Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

phương hướng cơ bản chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2002 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.7 KB, 91 trang )

Lời nói đầu
Bớc sang thế kỷ XXI, nền kinh tế nớc ta sẽ phải đối mặt với nhiều thách
thức của quá trình hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Việt
Nam là một nớc còn hơn 70% dân số sống và làm việc trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn, kinh tế nông nghiệp, nông thôn vẫn sẽ còn chiếm vị trí hết
sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nớc trong một vài thập
niên đầu của thế kỷ này. Từ những thành tựu to lớn đã đạt đợc trong những năm
qua, nhận thức đợc tầm quan trọng của phát triển nông nghiệp-nông thôn , Đảng
ta đã đề ra chủ trơng, chính sách lớn để thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát
triển. Một trong những nội dung quan trọng hàng đầu là việc đề ra phơng hớng
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp, có nhiều lợi thế và tiềm năng về đất
đai, lao động và điều kiện sinh thái,... cho phép phát triển một nền nông
nghiệp sinh thái bền vững đa canh và có nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị
lớn.
Sau hơn 10 năm thực hiện đổi mới của Đảng và Nhà nớc, kinh tế nông
nghiệp và nông thôn đã có những bớc phát triển đáng kể. Sản xuất nông nghiệp
tăng trởng liên tục với nhịp độ khá cao và khá ổn định (bình quân tăng 4 -
4,5%). Trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các vùng sinh thái và các địa ph-
ơng trong cả nớc, đã hình thành đợc nhiều vùng chuyên canh sản xuất xuất khẩu
nh: Lúa gạo vùng ĐBSCL, ĐBSH; cà phê vùng Tây Nguyên; cao su vùng ĐNB;
...Đặc biệt nâng cao đợc khối lợng hàng hoá và kim ngạch nông - lâm -
thuỷ sản xuất khẩu (bình quân tăng 20%/năm); đã góp phần đáng kể trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, theo hớng CNH và
HĐH, tạo ra bớc chuyển biến mạnh mẽ từ nền kinh tế thuần nông, tự cung tự
cấp sang nền kinh tế hàng hoá với tỷ suất hàng hoá ngày càng cao, khẳng định
vị thế của nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam trên thị trờng quốc tế
Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều bất cập cần phải tập
trung nghiên cứu và giải quyết, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển
CNH và HĐH, tạo thế và lực mới cho sự nghiệp phát triển của nền Nông
Nghiệp Việt Nam trong thời gian tới


1
Trớc xu thế hội nhập, đặc biệt sau khi Việt Nam trở thành thành viên của
hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) năm 19951996 và đang trong quá
trình gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế WTO. Tuy rằng xu thế hội nhập sẽ tạo
ra nhiều cơ hội để trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thông tin... tạo cơ sở và động
lực cho tăng trởng kinh tế. Nhng nông nghiệp Việt Nam cũng đang phải đối mặt
trớc những thách thức lớn về sự cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp trong môi trờng tự do thơng mại, mà trên thực tế Việt Nam
cha có mấy lợi thế, nhiều mặt còn yếu kém: về chất lợng, cơ cấu sản phẩm
không phù hợp với thị trờng thế giới... kinh nghiệm và uy tín trên thị trờng.
Bên cạnh đó năng suất lao động xã hội và nông nghiệp còn thấp. Lao động
trong nông nghiệp, nông thôn d thừa nhiều, thu nhập thấp, sức ép về dân số,
việc làm đang trở nên những vấn đề lớn có tính bức xúc của xã hội.
Với 80% dân số sống trong khu vực nông nghiệp và trên 70% lao động xã
hội đang hoạt động và sinh sống dựa vàotrong lĩnh vực sản xuất nông - lâm
- nghiệp. Nên vấn đề pháty huy các lợi thế và tiềm năng trong sản xuất nông
nghiệp và đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, không chỉ là yêu cầu đối với sự
nghiệp phát triển của nền kinh tế nông nghiệp, mà còn là vấn đền có tính chiến
lợc, nhằm giải quyết có tính tổng thể về các quan hệ kinh tế - xã hội...
trong nông thôn và nông nghiệp
Tiếp tục đổi mới cơ cấu nông nghiệp và thể chế, chính sách, nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hàng hoá nông nghiệp trên thị trờng trong
nớc và thị trờng thế giới là nội dung có tính cơ bản để Việt Nam hội nhập một
cách có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Do vậy, xuất phát từ
những thực tiễn khách quan trên, em xin nghiên cứu đề tài: "Phơng hớng cơ
bản chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 20012-2010".
Đây là một đề tài có nội dung phong phú và phức tạp nhng trong điều kiện
hạn chế về thời gian thực tập cũng nh giới hạn về lợng kiến thức, kinh nghiệm
thực tế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý
của các thầy cô cùng các cô, các bác ở Bộ Kế hoạch- Đầu t - Kế hoạch để đề tài

