hai từ tiếng anh: Satisfaction and Success thể hiện triết lý:
" Thành công đạt được bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ, thoả mãn nhu cầu của
khách hàng và nhân viên". Chữ S cũng là hình dáng của đất nước Việt Nam, mang đậm
bản sắc văn hoá dân tộc.Màu sắc: Màu sắc trên lô gô SOHACO GROUP có hai màu chính
là màu xanh và màu vàng, thể hiện những triết lý kinh doanh của SOHACO GROUP.Màu
xanh hoà bình: Thể hiện sự thân thiện với các đối tác, khách hàng, đối thủ cạnh tranh với
quan điểm: “Hợp tác để cùng phát triển”. Màu xanh cũng thể hiện tinh thần luôn lạc quan,
tin tưởng vào tương lai của SOHACO GROUP. Màu vàng: Màu vàng thể hiện sự sung túc,
thịnh vượng với tâm niệm: “Lợi ích của khách hàng cũng là lợi ích của SOHACO
GROUP”, SOHACO GROUP luôn mong muốn các đối tác, khách hàng và nhân viên của
mình phát triển thịnh vượng. Điều đó đồng nghĩa rằng SOHACO GROUP cũng sẽ phát triển
thịnh vượng không ngừng.
Các thông tin cơ bản về công ty:
Tên công ty:Công ty Cổ phần Tập đoàn Dược phẩm và Thương mại SOHACO
Tên tiếng Anh:SOHACO Trading and Pharmaceutical Group Joint Stock Company
Người đại diện : BS Nguyễn Tiến Chỉnh -Chủ tịch HĐQT,TGĐ.
Vốn điều lệ : 20tỷ VNĐ. Dự kiến đến năm 2010 tăng lên 80 tỷ VNĐ

Trụ sở: Số 5 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 04. 8563389 – 5143463
Fax: 04.5143317
Địa chỉ Email:
Website:
Ngành nghề kinh doanh chính:
_ Kinh doanh dược phẩm
_ Sản xuất và kinh doanh thực phẩm dinh dưỡng
_ Sản xuất và kinh doanh máy tính,linh kiện máy tính,phần mềm máy tính
2.Các sản phẩm mà Công ty hiện đang sản xuất kinh doanh
Sản phẩm của công ty Cổ phần dược phẩm và thương mại Sohaco được chia làm 3 nhóm
chính: nhóm sản phẩm nhập khẩu, nhóm sản phẩm medisun và nhóm sản phẩm á châu.
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
10
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
a.Nhóm sản phẩm nhập khẩu
Nhóm sản phẩm này bao gồm: tricedacef, chiamin-s, suwelin, vitaplex injection,
suopinchon, gintecin, neo-flucin , cordaflex, lilonton, serrae.c.
Nhóm sản phẩm này càng ngày càng được sử dụng thông dụng, nó có nhiều ưu điểm như:
- Nhẹ nhàng dễ vận chuyển
- Bao bì đẹp cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về sản phẩm như thành phần, cách sử dụng
,chống chỉ định …
- Giá thành hợp lí
- Cải thiện tuần hoàn ngoại biên và tim mạch , cải thiện năng lực cơ bắp , dùng trong các
trường hợp :
+ Loạn nhịp tim
+ Suy mạch vành và nhịp tim nhanh trên thất
+ Các tình trạng thấp khớp
+ Chuẩn đoán nhịp tim nhanh cấp tính
b.Nhóm sản phẩm medisun

