MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Lời cảm ơn 2
Lời nói đầu 3
Bước 2: Phân tích thiết kế 14
Lời cảm ơn
Để thực hiện và hoàn thành đề án thực tập này,em đã nhận được sự giúp
đỡ rất tận tình của các thầy cô giáo thuộc khoa Tin Học Kinh Tế trường Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo thuộc khoa Tin Học Kinh Tế,đã cung
cấp cho em những thông tin kiến thức vô cùng quý báu và cần thiết trong suốt
quá trình học tập tại trường và giúp đỡ em để em có thể hoàn thành đề tài này.
Em cũng xin cảm ơn toàn thể các anh chị,cán bộ công nhân viên trong
Công ty cổ phần truyền thông và giải pháp phần mềm DLC Việt Nam,đặc biệt
là anh Nguyễn Đàm Linh,người đã hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập
và làm việc tại công ty.
Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo,tiến sỹ,Trương Văn Tú
người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực hiện đề án này.
Cuối cùng ,em rất cảm kích và biết ơn gia đình,bạn bè và các anh chị đã
tạo điều kiện thuận lợi,động viên,giúp đỡ em để em có đủ tự tin và nghị lực
để hoàn thành đề tài này.
Do hạn chế về mặt thời gian,và giới hạn về kiến thức cũng như thiếu
kinh nghiệm nên đề án của em cũng không tránh khỏi những sai sót ngoài ý
muốn.Em rất mong nhận được sự thông cảm của các Quý Thầy Cô và mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy Cô cũng như các bạn
2
Lời nói đầu
Trong những năm trở lại đây, Công nghệ thông tin phát triển một cách
mạnh mẽ và đang ngày càng trở nên quan trọng trong đời sống con người.
Chính sự phát triển mạnh mẽ này khiến nhiều ngành Khoa học, Giáo dục,
Kinh tế … ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác ngiên cứu, sản xuất
và quản lý để đạt được những hiệu quả cao hơn trong công việc.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực làm sao để đạt hiệu
quả tốt nhất, việc lựa chọn, vận dụng những phần mềm sao cho phù hợp với
tình hình thực tế của từng đơn vị trở thành một trong những yếu tố quan trọng
nhất trong việc điều hành, quản lý doanh nghiệp.
Theo xu hướng phát triển của xã hội nước ta, bây giờ người dân sống và
làm việc trên máy tính rất nhiều,giới thiệu sản phẩm,quảng cáo với khách
hàng thậm chí việc buôn bán,marketing cũng diễn ra trên internet….Do đó
các doanh nghiệp,các công ty muốn quảng cáo,tiếp xúc với người dân kĩ hơn
thì họ cũng cần có 1 website để có thể gần gũi với khách hang,cập nhật các
thông tin,sản phẩm,và giải quyết các nhu cầu hoặc thắc mắc của khách hàng.
Trong quá trình thực tập ở công ty DLC em thấy rằng việc phát triển 1
website là 1 việc rất hữu ích,để người dân có thể truy cập một cách đơn
giản,cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Hiện tại em thấy rằng việc bán hàng trên mạng rất tiện lợi và có ích.Hiện
nay em đang có dự định thành lập 1 website bán hàng sách trên mạng,vì hiện
tại nhu cầu đọc sách của bạn đọc đang lên cao.Để nâng cao dân trí,tầm nhận
thức và hiểu biết thì người ta thường đọc sách,nhưng điểm yếu của dân ta là
hiện nay nhiều người vẫn chưa biết tìm hiểu nên đọc loại sách gì,loại gì cần
thiết cho mình.Nhu cầu đọc sách thì lên rất cao nhưng hiện nay các cửa hàng
3
sách ở Hà Nội thì chỉ mở để bán sách chứ hiện nay ít có cửa hàng sách nào
quảng cáo về các loại sách mới,giải đáp các thắc mắc của bạn đọc…
Do đó, em quyết định chọn chuyên đề thực tập của mình là: “Giải pháp
xây dựng hệ thống thông tin thiết kế website và cách thức thiết kế giao diện
website bán sách online”, để em có thể tiếp thị được lượng sách mới ,và có
thể giải đáp các khúc mắc của người dân về vấn đề chọn mua sách, giúp bạn
đọc sớm tiếp xúc được với các loại sách mới.
Chuyên đề thực tập của em được chia ra làm 4 chương nhỏ, gồm có:
Chương I: Tổng quan về công ty truyền thông và giải pháp công
nghệ DLC Việt Nam
Nêu những thông tin đã tìm hiểu và phân tích về công việc, nghiệp
vụ ở nơi thực tập
Đưa ra giải pháp xây dựng hệ thống thông tin thiết kế website
Chương II: Một số vấn đề về phương pháp luận được ứng dụng để
nghiên cứu cách thành lập 1 trang web
Nêu các cách thức xây dựng trang web
Nêu ra những phương pháp phân tích trong việc mua bán sách online
Nêu các phân tích trong việc xây dựng website
Chương III: Phân tích và thiết kế trang web về mua bán sách online
Đưa ra các phân tích và thiết kế khi thành lập trang web
Html
Đưa ra giao diện của trang web
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên, tiến sỹ Trương văn Tú, người đã
hướng dẫn em tận tình trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Đồng thời em cũng
gửi lời cảm ơn đến giám đốc, cán bộ vật tư và toàn thể nhân viên công ty
truyền thông và giải pháp công nghệ DLC Việt Nam đã giúp đỡ em trong quá
trình thực hiện chuyên đề này.
4
Chương I
Tổng quan về Công ty Truyền thông và giải pháp công nghệ
DLC và chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1. Thông tin chung
Tên công ty: Công ty truyền thông và giải pháp công nghệ
DLCVIETNAM
Địa chỉ: 107 E3 Vĩnh phúc II,Ba đình, Hà Nội.