ngày càng hoàn thiện hơn.
2
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáoT.S Phạm Ngọc Linh
Bộ môn Kinh tế phát triển- Khoa Kế hoạch & Phát triển cùng toàn thể cán bộ
vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân- Bộ kế hoạch và đầu t đã tận tình chỉ bảo hớng
dẫn em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Hoàng Minh Tú
3
phần I
cơ cấu nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
nông- lâm- ng nghiệp trong phát triển kinh
tế
I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp.
1. Khái niệm về cơ cấu
1. 1. khKhái niệm về cơ cấu của một ngành kinh tế
trTrớc khi đi đến khái niệm cơ cấu ngành của nền kinh tế, cần làm rõ nội
dung của thuật ngữ cơ cấu.
1

Cơ cấu ngành của một nền kinh tế là tổ hợp các ngành, hợp thành tơng
quan tỷ lệ, biểu thị mối liên hệ giữa các ngành đó của một nền kinh tế quốc dân.
Định nghĩa trên đã nêu đợc nội dung cơ bản của cơ cấu ngành. Tuy nhiên, do lệ
thuộc vào cách xác định cơ cấu ngành hiện nay trong định nghĩa mới mô tả mối
quan hệ ngành ở một phạm vi hẹp và không đầy đủ: chỉ nóối đến tơng quan
giữa các bộ phận.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, Cơ cấu ngành của một nền
kinh tế là tập hợp tất cả các ngành hình thành lên nền kinh tế và các mối
quan hệ ổn định giữa chúng.

Có thể có nhiều cách phân ngành khác nhau khi nghiên cứu về chuyển
dịch cơ cấu ngành. Song cho đến nay chính thức tồn tại hai hệ thống phân
ngành kinh tế theo hệ thống "Sản xuất vật chất"(Material Production System-
MPS). Và hệ thống phân ngành theo Hệ thống tài khoản quốc gia (System of
National Accounts-SNA).
1
Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện một chức năng của chỉnh thể (tr 233, Từ điển
Tiếng Việt- Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội).
4
Trong hệ thống sản xuất vật chất, các ngành kinh tế đợc phân làm hai
khu vực: Sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất. Khu vực sản xuất vật
chất và không sản xuất đợc chia thành các ngành cấp I nh công nghiệp, nông
nghiệp... Các ngành cấp I đợc chia thành các ngành cấp II, chẳng hạn ngành
công nghiệp lại bao gồm các ngành sản phẩm nh điện năng, nhiên liệu... Đặc
biệt trong các ngành công nghiệp, ngời ta còn phân ra thành nhóm A và nhóm B
(nhóm A là các ngành công nghiệp nặng, nhóm B là các ngành công nghiệp
nhẹ).
Theo hệ thống Tài khoản quốc gia các ngành kinh tế đợc phân chia
thành 3 nhóm ngành lớn là Nông nghiệp , Công nghiệp- Xây dựng và dịch vụ.
Ba ngành này bao gồm 20 ngành cấp I nh: Nông nghiệp và lâm nghiệp, Thuỷ
sản (nuôi trồng và khai thác), Khai mỏ và khai khoáng, chế biến... Các ngành
cấp I lại chia nhỏ thành các ngành cấp II. Các ngành cấp II lại đợc phân nhỏ
thành càc ngành sản phẩm.
Có nmhiều mức phân ngành khác nhau, tuỳ theo mức độ gộp hay chi tiết
hoá đến chừng nào mà có đợc một tập hợp các ngành tơng ứng. Ngoài ra, một
số tác giả còn đa ra các cách phân ngành riêng tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
Với một cách phân ngành hợp lý và một đại lợng giá trị đợc chọn thống
nhất, có thể xác định đợc chỉ tiêu định lợng phản ánh một mặt của cơ cấu
ngành, đó là tỷ trọng các ngành so với tổng thể các ngành của nền kinh tế.
Loại chỉ tiêu định lợng thứ nhất này đã đợc sử dụng trong các nghiên cứu về