Nhóm sản phẩm này bao gồm: saphiasol, vitamin A-D, vitamin E, azithromycin, L-
cystine, ginsenton, kettoconazo, nimipsa, pyomezol, rhoshicom, phartonic.
Nhóm sản phẩm này được sử dụng thông dụng trong đời sống, nó có rất nhiều ưu điểm :
- Nhẹ nhàng dễ vận chuyển
- Bao bì đẹp cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về sản phẩm như thành phần, cách sử
dụng ,chống chỉ định …
- Giá cả phải chăng
- Bổ sung thêm các vitamin thiếu trong cơ thể
- Phòng và chữa các bệnh về mắt
c.Nhóm sản phẩm á châu
Nhóm sản phẩm này bao gồm : an hoà khí siro, bổ gan thông mật, hoạt huyết dưỡng não
acp, kim tiền thảo râu ngô, nhân sâm dưỡng vinh, neuroca, trà râu ngô lọ, viên ngậm ho acp,
viên ngậm ho an hoà khí, viên nang ích mẫu.
Nhóm sản phẩm này là dạng thuốc nam được sử dụng rộng rãi đặc biệt với người dân
châu á, nó có rất nhiều ưu điểm:
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
11
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
- Nhẹ nhàng dễ vận chuyển
- Bao bì đẹp cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về sản phẩm như thành phần, cách sử
dụng ,chống chỉ định …
- Lợi niệu, tăng bài tiết mật, Bilirubin máu, cầm máu
- Dùng điều trị viêm túi mật, viêm gan với hiện tượng trở ngại bài tiết mật, điều trị sỏi thận,
viêm thận , đau bụng.
II.Môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần dược phẩm và thương mại Sohaco
1.Mục đích tìm hiểu môi trường bên ngoài của Công ty Cổ phần dược phẩm và thương
mại Sohaco
Sau khi phân tích môi trường sẽ tìm ra được cơ may, nguy cơ của công ty hay sản phẩm
của công ty, khi đó nhiệm vụ của người làm marketing là “điều khiển nhu cầu” tức là mở

rộng hay giảm nhu cầu theo mức độ thời gian và tính chất của cầu.
2.Các yếu tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần dược phẩm và thương mại Sohaco
a. Thị trường của công ty đang bán sản phẩm
Công ty có thị trường trên khắp các miền Bắc Trung Nam, các tỉnh trong cả nước nhưng
chủ yếu tập trung ở Miền Bắc và Miền Nam Nhờ các chi nhánh, đại lý tiêu thụ rộng như vậy
hàng năm đã mang lại khoản doanh thu lớn cho công ty.
b. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các công ty sản xuất sản phẩm cùng loại như: Công
ty dược phẩm trung ương 1, công ty dược phẩm Hà Tây, công ty cổ phần dược phẩm dược
liệu Pharmedic,…là những đối thủ cạnh tranh lớn, ngoài ra còn có nhiều đối thủ cạnh tranh
khác như: TNHH dược Vỹ Hoa, công ty dược và vật tư y tế Tiền Giang , Khi nền kinh tế
trong và ngoài nước đang càng phát triển, ngày càng có nhiều đối thủ mạnh, sản xuất dựa
trên công nghệ kỹ thuật cao hơn.Vì vậy mà việc giữ vững tên tuổi là rất khó khăn. Đòi hỏi
công ty phải bỏ ra chi phí lớn cho hoạt động Marketing, cho việc nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
12
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
c.Các môi giới và cung ứng
Đến nay có 80 đại lí đã tham gia phân phối cho sohaco ở hầu hết các tỉnh trên cả nước.
Sohaco đã tiếp thị bán hàng vào 200 bệnh viện , hàng ngàn nhà thuốc và phòng mạch. Trong
năm 2007đã mở rộng hệ thống phân phối ra các tỉnh thành miền trong cả nước .Tiêu biểu
như: phòng khám đa khoa sông Nhuệ, các đại lí bán thuốc ở Hà Đông Hà Tây, Đại lí bán
thuốc ở Láng Hạ-Ba Đình-Hà Nội, số 8 Liễu Giai-Phường15-Quận 11-TP HCM
Hệ thống kênh phân phối của Công ty khá lớn mạnh, có mặt khắp các miền đất nước,
điều này tạo điều kiện thúc đẩy khối lượng bán ra, qua đó có được doanh thu lớn ,tạo lợi
nhuận cho Công ty. Tuy nhiên khả năng bán hàng của các đai lý chưa đảm bảo phát huy hết
hiệu qủa cần thiết cho Công ty.
d. Khách hàng