Điện thoại: 04.7615207
Fax: 7615208
Mã số thuế: 010197110
Giám đốc: Nguyễn Đàm Linh
Người hướng dẫn trực tiếp trong quá trình thực tập:
Họ và tên: Nguyễn đàm Linh
Điện thoại: 0904237347
Chức vụ: Giám đốc điều hành
1.2 . Quá trình hình thành và phát triển
Công ty DLC được thành lập vào năm 2005
Công ty ban đầu có 10 cán bộ nhân viên
Hiện nay qua hơn 3 năm hoạt động công ty đã có được 15 cán bộ
nhân viên có nhân lực chuyên nghiệp làm việc. Kinh nghiệm trong nghề trung
bình của họ là 3 năm trải nghiệm. Hầu hết đều tốt nghiệp đại học chuyên
nghành công nghệ thông tin và kinh tế. Công ty vinh dự khi có các đội ngũ:
Lập trình và phát triển phần mềm, kiểm tra, quản lý dự án, đồ hoạ, kinh doanh
đều có năng lực và kinh nghiệm, tận tâm vì công việc.
5
Đến nay công ty đã có tiếng trên thị trường với nhiều đối tác: như
công ty cổ phần mạng và máy tính STC,công ty máy tính xách tay Mỹ….
1.3. Sơ đồ tổ chức công ty
Thành phần công ty gồm có:
1 giám đốc
1 thư kí
2 nhân viên kế toán
2 trưởng phòng:trưởng phòng phần mềm và trưởng phòng phần cứng
3 nhân viên hộ trợ khách hàng,liên hệ đi gặp các đối tác
2 nhân viên phụ trách kinh doanh
6 cán bộ nhân viên
Về chức năng, công ty được chia làm 2 ban chính:
Ban văn phòng
• Giám đốc, trợ lý giám đốc, thư ký đảm nhiệm việc đôn đốc chung các
công việc, lập hợp đồng, ký hợp đồng, tìm kiếm đối tác …
• Các cán bộ kế toán đảm nhiệm các công việc sổ sách, khai báo thuế,
Giám đốc điều
hành
Thư kí Kế toán
Các trưởng
phòng
Trưởng phòng kĩ
thuật
Trưởng phòng
phần mềm
Cán bộ nhân
viên
Cán bộ nhân
viên
Nhân viên phụ
trách kinh doanh
Bộ phận hỗ trợ
khách hàng
6
tính tiền lương …
Ban nhân viên
• Các trưởng phòng
• Các cán bộ nhân viên
• Các nhân viên phụ trách kinh doanh
1.4. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin
Về mặt phần cứng:
Hiện taị công ty có 10 máy tính phục vụ cho công tác quản lý và văn phòng
Các máy đều chạy khá tốt,cấu hình tốt
Ngoài ra còn có 1 máy in Canon LP1210
Các máy tính nối với nhau thành 1 mạng lan
Về mặt phần mềm
Các máy đều sử dụng Windows XP, chạy các ứng dụng văn phòng
Microsoft Office 2003, Adobe Acrobat Reader 7.0, bộ gõ Vietkey 2000 và
Unikey …
Hiện công ty chưa sử dụng một phần mềm chuyên dụng nào trong
quản lý công việc văn phòng cũng như sản xuất
Về mặt con người:
Công ty hiện sử dụng Internet cũng như thương mại điện tử
Trình độ tin học của các nhân viên văn phòng hầu hết đều ở mức đại học
Đội ngũ nhân viên còn trẻ,có khả năng tiếp thu tốt,có năng lực .
1.5. Các giải pháp khi xây dựng thiết kế web
Do trong quá trình thực tập và làm việc tại công ty mạng và truyền thông
DLC,em nhận thấy rằng xã hội ta ngày càng phát triển,trí thức ngày càng
được học hỏi nhiều hơn, có nhu cầutiếp xúc với các nền văn hóa văn minh
khác nhau trên thế giới.Họ là những người đại diện cho thế hệ trẻ,đại diện cho
7
tương lai của dân tộc,họ có nhu cầu tiếp xúc và học hỏi,cọ xát với thực tế…
Các doanh nghiệp,các gia đình hiện tại đều có máy tính cá nhân,có mạng
internet…Hiện nay thông thường các hoạt động trên internet rất nhiều,như
việc quảng cáo,đưa tin,chứng khoán…Do vậy các doanh nghiệp muốn đưa
công ty của mình đến gần với khách hàng hơn thì họ cần phải có 1 trang
website riêng để marketing,giao dịch,chăm sóc khách hàng,buôn bán….
Hiện tại em đang có í định lập ra 1 trang web về bán sách trên mạng,để
có thể mang lại tri thức cho mọi người,giúp bạn đọc tiến gần đến với các nền
văn hóa khác nhau.
1.6. Các khó khăn và thuận tiện khi tiến hành lập website bán
sách trên mạng
Khó khăn
Cần phải quảng cáo cho mọi người biết là có trang web này ,nếu
không mọi người sẽ không biết mà truy cập.
Cần phải thường xuyên bảo trì và nâng cấp,update
Cần phải có kiến thức và kĩ năng để lập website
Phải duy trì để khách hàng có thể thấy được sự thay đổi và phát triển
của cửa hàng
Thuận lợi
Không cần phải có cửa hàng riêng,không cần vốn để thuê cửa
hàng.tiết kiệm được 1 nguồn vốn đáng kể
Có thể dễ dàng marketing đến khách hàng
Có thể dễ dàng thay đổi giao diện để làm mới website
Có thể giúp khách hàng thuận tiện hơn trong việc tìm đầu sách,tìm
các loại sách mới,sách cũ,và hộ trợ khách hàng.