phát triển liên quan đến cơ cấu ngành của nền kinh tế . Các chỉ tiêu loại một
này chỉ cho biết số ngành kinh tế và quy mô của chúng trong sự so sánh tơng
đối với nhau và với tổng thể. Chỉ tiêu định lợng thứ hai có thể mô tả đợc phần
nào mối quan hệ tác động qua lại giữa các ngành kinh tế, đó là các hệ số trong
bảng cân đối liên ngành ( của hệ MPS ) hay bảng Vào-Ra (I/O) (của hệ SNA).
Các hệ số về liên hệ phía thợng lu -CLAM
2
và các hệ số liên hệ phía hạ l u-
CLAV
3
cũng là một tr ờng hợp của loại chỉ tiêu này.
Nh vậy, theo định nghĩa cơ cấu ngành đa ra và xét về mặt định lợng, ít ra
phải có hai loại chỉ tiêu trên đây mới cho ta có đợc một sự hiểu biết đầy đủ hơn
về cơ cấu ngành của một nền kinh tế.
2
CLAM- Viết tắt của: Coefficient de liaison en a mont
3
CLAV- Viết tắt của: Coefficient de liaison en aval
5
1.2. Khái niệm về cơ cấu lao động.
Để hiểu cơ cấu lao động, trớc hết chúng ta phải xem xét:
Nguồn nhân lực (NNL): là trình độ tay nghề, là kiến thức và năng lực của
toàn bộ cuộc sống con ngời hiện có, thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế
xã hội trong một cộng đồng.
Cơ cấu nguồn nhân lực bao gồm:
- Cơ cấu trạng thái hoạt động của NNL: Phân chia NNL thành hoạt động
kinh tế (lực lợng lao động) và không hoạt động kinh tế ( Đi học, MSLĐ, nội trợ
và không có nhu cầu việc làm)
- Việc tạo lập cơ cấu NNL mới để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
theo hớng CNH - HĐH (của mỗi quốc gia, vùng) phải nhằm phục vụ cho đợc

sự chuyển dịch lớn cơ cấu lao động trong theo ba mặt chủ yếu là:
+ Cơ cấu trình độ lành nghề của đội ngũ lao động chuyển dịch theo hớng
yêu cầu trí tuệ ngày càng cao, gắn với cơ cấu công nghiệp mới, đó là cơ cấu
nhiều trình độ công nghệ, nhiều loại quy mô trong đó u tiên các loại trình độ
tiên tiến thích hợp.
Theo kinh nghiệm của thế giới, tơng ứng với mỗi giai đoạn phát triển của
tiến bộ kỹ thuật cần có cơ cấu chất lợng lao động theo các trình độ thích hợp t-
ơng ứng.
+ Cơ cấu phân công lao động theo ngành
Theo tổng kết kinh nghiệm của các nhà kinh tế học thế giới, có mối tơng
quan chặt chẽ giữa bình quân GDP/ ngời và cơ cấu lao động làm việc trong các
ngành KTQD: GDP/ngời càng cao thì tỷ trọng lao động làm việc trong nông
nghiệp càng giảm, trong công nghiệp và dịch vụ càng tăng và ngợc lại...
+ Cơ cấu tổ chức lao động chuyển dịch theo hớng hình thành bộ máy và cơ
chế vận hành mới của ba loại hình tổ chức phổ biến trong xã hội. Đó là:
Bộ máy Nhà n ớc (lập pháp, hành pháp và t pháp) , Đảng, Đoàn thể; đội
ngũ cán bộ công chức hành chính của bộ máy công quyền, sự phát triển
số lợng tơng quan với qui mô dân số và đòi hỏi chất lợng cao...
Các doanh nghiệp (kể cả hộ gia đình) sản xuất kinh doanh và dịch vụ
phát triển theo yêu cầu của thị trờng sản xuất kinh doanh hàng hoá và
dịch vụ
6
Các cơ sở sự nghiệp (khoa học và giáo dục - đào tạo, ... ) gồm đội ngũ
cán bộ, viên chức, lao động khu vực sự nghiệp thuộc hệ thống kết cấu
hạ tầng xã hội, phục vụ trực tiếp cho sự phát triển toàn diện và thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng của con ngời. Số lợng và chất lợng này tơng
quan với qui mô dân số, phân bố dân c và trình độ phát triển kinh tế -
xã hội, có ý nghĩa quyết định đến chất lợng dịch vụ và chất lợng của kết
quả phát triển của con ngời.
- Đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ, mỗi ngành còn phải chú ý đến