Mọi đối tượng khách hàng đều sử dụng sản phẩm của công ty từ người già ,thanh niên
,trẻ em …Sản phẩm của công ty đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng ,tuy nhiên chính sách
marketing của công ty cần chú trọng hơn đến quảng caó, khuyến mại từ đó sẽ thu hút được
nhiều khách hàng biết đến sử dụng sản phẩm của công ty
e.Các chính sách, luật lệ của nhà nước, cơ chế vận hành của chính phủ
Nhìn chung công ty có các thuận lợi:chính sách khuyến khích đầu tư,phát triển sản xuất
của Nhà nước tạo điều kiện phát triển cho công ty. Tuy nhiên trong hệ thống pháp luật còn
nhiều vấn đề tranh cãi và chưa kịp thời. Nhiều nghị định thay đổi và sửa đổi không được kịp
thời, thời gian tồn tại của điều luật còn ngắn, tính ổn định thấp, do đó gây khó khăn cho việc
thực hiện tốt pháp luật, chính sách của Nhà nước cho công ty nói riêng và các công ty khác
nói chung Bên cạnh đó cũng có những quy định nghiêm ngặt về chất lượng thuốc.
Nhận xét sau khi phân tích môi trường bên ngoài
1.Thuận lợi : Nhu cầu của người tiêu dùng về các sản phẩm ngày càng cao, khoa học kĩ thuật
ngày càng phát triển tạo ra những máy móc hiện đại nên sản phẩm sản xuất ra ngày càng có
chất lượng cao, thêm nữa là dân số ngày càng đông nên khối lượng tiêu thụ ngày càng lớn.
Nhà nước có các luật chống gian lận trong cạnh tranh nên khuyến khích việc sản xuất kinh
doanh của công ty thuận lợi hơn.
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
13
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
2.Khó khăn : Trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn và ngày càng xuất hiện nhiều
đối thủ cạnh tranh mới. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn đến hiệu quả khi sử dụng
thuốc .
III.Các nguồn lực của Công ty Cổ phần dược phẩm và thương mại Sohaco
1.Mục đích xem xét nguồn lực, các nguồn lực cần xem xét
Việc phân tích nguồn lực của công ty giúp ta thấy được điểm mạnh và điểm yếu của
công ty ,kết hợp việc phân tích môi trường bên ngoài từ đó biết được công ty đang ở nơi
nào trong môi trường cạnh tranh. Biết được vị trí của mình trong môi trường cạnh tranh
giúp công ty đưa được ra những chính sách và chiến lược hiệu quả nhất mang lại lợi nhuận
cao nhất.

2.Vốn và tài sản
a.Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của công ty . Tuy nhiên,
nguồn lực về vốn là một trong những yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành công của
doanh ngiệp .
Tình hình tài sản của công ty đến ngày 01/01/2008 được thể hiện ở bảng số 01
Bảng 01 Đơn vị:đồng
Tài sản
Tính đến
01/01/2008
1.Tiền và các khoản tương đương tiền 22.879.822.182
2.Các khoản phải thu 157.206.858.641
3.Hàng tồn kho 39.048.236.717
4.Tài sản ngắn hạn khác 1.099.835.429
5.Tài sản cố định 4.710.768.692
6.Đầu tư tài chính dài hạn 33.250.000.000
7.Chi phí trả trước dài hạn 356.594.567
Tổng tài sản 258.552.116.228
Qua bảng số 01 ta thấy: Tổng tài sản của công ty tính đến ngày 01/01/2008 là
258.552.116.228 đồng. Đây quả là một con số không nhỏ,với qui mô lớn như vậy công ty
đã phân bổ tài sản của mình rất hợp lí tuy nhiên các khoản phải thu và hàng tồn kho của
công ty chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Nếu để tình trạng hàng tồn kho và các khoản phải thu
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
14
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
nhiều sẽ làm chậm tốc độ quay vòng vốn,giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty vì vậy
công ty cần phải có biện pháp để khắc phục tình trạng này.
Tình hình nguồn vốn của công ty đến ngày 01/01/2008 được thể hiện ở bảng số 02
Bảng 02 Đơn vị: đồng
Nguồn vốn