Chương II
Một số vấn đề phương pháp được ứng dụng để nghiên cứu
8
thành lập 1 trang website
2.1. Website
2.1.1 Khái niệm
Website là 1 dịch vụ thông tin,một phần của internet,bao gồm nhiều máy
chủ webserver trên khắp thế giới.Các webserver này chứa thông tin mà người
dùng ở bất kì đâu cũng có thể truy cập được.Website dựa trên một kĩ thuật
biểu diễn thông tin có tên gọi là siêu văn bản (Hypertext).Nội dung thông tin
không còn bị bó hẹp trong một trang văn bản mà nó còn được mở rộng bằng
cách tham khảo,liên kết tới nhiều tài liệu khác (siêu văn bản,hình ảnh,âm
thanh,hoạt họa…) chứa các thông tin bổ sung.Ngôn ngữ để xây dựng các
trang siêu văn bản là HTML (ngôn ngữ đánh dấu các siêu văn bản).Hiện nay
nhờ các công nghệ mới mà website trở thành môi trường tương tác mạnh mẽ
nhất,uy lực nhất thế giới.
2.1.2 Làm thế nào để có được 1 trang web
2.1.2.1 Để có được website bạn phải tiến hành 5 bước:
Bước 1: Đăng kí tên miền
Tên miền ( Domain name ) là một tên dễ nhớ để gán cho một địa chỉ trên
internet . Nó thay thế cho một dải những con số khó nhớ ( gọi là Internet
Protocol numbers ). Có thể hiểu tên miền như là địa chỉ ( số nhà ) trên mạng
Interrnet. Nếu bạn tham gia hoạt động trên mạng internet thì đăng ký một tên
miền là việc đầu tiên cần làm, tên miền riêng khẳng định vị trí, giúp khách
hàng dễ tìm đến website của bạn, vừa bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp
bạn trên Interrnet
Bước 2: Thuê máy chủ(webhosting)
Web hosting là nơi không gian trên máy chủ có cài dịch vụ Internet như
9
ftp,www, nơi đó bạn có thể chứa nội dung trang web hay dữ liệu trên không
gian đó. Lý do bạn phải thuê Web Hosting để chứa nội dung trang web, dịch
vụ mail, ftp, vì những máy tính đó luôn có một địa chỉ cố định khi kết nối vào
Internet (đó là địa chỉ IP) , còn như nếu bạn truy cập vào internet như thông
thường hiện nay thông qua các IPS (Internet Service Provider - Nhà cung cấp
dịch vụ Internet) thì địa chỉ IP trên máy bạn luôn bị thay đổi, do đó dữ liệu
trên máy của bạn không thể truy cập được từ những máy khác trên Internet.
Bước 3: Thiết kế Website
Tùy vào nhu cầu của các cá nhân và doanh nghiệp mà website sẽ có chức
năng và độ phức tạp khác nhau.Ở đây em lập trang website bán sách trên
mạng,với chức năng và độ phức tạp đơn giản.
Bước 4: Duy trì Website
Website sau khi được thành lập thì cần phải thường xuyên được làm tươi
mới,cập nhật thông tin đầy đủ.Để khách hàng có thể thấy được sự phát triển
của cửa hàng
Bước 5: Quảng bá Website
Để website hoạt động có hiệu quả nhất, ngoài việc in địa chỉ website trên
danh thiếp của công ty, giới thiệu với bạn bè và người thân, ngoài ra còn có
thể quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng thương mại,
báo chí và các trang web điện tử.
2.1.2.2 Lập trình web
Lập trình website là việc lập trình sự tương tác giữa Client và server và
các hoạt động trên server nhằm tạo ra các dịch vụ tốt hơn,đa dạng hơn cho
người sử dụng.
Đầu tiên là yêu cầu của người sử dụng được Browser gửi đến Webserver
tạo một chương trình thích hợp (do Browser yêu cầu) sẽ được chạy để tạo ra
10
một trang Web kết quả (đáp ứng cho yêu cầu của người sử dụng) . Trang Web
kết quả đó sẽ được Webserver chuyển trả lại cho Browser.Browser nhận được
trang kết quả và hiển thị cho người sử dụng.Lập trình Web ở đây chính là lập
trình cho người chương trình được Webserver gọi ra thực hiện.
Có thể lấy ví dụ như:dịch vụ tìm số nhà qua số điện thoại do một trang
Web cung cấp.Tại Browser người sử dụng sẽ phải nhập số điện thoại
vào.Browser sẽ gửi thông tin về số điện thoại đó đến Webserver.Tại
Webserver một chương trình thích hợp thực hiện việc tìm kiếm địa chỉ qua số
điện thoại được gọi ra.Chương trình này dựa vào cơ sở dữ liệu của ngành bưu
điện đặt trên Webserver để tìm ra số nhà,sau khi tìm được số nhà chương
trình sẽ tạo ra một trang Web kết quả thông báo địa chỉ tìm được tương ứng
rồi chươn trình kết thúc.Webserver sẽ chuyển trang Web kết quả đó về trở lại
cho Browser.Khi Browser nhận được nó sẽ hiện thị cho người sử dụng.Vậy
việc lập trình Web ở đây chính là lập trình chương trình tìm kiếm số nhà chạy
trên Webserver.
Các công nghệ lập trình Web phổ biến hiện nay là J2EE, .NET.
2.1.3 Các phương pháp xây dựng web
Để xây dựng một 1 website bạn cần phải biết các ngôn ngữ Html,css
hoặc là php,hay SQL
Thế nhưng để làm 1 trang web động bạn không thể chỉ biết mỗi html,mà
bạn còn phải học các ngôn ngữ khác như sql và ph.…
Điều quan trọng khi bạn lập ra website là bạn định hướng mục đích khi
bạn lập ra website để làm gì để bạn có thể biết được độ phức tạp và các chức
năng trong website của bạn.