cơ cấu lãnh thổ, vùng, miền để đảm bảo sự tơng quan nguồn nhân lực với yêu
cầu phát triển bền vững.
1.3. Khái niệm cơ cấu đầu t:

2. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu ngành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (trong đó có cơ cấu ngành) đã đợc định nghĩa
nh sau: là quá trình cải biên kinh tế xã hội từ nền kinh tế lạc hậu, mang tính
chất tự cấp, tự túc bớc vào chuyên môn hoà hợp lý, trang bị kỹ thuật, công nghệ
hiện đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trởng mạnh
cho nền kinh tế tế nói chung . Định nghĩa này mang nhiều tính chủ quan,
mong muốn hơn là mô tả bản chất của sự việc, và thiếu một sự khái quát nhất
định. Vì rằng không chỉ có nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển (tự túc, tự cấp)
mới có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Ngày nay, chính các nền kinh tế công
nghiệp phát triển cũng phải thờng xuyên điều chỉnh cơ cấu kinh tế để tiếp tục
phát triển.
Kết hợp với ý nghĩa của thuật ngữ chuyển dịch có thể định nghĩa
chuyển dịch cơ cấu ngành nhg sau: Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình
phát triển của các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trởng khác nhau giữa các
ngành và làm thay đổi mối tơng quan giữa chúng so với một thời điểm trớc đó.
7
Theo định nghĩa này, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chỉ xẩy ra sau một
khoảng thời gian nhất định (vì nó là một quá trình) và sự phát triển của các
ngành phải dẫn đến thay đổi mối quan hệ tơng đối ổn định vốn có của chúng (ở
thời điểm trớc đó). Trên thực tế, sự thay đổi này đợc biểu hiện ở những mặt sau:
- Xuất hiện thêm những ngành mới hay mất đi một số ngành đã có, tức là
có sự thay đổi về số lợng cũng nh loại ngành trong nền kinh tế. Sự kiện này chỉ
có thể nhận biết đợc khi hệ thống phân loại ngành là đủ chi tiết. Trong trờng
hợp chỉ xét đến những ngành gộp thì không thể biết đợc những ngành sản phẩm
mới hình thành hay ngành sản phẩm đã mất đi trong một ngành đã có.
- Sự tăng trởng về quy mô và nhịp độ khác nhau giữa các ngành. Sự thay

đổi cơ cấu diễn ra- hay nói cách khác có sự chuyển dịch cơ cấu ngành- chỉ khi
có sự phát triển không đồng đều giữa các ngành sau mỗi giai đoạn.
Nhịp độ tăng trởng ngành là chỉ tiêu xác định tốc độ biến đổi tơng quan
giữa các ngành kinh tế từ thời điểm t
0
đến thời điểm t
1
:
100100
00
01
ì