TÍNH ĐẾN
01/01/2008
A.Nợ phải trả 151.337.963.945
1.Nợ ngắn hạn 151.337.963.945
2.Nợ dài hạn
B.Vốn chủ sở hữu 107.214.152.283
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 107.214.152.283
2.Thặng dư vốn cổ phần 98.000.000.000
Tổng nguồn vốn 258.552.116.228
Qua bảng số 02 ta thấy: phần nợ tài sản chiếm tỉ lệ phần trăm lớn hơn so với vốn chủ sở
hữu, chủ yếu là vay ngắn hạn bao gồm phải trả người bán, người mua trả tiền trước, thuế và
các khoản phải nộp cho nhà nước,phải trả nội bộ.Trong ngắn hạn công ty có số nợ lớn, điều
này không có lợi cho công ty vì nếu trong ngắn hạn muốn huy đông một lượng vốn quá
nhiều là rất khó khăn,mà nguồn vốn chủ sở hữu lại không đủ.Công ty cần xem xét và phân
bổ nguồn vốn sao cho hợp lí hơn.
b.Tài sản, công nghệ sản xuất của công ty
Tình hình tài sản của công ty được thể hiện ở bảng số 03
Bảng 03 Đơn vị: đồng
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
15
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
TT TÊN TÀI SẢN
NGUYÊN
GIÁ
ĐÃ
KHẤU
HAO
GIÁ TRỊ
CÒN LẠI
A TSCĐ hữu hình 4.870.988.521 -737.132.795 4.133.855.726

1 Đất
2 Nhà cửa vật kiến trúc 628.844.618 -95.163.844 533.680.774
3 Máy móc thiết bị 730.648.278 -110.569.919 620.078.359
4 Phương tiện vận tải truyền dẫn 2.630.333.801 -398.051.709 2.232.282.092
5 Thiết bị dung cụ quản lí 487.098.852 -73.713.280 413.385.573
6 TSCĐ khác 394.062.971 -59.634.043 334.428.928
B TSCĐ vô hình 706.081.250 -129.168.284 576.912.966
Tổng tài sản 5.577.069.771 -866.301.079 4.710.768.692
Qua bảng số 03 ta có thể thấy: công ty đã phân bổ tương đối hợp lí cơ cấu tài sản của
mình.Công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh thương mại nên công ty chú trọng vào máy
móc thiết bị sản xuất và phương tiên vận tải truyền dẫn.Trong nền kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay đặc biệt là khi nước ta gia nhập WTO thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
đòi hỏi công ty phải đầu tư trang thiết bị ,máy móc hiện đại hơn công nghệ tiên tiến hơn
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
3.Tình hình lao động
Ngoài nguồn lực về tài sản một nguồn lực khác cũng có vai trò rất quan trọng góp phần
quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp. Đó chính là nhân lực. Nguồn lao động có tay
nghề, có chuyên môn,áp dụng tốt khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ góp phần làm tăng năng
suất lao động,tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty.
Tổng số lao động tại thời điểm 01/01/2008 là 266 người.Cơ cấu lao động của công ty
Cổ phần dược phẩm và thương mại Sohaco theo trình độ được thể hiện ở bảng 04
Bảng 04
TT Phân loại theo trình độ
Số người
(người)
Tỷ lệ %
01 Đại học và trên đại học 62 23,3
02 Cao đẳng và trung cấp 91 34,2
03 Sơ cấp và lao động phổ thông 70 26,3
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH

16
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
04 Trình dược viên 43 16,2
Tổng 266 100,0
Theo bảng số 04 ta thấy: hiện nay công ty đã tạo việc làm cho hơn 200 lao động trong
đó công nhân có trình độ đại học và cao đăng chiếm một tỷ lệ lớn so với tổng số lao động
trong doanh nghiệp. Đây là một con số không nhỏ nhưng cũng đủ chứng tỏ công ty đang
ngày càng hiện đại hoá và đang cần lực lượng lao động có tay nghề để sử dụng tốt những
máy móc hiện đại. Trong bảng cũng thể hiện số lao động chiếm tỷ trọng không nhỏ trong
công ty là loại lao động phổ thông chiếm gần 26,3%. Lực lượng này khá lớn và nếu như
công ty không có biện pháp đào tạo thì những người nãy sẽ không thể tham gia sử dụng tốt
các mãy móc thiết bị hiện tại của công ty trong thời gian sắp tới.
4.Danh tiếng, uy tín của Công ty Cổ phần dược phẩm và thương mại Sohaco
Công ty cổ phần dược phẩm và thương mại Sohaco là một doanh nghiệp lớn trong
ngành dược phẩm, là doanh nghiệp nổi tiếng trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dược
phẩm tại Việt Nam, là đối tác tin cậy ở trong và ngoài nước.
Sau khi phân tích các yếu tố của môi trường bên trong thì ta thấy được điểm
mạnh,điểm yếu của công ty là:
1.Điểm mạnh: Công ty có một nguồn tài chính rất mạnh thuận lợi cho các chiến lược mở
rộng mạng lưới phân phối rộng khắp. Đồng thời công ty cũng có một bộ máy cơ cấu hợp lí
khoa học phối hợp làm việc với nhau rất hiệu quả.Cơ cấu tài sản cũng là một trong những
thế mạnh của công ty .Nhờ có những điểm mạnh đó công ty đang dần chiếm lĩnh được thị
trường,được khách hàng tin và sử dụng sản phẩm,công ty ngày càng phát triển và vững
mạnh hơn.
2.Điểm yếu: Bên cạnh những điểm mạnh công ty vẫn còn một số điểm yếu cần khắc phục như
cân đối nguồn vốn một cách hợp lí hơn, tránh để hang tồn kho nhiều, đầu tư thêm vào máy móc
thiết bị hiên đại tiên tiến. Đội ngũ lao động cần được đào tạo thêm và có chuyên môn sâu về
dược phẩm.
IV.Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây
1.Chỉ tiêu được dùng để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh

Theo quản trị doanh nghiệp, hệ thống các mục tiêu trong doanh nghiệp bao gồm mục tiêu
kinh tế, mục tiêu xã hội, mục tiêu bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đối
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
17
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
với doanh nghiệp không liên quan đến yếu tố nước ngoài còn có mục tiêu chính trị. Các mục
tiêu trên đều có thể được dùng để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong phạm vi đồ án ta dùng các nhóm chỉ tiêu sau để phân tích:
_ Nhóm mục tiêu kinh tế được thể hiện bằng các chỉ tiêu như doanh thu bán hàng, doanh thu
từ hoạt động tài chính (nếu có), lợi nhuận trước thuế,lợi nhuận sau thuế.
_ Nhóm chỉ tiêu xã hội bao gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp, Nộp ngân sách, thu nhập của
người lao động.
2.Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty một số năm gần đây
Để thấy được kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây ta lập bảng số liệu
số 05
Bảng 05 Đơn vị:đ
TT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ N2005 N2006 N2007
1 Tổng doanh thu đ 220.000.000.000 165.169.979.910 240.274.819.575
2 Tổng chi phí đ 218.435.905.414 164.036.043.041 238.470.372.361
3 Lợi nhuận trước thuế đ 1.564.094.586 1.133.936.869 1.804.447.214
4 Thuế TNDN đ 496.665.444 317.502.304 505.245.199
5 Lợi nhuận sau thuế đ 1.067.429.142 816.434.565 1.299.202.015
6
Thu nhập bình quân người
lao động
đ/người 1.100.000 1.300.000 1.500.000
Qua bảng 05 ta thấy:
1.Doanh số của Công ty trên tổng thị trường năm 2007 là 240.274.819.575 đ so với năm
2006 vượt 75.104.839.665 đ tức tăng 45,4%.Nguyên nhân làm cho doanh số tăng là do khối
lượng bán tăng và giá bán bình quân trên toàn bộ thị trường tăng.