Do đó trước khi lập web bạn cần phải biết được các kiến thức căn bản về
lập trình web và các ngôn ngữ được sử dụng trong quá trình lập website,ngoài
ra bạn cần phải biết được các yêu cầu khi lập trang website với mục đích và
yêu cầu gì.
11
2.2. Các phân tích trong việc mua bán sách trên mạng
2.2.1. Nguyên nhân cần phát triển một trang web
Mục tiêu cuối cùng của việc phát triển trang web trong bất cứ trường
hợp nào là nhằm đem lại cho người sử dụng nó một công cụ hỗ trợ hiệu quả
trong công việc . Tuy nhiên, còn một số yêu cầu khác buộc doanh nghiệp phải
ra quyết định xây dựng một trang web. Dưới đây là một số nguyên nhân
khách quan đó.
Những vấn đề về quản lý: Là những vấn đề phát sinh trong một hoàn
cảnh, khi sự phát triển của doanh nghiệp bị quyết định bởi tính hiện đại của
trang web mà mình quản lý, hay cụ thể hơn, website là tất yếu để phục vụ cho
hoạt động của doanh nghiệp. Lúc này, các hoạt động của doanh nghiệp cạnh
tranh có tác động lớn tới công ty.
Những yêu cầu mới của nhà quản lý. Nhà quản lý nhận ra sự cần thiết
phải phát triển một trang web.
Sự thay đổi của công nghệ. Sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ cũng là
một trong những nguyên nhân chính. Công ty, doanh nghiệp nào ứng dụng
những công nghệ mới, hiện đại nhất sẽ là những công ty, doanh nghiệp được hỗ
trợ quản lý đắc lực hơn, và vì thế, có lợi thế hơn trong cạnh tranh. Mặt khác,
công nghệ lạc hậu không thể được duy trì vì đến một lúc nào đó, nếu nó đi
ngược lại thời đại, điều này có thể cản trở đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Thay đổi sách lược chính trị.
Khi lập ra website để thực hiện mục đích ,yêu cầu của mình bạn cần phải
phải xác định được cái yêu cầu đấy là gì.
Em lập trang web bán sách trên mạng với mục đích đưa sách tận tay tới
người bạn đọc,giúp cho bạn đọc có thể biết được sách nào bán chạy nhất,sách
nào được người ta quan tâm nhất…
Khi thực hiện mua bán sách trên mạng em có thể biết được bạn đọc
muốn tìm loại đầu sách gì,với số lượng bao nhiêu…Ngoài ra còn có thể giảm
thiểu được nguồn vốn đầu tư vì không phải thuê cửa hàng.
Ngoài ra khi bán sách trên mạng,em có thể quản lý lượng sách còn và
12
bán,giảm thiểu được số lượng sách bị mất,lượng sách tồn kho,lượng sách mới
nhập về…
Thêm nữa có thể quảng cáo dễ dàng trên các phương tiện thông tin đại
chúng như các báo điện tử,internet,thông qua bạn bè,yahoo…để mọi người có
thể biết đến trang web của mình.
Thế nhưng cần phải thường xuyên cập nhật thay đổi giao diện,đổi mới
trang web,update những sách mới,thông báo sách đã bán hết cho lượng khách
hàng còn biết…
Phương pháp thiết kế website thì gồm nhiều bước,nó là sự tổng hợp của
các xâu chuỗi,sự gắn kết với nhau cho phép hình thành 1 sự liên kết.
2.2.2. Phương pháp phát triển và lập trình web
Mục đích của một dự án phát triển website là xây dựng được một sản
phẩm đúng như yêu cầu của người sử dụng mong muốn, đem lại hiệu quả cao
trong công việc. Vì vậy, có rất nhiều phương pháp để phát triển một website.
Một phương pháp phát triển website có thể được coi là một tập hợp các
bước và các công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển website chặt
chẽ nhưng dễ quản lý. Các phương pháp hiện đại dựa vào ba nguyên tắc sau
đâu để phát triển website:
Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình. Mô hình như đã nó ở trên đó là ba
mô hình logic, vật lý ngoài và vật lý trong. Ba mô hình trên hỗ trợ đắc lực cho
việc phân tích, thiết kế, nó luôn được sử dụng trong mọi trường hợp.
Nguyên tắc 2: Đi từ chung đến riêng. Là một nguyên tắc của sự đơn
giản hóa. Để có thể phát triển một hệ thống, phải xem xét tổng quan mục đích
của nó rồi chia ra từng module nhỏ hơn. Cứ như vậy đến khi tiếp cận tới hệ
thống một cách chi tiết.
Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân
tích và chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế. Việc phân
tích chủ yếu bắt đầu từ những quan sát người sử dụng, những yêu cầu của
chính những người tham gia vào hệ thống, vì thế, giai đoạn này chủ yếu cung
13
cấp về các mô tả vật lý ngoài.
Phương pháp phát triển một website được trình bày dưới đây là phương
pháp thác nước, gồm 7 giai đoạn.