=
m
m
m
mm
g
t
t
m
1
- m
0
m
t
g

t
= --------- x 100 = --------- x 100
m
o
m
o
Trong đó:
- g
t
: là tốc độ tăng trởng của ngành trong thời đoạn t= t
1
-t
0
;
- m
1
, m
0
: quy mô của ngành ở thời điểm t
0
và thời điểm t
1
- m
t
: Giá trị tăng thêm của quy mô sau thời gian t.
Để đánh giá đúng quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành trong mỗi thời
kỳ, phải xem xét đồng thời cả tốc độ tăng trởng và quy mô phát triển mà nó đạt
đợc ở điểm xuất phát.
- Sự thay đổi trong quan hệ tác động qua lại giữa các ngành, sự thay đôi
này trớc hết biểu hiện bằng số lợng các ngành có liên quan. Mức độ tác động

qua lại giữa các ngành nay và các ngành khác thể hiện qua quy mô đầu vào mà
8
Các ngành
kinh tế
Cơ cấu kinh
tế ngành
Các thành
phần kinh tế
Cơ cấu kinh
tế thành phần
Các vùng kinh
tế
Cơ cấu kinh
tế vùng
Các yếu
tố tác
động
Mục tiêu
phát triển
nó cung cấp cho các ngành hay nhận đợc từ các ngành đó (biểu thị ở bằng độ
lớn của các hệ số trong bảng I/O). Những sự thay đổi này thờng liên quan đến
thay đổi thay đổi nhu cầu xã hội trong những điều kiện mới. Nh vậy, khi một
ngành ra đời hay phát triển, do có mối quan hệ với ngành khác mà nó có thể tác
động thúc đẩy hay kìm hãm ssự phát triển các ngành có liên quan với nó.
Sự tăng trởng của các ngành dẫn đến chuyển dịch cơ cấu ngành trong mỗi
nền kinh tế. Cho nên, chuyển dịch cơ cấu ngành xsảy ra nh là kết quả của quá
trình phát triển. Đó là quy luật tất yếu từ xa đến nay trong hầu hết mọi nền kinh
tế (xét ở mức độ phân ngành nào đó). Vấn đề đáng quan tâm là ởở chỗ: sự
chuyển dịch cơ cấu ngành diễn ra theo chiều hớng nào và tốc độ chuyển dịch
nhanh chậm ra sao, có những quy luật gì?.

Có rất nhiều nền kinh tế đã đạt đợc thành công trong sự phát triển nhờ quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đặc thù phù hợp với điều kiện cụ thể.
Việc tìm ra một xu hớng và giẩi pháp cho chuyển dịch cơ cấu ngành ở nớc ta
không đơn thuần là áp dụng kinh nghiệm có đợc, mà là sự phát triển những đặc
thù của đất nớc, của môi trờng trong nớc và thế giới nay để làm thích ứng những
bài học đã có cho hoàn cảnh Việt Nam.
Các nhân tố tác động góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các đầu t và phát triển kinh tế nhiều thành phần là
nội dung rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Trong nhiều năm qua chúng ta đã có những cố gắng trong việc ban hành các
quy chế, chính sách, tạo môi trờng vĩ mô thuận lợi để khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển, huy động nhiều nguồn lực trong tất cả thành phần kinh
tế tham gia xây dựng và phát triển xã hội. Cơ cấu kinh tế ngành, vùng đã từng
bớc dịch chuyển hteo hớng CNH-HĐH và nâng cao hiệu quả phát triển.
Mô hình mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các yếu tố tác động
9
3. Chuyển dịch Ccơ cấu nông nghiệp và sự cần thiết phải chuyển dich cơ
cấu nông nghiệp.
3.1. Cơ cấu ngành nông nghiệp:
Cơ cấu ngành nông nghiệp của một nền kinh tế là tập hợp tất cả các nhóm
ngành nông nghiệp (hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các ngành: nông-lâm-ng
nghiệp; theo nghĩa hẹp bao gồm: trồng trọt và chăn nuôi) và các mối quan hệ t-
ơng đối ổn định giữa chúng. Nói cách khác giữa các ngành nông nghiệp gồm
các yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển trong
những không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện kinh tế nhất
định.
Cơ cấu ngành nông nghiệp luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển
của nền kinh tế. Đó là sự thay đổi quan hệ tỷ lệ giữa các ngành (tỷ lệ giữa
ngành trồng trọt và chăn nuôi; giữa nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản ), các
vùng, các thành phần (do sự xuất hiện một số ngành ngoài nông nghiệp nh: tiểu