Khối lượng bán năm 2007 trên toàn bộ thị trường là 14.298.765 hộp thuốc các loại.Khối
lượng bán trên toàn bộ thị trường thay đổi là do khối lượng bán trên từng đoạn thị trường
thay đổi.Cụ thể:
_ Tại thị trường Miền Bắc khối lượng bán năm 2007 là 6.358.000 hộp thuốc các loại
tăng so với 2006 là 1.427.000 hộp.Nguyên nhân là do nhu cầu dùng thuốc của các bệnh viện
và người dân tăng lên
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
18
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
_ Tại thị trường Miền Trung khối lượng bán năm 2007 là 3.136.156 hộp thuốc các loại
giảm so với năm 2006 là 1.035.000 hộp.Nguyên nhân trong năm 2007 tại khu vực Miền
Trung xuất hiện thêm một số đối thủ cạnh tranh mới làm cho việc bán hàng của Công ty gặp
khó khăn hơn.
_ Tại thị trường Miền Nam khối lượng bán năm 2007 là 4.804.609 hộp thuốc các loại
tăng so với 2006 là 1.985.051 hộp.Nguyên nhân là do nhu cầu dùng thuốc của các bệnh viện
và người dân tăng lên đồng thời trong năm Công ty có nhiều chính sách mở rộng quy mô thị
trường tại khu vực đông dân cư này.
_ Khối lượng bán ở các đoạn thị trường có đoạn tăng,có đoạn giảm nhưng tổng số tăng
lớn hơn tổng số giảm vì vậy mà khối lượng bán trên tổng thị trường tăng,
2.Lợi nhuận trước thuế tăng đều đặn từ 2003 gần 1,5 tỷ đồng đến 2005 là gần 1,6 tỷ đồng,
đến năm 2006 thì giảm xuống đáng kể chỉ còn trên 1,1 tỷ đồng. Nhưng đến 2007 thì tăng lên
đáng kể đạt 1,8 tỷ đồng.Nguyên nhân là do:trong các năm này doanh thu tăng,chi phí
tăng.Doanh thu tăng là do khối lượng sản phẩm bán ra trong năm tăng hơn so với các năm
trước,giá bán 1 đơn vị sản phẩm tăng.Chi phí tăng là do giá vốn hàng mua về tăng,chi phí
vận chuyển hàng hoá tăng.Doanh thu tăng,chi phí tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu lớn hơn
tốc độ tăng chi phí nên hàng năm công ty vẫn có lợi nhuận tăng nhưng năm 2006 do gặp một
số khó khăn nên lợi nhuận của công ty có phần giảm hơn so với các năm trước nhưng đến
năm 2007 công ty lại có sự đột phá trong kinh doanh làm cho lợi nhuận tăng lên rất nhiều.
3.Thuế TNDN công ty đóng năm sau cao hơn năm trước nguyên nhân là do công ty kinh
doanh có lãi,lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước,chỉ có riêng năm 2006 do lợi nhuận giảm

hơn năm trước nên thuế TNDN cũng giảm theo.
4.Thu nhập bình quân của người lao động tăng lên hàng năm nguyên nhân là do trong những
năm gần đây nền kinh tế nước ta phát triển công ty làm ăn có lãi nên có điều kiện tăng
lương,quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
V.Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty
1.Căn cứ để đề ra mục tiêu
a.Cơ may, rủi ro với công ty
Sau khi phân tích môi trường bên ngoài,thì cơ may và rủi ro đối với công ty là:
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
19
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Cơ may:Nhu cầu của người tiêu dùng về các sản phẩm ngày càng cao, khoa học kĩ thuật
ngày càng phát triển tạo ra những máy móc hiện đại nên sản phẩm sản xuất ra ngày càng có
chất lượng cao, thêm nữa là dân số ngày càng đông nên khối lượng tiêu thụ ngày càng lớn.
Nhà nước có các luật chống gian lận trong cạnh tranh nên khuyến khích việc sản xuất kinh
doanh của công ty thuận lợi hơn.
Rủi ro: Trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn và ngày càng xuất hiện nhiều đối
thủ cạnh tranh mới. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn đến hiệu quả khi sử dụng
thuốc .
b.Điểm mạnh,điểm yếu của công ty
Sau khi phân tích môi trường bên trong,ta thấy được điểm mạnh,điểm yếu của công ty là:
Điểm mạnh: Nguồn lực của công ty dồi dào,các máy móc thiết bị phương tiện vận tải hiện
đại,đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn,công ty tuyển dụng đội ngũ nhân viên trẻ có trình
độ khoa học kỹ thuật cao.
Điểm yếu: Hàng tồn kho và các khoản phải thu nhiều làm chậm tốc độ quay vòng vốn của
công ty vì vậy công ty phải có biện pháp khắc phục tình trạng này để công ty ngày càng phát
triển hơn.
c.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây công ty kinh doanh rất thuận lợi,lợi nhuận tăng lên hàng năm,thu
nhập của người lao động tăng.Tuy nhiên trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt

đòi hỏi công ty phải luôn tỉnh táo,luôn đổi mới,luôn có kế hoạch dự phòng để hạn chế được
những tác động xấu ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.
2.Mục tiêu
Mục tiêu chiến lược của Sohaco từ năm 2008 đến năm 2012:
1. Doanh số tăng trưởng bình quân từ 25-30%/ năm. Đến năm 2012 đạt 400 tỷ VNĐ
2. Xây dựng SHOHACO thành thương hiệu mạnh
3.Xây dựng mới nhà máy sản xuất dược phẩm tại khu công nghiệp An Khánh-Hà
Tây.Các cơ sở sản xuất kinh doanh dược phẩm đạt các chỉ tiêu GMP,GSP,GLP,GDP và GPP
theo WHO.Đồng thời đến năm 2009, dự kiến triển khai xây dựng nhà máy sản xuất dược
phẩm có quy mô lớn với diện tích 5 ha,vốn đầu tư 200 tỷ đồng.
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
20
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
4.Các ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng theo
ISO.
5.Thu nhập người lao động tăng bình quân 20%/năm,đến năm 2010 đạt mức bình quân
3 triệu/người/tháng.
6.Nộp ngân sách nhà nước tăng bình quân 20%/năm đến năm 2010 đạt mức 15 tỷ VNĐ
7.Đẩy mạnh hợp tác liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong các
lĩnh vực đầu tư,sản xuất,phân phối nhượng quyền sản phẩm,nghiên cứu sản phẩm mới,
3.Biện pháp
Để đạt được mục tiêu trên cần có các biện pháp sau đây:
1. Yếu tố con người: thu hút thêm lao động có tay nghề,cán bộ có trình độ chuyên môn
cao,có khả năng lĩnh hội và truyền đạt tốt với tiến bộ của công nghệ khoa học kỹ thuật.
2. Yếu tố nguyên liệu đầu vào:tìm kiếm những nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào mới
thuận tiện và đảm bảo chất lượng bên cạnh mối quan hệ tốt với các đối tác cũ
3. Yếu tố công nghệ,máy móc thiết bị kỹ thuật:phải không ngừng đổi mới dây chuyền
kỹ thuật để không bị lạc hậu lỗi thời. Đứng trước những nguy cơ và thách thức mới công ty
hết sức cảnh giác biết tích luỹ để kịp thời theo kịp sự biến động của môi trường.
4. Mở thêm các chi nhánh

5. Các chiến lược Marketing để khách hàng biết và ưa chuộng sản phẩm mới của công
ty.
Chương III: PHÂN TÍCH CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẦM VÀTHƯƠNG MẠI SOHACO
I.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Căn cứ vào nguồn lực vật chất kỹ thuật, con người, môi trường kinh doanh cùng những đặc
điểm riêng của ngành dược phẩm, Công ty Cổ phần dược phẩm và thương mại Sohaco có sơ
đồ cơ cấu tổ chức như sau:
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
21
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
22
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
BAN GIÁM ĐỐC
Bộ phận hành chính
Phòng tiếp thị Phòng tài chính - kế toán Phòng kinh doanh
Quản lý khách hàng,
quản lý dịch vụ phân
phối
Dịch vụ bán hàng
Quản lý
hệ thống
bệnh
viện,
phòng
mạch,
tiến hành
công tác