2.2.3 các giai đoạn phát triển hình thành trang web
Bước 1: Đánh giá yêu cầu
Đây là giai đoạn nhằm mục đích cung cấp cho những người lãnh đạo tổ
chức những dữ liệu thực tế để có thể ra quyết định về tính khả thi, hiệu quả
của một dự án phát triển trang web. Bao gồm các công đoạn sau:
Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
Làm rõ yêu cầu
Đánh giá khả năng thực thi
Chuẩn bị và trình bày báo cáo
Bước 2: Phân tích thiết kế
Được tiến hành sau giai đoạn trên. Mục đích chính là hiểu rõ các vấn đề
của trang web đang nghiên cứu, xác định nguyên nhân thực sự của những vấn
đề đó, những đòi hỏi và ràng buộc của website, những mục tiêu mà website
phải đạt được. Trên cơ sở nội dung báo cáo phân tích thiết kế sẽ quyết định
dự án có được tiếp tục không. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau:
Lập kế hoạch phân tích thiết kế
Nghiên cứu môi trường website
Nghiên cứu hệ thống thực tại
Đưa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
Đánh giá lại tính khả thi
Thay đổi đề xuất của dự án
Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết
Bước 3: Thiết kế logic
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần logic của một hệ
thống thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của lập web thực tế và đạt
được những mục tiêu đã thiết lập từ giai đoạn trước. Mô hình của hệ thống
mới gồm thông tin mà hệ thống đó sản sinh (outputs), nội dung của cơ sở dữ
liệu, các xử lý, các dữ liệu vào. Các công đoạn trong giai đoạn này bao gồm:
14
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế xử lý
Thiết kế các luồng dữ liệu vào
Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic
Hợp thức hóa mô hình logic
Bước 4: Đề xuất các phương án của giải pháp
Đây là việc xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể hóa mô hình
logic. Mỗi phương án là một phác họa của mô hình vật lý ngoài nhưng chưa
phải là một mô tả chi tiết.
Các công đoạn trong quá trình này là:
Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức
Xây dựng các phương án của giải pháp
Đánh giá các phương án của giải pháp
Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án
của giải pháp
Bước 5: Thiết kế vật lý ngoài
Được tiến hành ngay sau khi một phương án của giải pháp được lựa
chọn. Kết quả của giai đoạn này là một tài liệu bao chứa tất cả các đặc trưng
của hệ thống mới và tài liệu dành cho người sử dụng. Những công đoạn chính
của quá trình này là
Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
Thiết kế chi tiết các giao diện
Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hóa
Thiết kế các thủ tục thủ công
Chuẩn bị trình bày báo cáo
Bước 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết quả là phần tin học hóa của việc lập trình web, có nghĩa là phần
mềm. Ngoài ra còn phải cung cấp các tài liệu như các bản hướng dẫn sử dụng
và thao tác cũng như các tài liệu mô tả về website. Các hoạt động chính:
Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
Thiết kế vật lý trong
Lập trình
Thử nghiệm website
Chuẩn bị tài liệu
Bước 7: Cài đặt và khai thác
Lập trình được trang website mới,các phương tiện truyền thông. Các
công việc cần thực hiện trong giai đoạn này như sau:
15
Lập kế hoạch cài đặt
Chuyển đổi
Khai thác và bảo trì
Đánh giá
16
2.3. Phân tích lập trình web
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1.1. Phỏng vấn
Phỏng vấn cho phép thu được những xử lý theo cách khác với mô tả
trong tài liệu. Gặp gỡ những người lãnh đạo, những người quản lý cấp dưới
và những người trực tiếp tham gia vào quá trình sử dụng hệ thống thông tin
sau này là rất quan trọng. Phân tích viên sử dụng phương pháp này để có thể
nắm bắt những yêu cầu của một hệ thống mới đề ra. Phỏng vấn thường được
thực hiện theo các bước sau:
Chuẩn bị phỏng vấn
Lập danh sách những người sẽ được phỏng vấn và lịch phỏng vấn
Một số thông tin về người được phỏng vấn (thái độ, trách nhiệm, …)
Lập đề cương nội dung chi tiết cho phỏng vấn
Xác định cách thức phỏng vấn (phi cấu trúc hay có cấu trúc)
Gửi trước những vấn đề yêu cầu
Đặt lịch làm việc
Phương tiện ghi chép là các ký pháp trên giấy khổ lớn
Tiến hành phỏng vấn
Nhóm phỏng vấn gồm 2 người (cán bộ phỏng vấn chính và người dẫn
dắt phỏng vấn, lược ghi)
Thái độ lịch sự, đúng giờ, khách quan, không tạo ra cảm giác “thanh tra”
Nhẫn nại, chăm chú lắng nghe. Mềm dẻo và cởi mở. Có thể dùng máy
ghi âm nhưng phải được sự cho phép của người được phỏng vấn.
Tổng hợp kết quả phỏng vấn
Lập bảng tổng hợp tài liệu gồm 3 cột: Số hiệu tài liệu, mô tả về tài liệu
và các nhiệm vụ xử lý chúng.
Lập bảng tổng hợp nhiệm vụ xử lý gồm 5 cột: số hiệu nhiệm vụ xử lý,
mô tả về nhiệm vụ xử lý, vị trí công tác thực hiện, tần suất và khối lượng xử
lý, tài liệu sử dụng, tài liệu ra.
Tổng hợp các thông tin thu thập được, kết hợp với các thông tin khác để
thấy được vấn đề.
2.3.1.2. Nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này cho phép cán bộ xác định yêu cầu nghiên cứu kĩ về
nhiều khía cạnh của tổ chức như lịch sử hình thành và phát triển, tình trạng tài
chính, tiêu chuẩn và định mức, cấu trúc thứ bậc, vai trò nhiệm vụ của các
17
thành viên, … những thông tin trên giấy tờ phản ánh quá khứ, hiện tại, và
tương lai của website. Do đó, cần nghiên cứu các văn bản sau:
Các văn bản về thủ tục và quy trình làm việc của cá nhân hoạt nhóm
công tác
Các phiếu mẫu sử dụng trong hoạt động của tổ chức
Các báo cáo, bảng biểu do hệ thống thông tin hiện tại sinh ra.
2.3.1.3. Sử dụng phiếu điều tra
Khi cần lấy thông tin từ một số lượng lớn các đối tượng và trên một
phạm vi địa lý rộng thì dùng phương pháp này. Yêu cầu câu hỏi trên phiếu
phải rõ ràng, phiếu ghi theo cách thức dễ tổng hợp.