thủ công nghiệp, công nghiệp, dich vụ nông thôn...) hay do sự gia tăng hoặc
giảm sút tốc độ tăng trởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu ngành nông nghiệp
là không đồng đều. Sự thay đổi của cơ cấu ngành nông nghiệp từ trạng thái này
sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trờng phát triển đợc gọi là sự chuyển
dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.
Mặt khác trong thực tế cũng nh trong lý luận, cơ cấu nông nghiệp chịu ảnh
hởng trực tiếp của cơ cấu đầu t và cơ cấu lao động.
3.2. Sự cần thiết phải chuyển dich cơ cấu nông nghiệp.
Trong hơn 10 năm phát triển, nông nghiệp Việt Nam đã và đang đạt đợc
những thành tựu hết sức to lớn. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng bắt đầu xuất hiện
những vấn đề đáng lo ngại. Những năm gần đây, tỷ suất hàng hoá trong nông
nghiệp của nớc ta có xu hớng ngày càng nâng cao. Nông nghiệp Việt Nam ngày
càng có nhiều mặt hàng tham gia vào thị trờng thế giới, trong đó có một số mặt
hàng có thứ hạng cao trong thị phần nh cà phê, gạo, hồ tiêu, điều...Có thể
10
thấy, tăng trởng của nông nghiệp nớc ta ngày càng tuỳ thuộc vào kinh tế và thị
trờng thế giới
Thế nhng kinh tế thế giới và khu vực trong những năm qua vẫn đang nằm
trong chu kỳ suy thoái, thậm chí dờng nh nằm ở đáy của chu kỳ này. Do vậy,
những nỗ lực gia tăng sản lợng đã không đủ bù đắp lại thiệt hại về giá cả trên
thị trờng thế giới.( xem biểu đồ)
11
Những con số trên đây một mặt thể hiện nổ lực to lớn của những ngời hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp. Mặt khác cũng cho thấy những khó khăn
không kém trong lĩnh vực này. Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng
12
Sản lượng lương thực quy thóc
19.7
25.1
29.2

30.6
31.9
34.3
34.5
34
0
5
10
15
20
25
30
35
40
86-90 91-95 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Năm
Triệu tấn
Sản lượng lương thực quy
thóc
nh cà phê, gạo...phải thực hiện bù lỗ xuất khẩu dới nhiều hình thức. Không ít
hộ nông dân lâm vào tình trạng điêu đứng.
Tình trạng bí đầu ra thị trờng thế giới đã tác động ngay đến thị trờng
nông sản trong nớc, một thị trờng mà nh nhiều năm gần đây, ngời nông dân
trong tình thế bất lợi. Năm nay, hàng bán ra thị trờng thế giới lỗ lãi, tồn đọng ở
thị trờng trongnc nhiều. Độ co dãn về cầu trong nớc của những mặt hàng này lại
thấp. Những tín hiệu trên đây của thị trờng mách bảo điều gì?.
ít nhất thì cũng có hai điều có thể nhận biết từ động thái của thị trờng trong
những năm gần đây, nhất là từ năm 20021. Một là, cần phải đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn cho thích ứng với đòi hỏi thị trờng. Hai là,
tổ chức lại nền nông nghiệp, kinh tế nông thôn nhằm nâng cao năng suất lao