trình
dược
BV, PM
Thực
hiện các
bước
tham gia
đấu thầu
bệnh
viện
Lập
KH
bán
hàng,
KH sản
xuất,
KH
nhập
khẩu
Quản
lý hệ
thống
TDV,
nhà
thuốc,
hệ
thống
phân
phối
Bộ

phận
thống

Mời
hàng,
lập đơn
đặt
hàng
Giao
hàng,
thu tiền
Kho
vận
23
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
II.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.Ban giám đốc
a.Chức năng
Ban giám đốc có quyền cao nhất trong công ty, phụ trách điều hành chung cho toàn công
ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
b.Nhiệm vụ
_ Tổ chức điều hành chung công việc của công ty.
_ Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, nắm bắt thị trường để có định
hướng lâu dài cho công ty.
_ Xây dựng các chính sách, định hướng phát triển cho công ty trong tương lai.
_ Định kỳ tổ chức họp xem xét thực tại để xác định hiệu lực hệ thống tổ chức.
_ Chịu trách nhiệm quản lý các bộ phận, tìm hiểu thị trường mới, đề ra chính sách,
chiến lược phát triển công ty và duy trì mối quan hệ với khách hàng.
_ Tham gia ký kết hợp đồng kinh tế, các chứng từ giao dịch với ngân hàng, công
văn….

_ Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý được thiết lập, thực hiện và duy
trì.
2.Bộ phận hành chính
a.Chức năng
Bộ phận hành chính chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, chuyên giải quyết các
công việc liên quan đến thủ tục hành chính, soạn thảo và lưu trữ các công văn giấy tờ, chịu
trách nhiệm tổ chức các hoạt động chung trong công ty, đào tạo và theo dõi nhân sự các khối
phòng ban.
b.Nhiệm vụ
_ Soạn thảo và lưu trữ các công văn giấy tờ.
_ Thực hiện công tác tổ chức các khoá đào tạo nhằm đảm bảo cho cán bộ công nhân
viên trong công ty có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
_ Tổ chức các hoạt động, các cuộc họp liên quan đến công ty.
_ Theo dõi, tiếp nhận, quản lý hồ sơ nhân sự của tất cả cán bộ công nhân viên trong
công ty.
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
24
BÀI TẬP LỚN MÔN: QUẢN TRỊ KINH DOANH
_ Phân phối tài liệu, các quy định, chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, hướng
dẫn ghi chép hồ sơ trong hệ thống quản lý chất lượng cho cán bộ công nhân viên.
_ Kiểm soát tài liệu của toàn bộ công ty.
_ Thực hiện các công tác văn phòng và tính lương cho toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty.
3.Phòng tiếp thị
Phòng tiếp thị chịu trách nhiệm trước bán giám đốc về các công việc như: quản lý hệ
thống bệnh viện, phòng mạch, tiến hành công tác trình dược bệnh viện, phòng mạch, thực
hiện các bước tham gia đấu thầu bệnh viện….
4.Phòng tài chính - kế toán
a.Chức năng
Tổng hợp tình hình tài chính của công ty

b.Nhiệm vụ
_ Điều hành toàn bộ các hoạt động liên quan đến tài chính kế toán của công ty.
_ Tư vấn cho ban giám đốc về tình hình tài chính và chiến lược tài chính.
_ Lập dự án ngân sách, phân bổ và kiểm soát ngân sách.
_ Giám sát tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty.
_ Quản lý quỹ lương của công ty, quản lý vốn và lập kế hoạch huy động vốn để đảm
bảo cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư diễn ra thuận lợi.
_ Theo dõi tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty.
_ Căn cứ vào các chứng từ tổng hợp thu chi, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
_ Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn
bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
_ Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các quỹ để lại
công ty và thanh toán đúng hạn các khoản vay, các khảon công nợ phải thu phải trả.
_ Đề ra biện pháp khắc phục các khâu còn lãng phí trong sản xuất kinh doanh, phấn
đấu giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận cho công ty.
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
25

×