Có thể chọn gửi phiếu điều tra đến những đối tượng sau:
Những đối tượng có thiện chí
Nhóm ngẫu nhiên
Chọn nhóm có mục đích
Phân thành các nhóm (lãnh đạo, quản lý, …)
Phiếu thường được thiết kế trên giấy, tuy nhiên có thể dùng qua điện
thoại, fax, email, …
2.3.1.4. Quan sát
Khi phân tích viên muốn hiểu thêm về hệ thống thông tin mới, có thể sử dụng
phương pháp này kết hợp với các phương pháp trên. Tuy nhiên, phương pháp này
sẽ gặp khó khăn nếu người bị quan sát không làm việc như thường ngày.
2.3.2. Phương pháp mã hóa
2.3.2.1. Định nghĩa mã hóa dữ liệu
Mã hiệu được xem như một biểu diễn theo quy ước, thông thường là
ngắn gọn về mặt thuộc tính của một thực thể hoặc tập hợp thực thể. Bên cạnh
những thuộc tính định danh theo ngôn ngữ tự nhiên, người ta thường tạo ra
những thuộc tính nhận diện mới gồm một dãy ký hiệu, chủ yếu là những chữ
cái và chữ số, được gán cho một ý nghĩa nhất định.
Mã hóa là việc xây dựng một tập hợp những hàm thức mang tính quy
ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp
những đối tượng cần biểu diễn. Đây là một công việc của thiết kế hệ thống
thông tin.
2.3.2.2. Tác dụng của việc mã hóa
Việc mã hóa mang lại những lợi ích sau:
18
Nhận diện không nhầm lẫn các đối tượng. Do gán cho mỗi đối tượng
một thuộc tính định danh mang tính duy nhất nên không thể có sự nhầm lẫn
giữa đối tượng này với đối tượng khác.
Mô tả nhanh chóng các đối tượng. Tên của một đối tượng thường dài và
khó nhớ, tuy nhiên, nếu nó được gán cho một mã hiệu và mã hiệu này nằm
trong bảng mã thì việc truy cập để tìm tên công ty là dễ dàng.
Nhận diện nhóm đối tượng nhanh hơn. Nếu việc mã hóa đã được phân
nhóm từ trước thì việc ta có thông tin về từng nhóm đối tượng sẽ trở nên
nhanh chóng và dễ dàng rất nhiều.
2.3.2.3. Các phương pháp mã hóa cơ bản
Có các phương pháp mã hóa sau:
Mã hóa phân cấp: phân cấp đối tượng từ trên xuống dưới. Mã hóa từ
trái qua phải. Dãy số được kéo dài về phía phải thể hiện chi tiết sự phân cấp
sâu hơn. Phương pháp này đơn giản và dễ hiểu.
Mã hóa liên tiếp: Mã của đối tượng sau bằng mã của đối tượng trước nó
cộng 1 đơn vị. Phương pháp này tạo lập dễ dàng nhưng không có tính gợi nhớ
và không thể chèn thêm mã.
Mã tổng hợp: Kết hợp hai phương pháp trên
Mã hóa theo xeri: Sử dụng một tập hợp dãy gọi là xeri.
Mã hóa gợi nhớ: Căn cứ vào đặc tính của đối tượng để xây dựng.
Phương pháp này có tính gợi nhớ cao, nhưng không thuận lợi cho tổng hợp và
phân tích.
Mã hóa ghép nối: Chia mã làm nhiều trường, mỗi trường tương ứng với
một đặc tính của đối tượng được mã hóa. Phương pháp này có ưu điểm là
nhận diện không nhầm lẫn, có khả năng phân tích cao và kiểm tra thuộc tính.
Tuy nhiên nó quá cồng kềnh.
Dù dùng phương pháp nào thì bộ mã cũng phải đảm bảo ba yêu cầu
sau: bảo đảm tỷ lệ kén chọn và tỷ lệ sâu sắc bằng 1; có tính uyển chuyển, lâu
bền; tiện lợi khi sử dụng.
2.4. Thiết kế logic khi lập trình web
2.4.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ thông tin đầu ra
Các bước để tiến hành thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ các thông tin đầu ra:
Bước 1: Xác định các đầu ra
19
Liệt kê toàn bộ đầu ra
Nội dung, khối lượng, tần xuất và nơi nhận chúng
Bước 2: Xác định các tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra
từng đầu ra
Liệt kê các phần tử thông tin trên đầu ra. Trên mỗi thông tin đầu vào
bao gồm các phần tử thông tin gọi là thuộc tính. Phân tích việc liệt kê toàn bộ
các thuộc tính thành một danh sách. Đánh dấu các thuộc tính lặp, thuộc tính
thứ sinh, gạch chân các thuộc tính khóa cho thông tin đầu ra, loại bỏ cá thuộc
tính thứ sinh.
Thực hiện việc chuẩn hóa mức 1 (1. NF). Trong mỗi danh sách không
được phép chứa những thuộc tính lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách
chúng ra làm các danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lý. Gắn
thêm cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm
thuộc tính định danh của danh sách gốc.
Thực hiện chuẩn hóa mức 2 (2. NF). Trong một danh sách, mỗi thuộc
tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khóa chứ không chỉ phụ thuộc vào một
phần của khóa. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính
phụ thuộc hàm vào bộ phận của khóa thành một danh sách mới. Lấy toàn bộ
khóa đó làm khóa cho danh sách mơi. Đặt cho danh sách này một tên riêng
phù hợp với nội dung các thuộc tính trong danh sách.
Thực hiện chuẩn hóa mức 3 (3. NF). Trong một danh sách không được
phép có sự phụ thuộc hàm vào thuộc tính Y và Y phụ thuộc hàm vào X thì
phải tách chúng làm 2 danh sách chứa quan hệ Z, Y và danh sách chứa quan
hệ Y với X.
Mô tả các tệp. Sau chuẩn hóa mức 3 mỗi danh sách sẽ là một tệp cơ sở
dữ liệu. Tên tệp viết chữ hoa, nằm phía trên, thuộc tính nằm trong các ô,
thuộc tính khóa có gạch chân.
Bước 3: Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một CSDL
Những danh sách nào cùng mô tả về một thực thể thì phải tích hợp lại,
nghĩa là tạo thành một danh sách chung bằng cách tập hợp tất cả các thuộc
tính chung và riêng của danh sách đó.
20
Bước 4: Xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ sơ đồ
Xác định số lượng các bản ghi từng tệp, độ dài cho một thuộc tính, độ
dài cho bản ghi.
Bước 5: Xác định liên hệ logic giữa các tệp và thiết lập lại sơ đồ cấu
trúc dữ liệu.
Xác định mối liên hệ giữa các tệp, biểu diễn chúng bằng các mũi tên
hai chiều, nếu có quan hệ một-nhiều thì vẽ hai mũi tên về hướng nhiều.
2.4.2. Thiết kế CSDL bằng phương pháp mô hình hóa
2.4.2.1. Khái niệm cơ bản
Thực thể: được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hoặc trừu
tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu trữ thông tin về chúng.
Liên kết: Một thực thể trong thực tế không tồn tại độc lập với các thực
thể khác mà có sự liên hệ qua lại giữa các thực thể với nhau.
2.4.2.2. Mức độ liên kết
Ngoài việc biết thực thể này liên kết với thực thể khác ra sao còn cần
phải biết có bao nhiêu lần xuất thực thể A tương tác với mõi lần xuất thực thể
B và ngược lại.
Liên kết một – một (1@1) là mỗi lần xuất thực thể A được liên kết với
chỉ một lần xuất thực thể B và ngược lại.
Liên kết một – nhiều (1@N) là mỗi lần xuất của thực thể A được liên
kết với một hoặc nhiều của thực thể B và mỗi lần xuất của thực thể B chỉ liên
kết với duy nhất một lần xuất của thực thể A.
Liên kết nhiều – nhiều (N@M) là mỗi lần xuất của thực thể A được liên
kết với một hoặc nhiều của thực thể B và mỗi lần xuất của thực thể B được
liên kết với một hoặc nhiều lần xuất của thực thể A.
2.5. Thiết kế vật lý ngoài
2.5.1. Thiết kế vật lý đầu ra
Thiết kế vật lý đầu ra có hai nhiệm vụ: lựa chọn vật mang tin và bố trí
thông tin trên vật mang.
Lựa chọn vật mang tin. Để truyền tải thông tin cần phải có vật mang
tin, đây là yếu tố phải được lựa chọn đầu tiên vì nó quyết định dạng thức của
đầu ra. Có 4 loại vật mang tin chính: giấy, màn hình, tiếng nói, vật mang tin
từ tính hoặc quang tính.
21
Bố trí thông tin đầu ra trên vật mang. Sau khi xác định được vật mang,
thiết kế viên phải lựa chọn cách thức bố trí sao cho nó thể hiện tốt nhất nội dung
của thông tin. Có hai vật mang tin được dùng chủ yếu là giấy và màn hình.
Thiết kế trang in. Gồm có các thông tin cố định, không thay đổi như tên
tài liệu, tên công ty, …. Nếu thông tin cần được phân nhóm thì phải thể hiện
tất cả những yếu tố tên tài liệu, tên trang, tên nhóm, thân tài liệu, cuối nhóm,
cuối trang, cuối tài liệu. Thông tin có thể được trình bày theo cột, theo cột
trong từng nhóm, theo dòng.
Thiết kế ra trên màn hình. Sử dụng màn hình sẽ có nhiều lợi thế hơn
giấy. Thiết kế sao cho người sử dụng có thể dùng các phím lùi, tiến, … để
xem thông tin. Nếu có thể thì nên sử dụng cách tiếp cận Danh sách – Chi tiết.
2.5.2. Thiết kế vật lý đầu vào
Lựa chọn phương tiện nhập. Nhập từ một tài liệu nguồn qua một thiết
bị cuối, dữ liệu vào là đầu ra của quá trình xử lý trước đó.
Quy tắc thiết kế màn hình nhập liệu. Khuôn dạng màn hình nên giống
với tài liệu gốc; Nên nhóm các trường trên màn hình theo một trật tự có ý
nghĩa; Không nhập các thông tin mà hệ thống có thể lấy từ kết quả tính toán;
Đặt tên trường ở trên hoặc trước trường nhập; Đặt các giá trị ngầm định cho
phù hợp; Sử dụng phím Tab để chuyển trường nhập.
2.5.3. Thiết kế giao tác với phần tin học hóa
Giao tác bằng tập hợp lệnh. Cách này có những bất lợi: khó thiết kế và
lập trình; Người sử dụng phải nhớ các câu lệnh để sử dụng. Cách này sử dụng
cho người có trình độ tin học cao.
Giao tác bằng các phím trên bàn phím. Dùng một vài phím nóng. Cách
này làm tăng tốc độ đưa lện vào cho hệ thống và dễ dàng hơn với người sử
dụng. Cách này phù hợp cho những người sử dụng thường xuyên.
Giao tác qua thực đơn (menu). Là cách được dùng phổ biến nhất hiện nay.
2.6. Thiết kế vật lý trong
Một số khái niệm
Sự kiện là một việc thực khi đến nó làm khởi sinh sự việc thực hiện của
một hoặc nhiều xử lý.
Công việc là một dãy các xử lý có chung một sự kiện khởi sinh.
22
Tiến trình là một dãy các công việc mà các xử lý bên trong nó nằm
cùng một lĩnh vực nghiệp vụ. Nếu tiến trình quá lớn thì nên chia cắt thành các
lĩnh vực nhỏ hơn.
Nhiệm vụ là một xử lý được xác định thêm các yếu tố về tổ chức: ai, ở
đâu, khi nào, …
Pha xử lý là tập hợp các nhiệm vụ có tính đến các yếu tố tổ chức và sự
thực hiện của chúng, không phụ thuộc vào sự kiện nào khác mà chỉ phụ thuộc
vào sự kiện khởi sinh ban đầu.
Module xử lý là một xử lý cập nhập hoặc tra cứu bên trong của một
pha và thao tác với số lượng tương đối ít dữ liệu.
Thể hiện sự liên kết giữa các mô đun. Sử dụng sơ đồ phân cấp để thể
hiện mối liên hệ giữa các mô đun đã được tạo ra. Xây dựng các mô đun nhỏ
để dễ kiểm tra. Mô đun nhỏ có thể sử dụng trong nhiều pha. Tính đến khả
năng trợ giúp của các phần mềm phát triển. Tích hợp các đặc trưng vật lý của
máy tính để phân chia mô đun. Xếp theo các nhóm mô đun có sự liên thông
hết cái này đến cái kia.
Thiết kế các nhiệm vụ người – máy. Các nhiệm vụ người – máy có mục
đích chính nhằm tổ chức hội thoại giữa người và máy trong các pha đối thoại.
Mỗi nhiệm vụ cần phải lập ra một sơ đồ gồm 3 phần: Nhiệm vụ - Người;
Nhiệm vụ - Máy; Thông tin hiện ra.
Chương III
Phân tích và thiết kế trang web mua bán sách trên mạng
3.1 Thiết kế trang web
3.1.1 Quá trình thu thập thông tin
Việc thu thập thông tin được tiến hành tại các cửa hàng sách trên
đường nguyễn xí
Các phương pháp thu thập thông tin được sử dụng trong quá trình
thực hiện gồm: Phỏng vấn, quan sát, thu thập tài liệu.
23
3.1.2 Sơ lược về quản lí bán sách trên mạng
Bạn đọc truy cập vào trang web,tham khảo các mặt sách có trong
trang web,đặt mua trên mạng
Ban quản lý sẽ nhập về lượng hàng sách mới,theo đúng nhu cầu của
bạn đọc,nhập về cửa hàng và sẽ giao tận tay cho bạn đọc.
Bạn đọc nếu muốn mua sách thì cần phải đặt trước một khoản tiền
nhất định,được gọi là phí trả trước,sau khi nhận được sách thì bạn đọc sẽ trả
nốt số tiền còn lại
Cửa hàng sẽ bán sách đúng giá cho người tiêu dùng
Người quản lý cần phải thống kê xem lượng đặt hàng sách là bao
nhiêu,sách nào bán chạy,sách nào được truy cập nhiều nhất,sách nào hot
nhất….
Sau 1 ngày bán hàng,cần phải thống kê đầy đủ doanh
thu,chi,trả,lượng hàng đã bán,lượng hàng tồn kho là bao nhiêu.
3.1.3 Những khó khăn hiện tại
Hiện nay trang web còn rất là thô sơ,chưa hoàn thiện
Các đầu sách chưa nhiều
Lượng đặt sách còn tối thiểu
Chưa có các nhà đối tác cần thiết để tài trợ.
Số lượng người tham gia rất ít,thời gian hoàn thành bị trì hoãn,gây
ra tổn hại rất nhiều về mặt kinh phí và thời gian
3.1.4 Những yêu cầu đề ra khi thành lập website bán sách trên mạng
Thường xuyên cập nhật các đầu sách mới,giới thiệu các sách sắp có
trên website
Cập nhật update website ,thay đổi giao diện nhìn đẹp hơn để khách
hàng cảm thấy hứng thú khi truy cập vào website
24
Phải có người quản lý các đầu sách,thiếu loại sách nào,cần loại sách
nào,đang tồn kho những sách nào
Theo dõi các đầu sách ngoài hàng,chủng loại sách,số lượng…
Có dịch vụ hỗ trợ khách hàng,tư vấn các đầu sách
Cuối mỗi kì thông báo lượng sách đã bán,tồn kho…
3.1.5 Những yêu cầu phi nghiệp vụ khi thành lập website
Có giao diện thân thiện,dễ nhìn,dễ sử dụng để khách hàng có thể dễ
dàng truy cập và tìm hiểu
Theo dõi quản lý các lượng khách vào,thiết lập các quan hệ đối tác
với các nhà xuất bản
Chịu khó chăm sóc khách hàng,lượng khách thường xuyên truy
cập,đặt sách trên website
Các đường dây kết nối phải đồng nhất,không được chồng chéo lên
nhau.
3.1.6 Thương mại điện tử
3.1.6.1 Lịch sử hình thành thương mại điện tử
Việc ứng dụng TMĐT bắt đầu từ 1970. Đầu tiên chỉ là chuyển tiền điện
tử, đó là việc thanh toán giữa các DN với nhau. Hình thức này bị giới hạn bới
quy mô, chỉ thực hiện giữa các DN lớn, các cơ quan tài chính và một số nhà
kinh doanh mạo hiểm.
- Sau đó, việc chuyển tiền điển tử phổ thông đến chuyển dữ liệu điện tử
(EDE). Không chỉ truyền dữ liệu về thanh toán mà còn chuyển dữ liệu về
nhiều mặt. Việc chuyển đổi này giúp cho việc mở rộng phạm vi nghiệp vụ,
không chỉ giới hạn trong tài chính mà còn mở rộng ra các đối tượng khác,
không chỉ có các doanh nghiệp lớn mà còn có các doanh nghiệp tài chính,
ngân hàng. Mở rộng đến các nhà cung cấp với nhiều chương trình ứng dụng
khác nhau, từ việc đặt chỗ, mua vé máy bay đến các ứng dụng trong viễn
25