động, chất lợng sản phẩm và nắm bắt thông tin thị trờng thế giới cũng nh trong
nớc.
) phát triển.
Xét tổng thể tình hình tiêu dùng hàng nông sản cả nớc vẫn cha thực sự
sáng sủa chỉ cần một tác động nhỏ cũng sẽ làm thay đổi nhu cầu tiêu dùng.
Lấy ví dụ: Hiện tợng kéo dài suốt năm 1997 là cung vợt cầu đối với nhiều loại
nông sản, rõ nét nhất lúa gạo, sắn, rau, quả tơi
II. Cơ sở khoa học chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1. Quy luật tiêu thụ sản phẩm của E.Engel.
Ngay từ cuối thế kỷ 19, nhà kinh tế học ngời Đức E.Engel đã nhận thấy
rằng, khi thu nhập của các gia đình tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu của họ cho lơng
13
thực, thực phẩm giảm đi. Do chức năng chính của khu vực nông nghiệp là sản
xuất lơng thực, thực phẩm nên có thể suy ra là tỷ trọng nông nghiệp toàn bộ nền
kinh tế sẽ giảm đi khi thu nhập tăng lên.
Quy luật của E.Engel đợc phát hiện cho sự tiêu dùng lơng thực, thực phẩm
nhng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc định hớng cho việc nghiên cứu tiêu
dùng các loại sản phẩm khác. Các nhà kinh tế gọi lơng thực, thực phẩm là các
sản phẩm thiết yếu, hàng công nghiệp là sản phẩm tiêu dùng lâu bền, và việc
cung cấp dịch vụ là sự tiêu dùng cao cấp. Qua quá trình nghiên cứu, họ phát
hiện ra xu hớng chung là khi thu nhập tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu cho hàng tiêu
dùng lâu bền tăng phù hợp với tăng thu nhập, còn chi tiêu cho tiêu dùng cao cấp
tăng nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập.
Nh vậy, quy luật tiêu thụ sản phẩm của E.Engel đã làm rõ tính xu hớng
của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển.
2. Quy luật tăng năng suất lao động của A.Fisher.
Năm 1953, trong cuốn Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kĩ thuật, A.Fisher
đã giới thiệu khái niệm về việc làm ở khu vực thứ nhất, thứ hai và thứ ba.
A.Fisher quan sát thấy rằng, các nớc có thể phân loại theo tỷ lệ phân phối tổng
số lao động của từng nớc vào 3 khu vc. Khu vực thứ nhất bao gồm sản xuất

nông nghiệp,lâm nghiệp và theo một số quan điểm còn bao gồm cả khai thác
mỏ. Khu vực thứ hai bao gồm công nghiệp chế biến và xây dựng. Khu vực thứ
ba gồm có vận tải, thông tin, thơng nghiệp, dịch vụ Nhà nớc, dịch vụ t nhân.
Theo A.Fisher, tiến bộ kĩ thuật đã có tác động đến sự thay đổi phân bố lao động
vào 3 khu vực này. Trong quá trình phát triển, việc tăng cờng sử dụng máy móc
và các phơng pháp canh tác mới đã tạo điều kiện cho nông dân nâng cao năng
suất lao động. Kết quả là, để đảm bảo lợng lơng thực, thực phẩm cần thiết cho
xã hội thì không cần đến lợng lao động nh cũ và do vậy, tỷ lệ của lực lợng lao
động trong nông nghiệp giảm. Dựa vào các số liệu thống kê thu nhập đợc,
A.Fisher cho rằng tỷ lệ giảm này có thể từ 80% đối với các nớc chậm phát triển
nhất xuống 11-12%, ở các nớc công nghiệp phát triển và trong những điều kiện
đặc biệt có thể xuống tới 5%. Ngợc lại, tỷ lệ lao động đợc thu hút vào khu vực
thứ hai và khu vực thứ ba ngày càng tăng do tính co dãn về nhu cầu sản phẩm
14
của 2 khu vực này và khả năng hạn chế hơn của việc áp dụng tiến bộ kĩ thuật,
đặc biệt là đối với khu vực thứ ba.
3. Lý thuyết về các giai đoạn phát triển kinh tế của W.Rostow.
Năm 1960 cuốn Các giai đoạn phát triển kinh tế của nhà kinh tế học
Mỹ W.Rostow đã tạo ra sự quan tâm lớn về nghiên cứu qúa trình tăng trởng và
phát triển kinh tế của các nớc. Theo W.Rostow nhìn chung quá trình phát triển
kinh tế của một nớc có thể chia ra 5 giai đoạn: Xã hội truyền thống; chuẩn bị
cất cánh; cất cánh; trởng thành và mức tiêu dùng cao. Việc xem xét các giai
đoạn phát triển của W.Rostow tập chung làm rõ các vấn đề.
- Dới tác động nào mà xã hội nông nghiệp truyền thống đã bắt đầu quá
trình hiện đại hoá.
- Những lực lợng nào đã thúc đẩy quá trình tăng trởng.
- Những đặc chng cơ bản của từng giai đoạn.
- Những lực lợng nào tác động đến mối quan hệ giữa các khu vực trong
quá trình tăng trởng.
Các giai đoạn phát triển của W.Rostow có thể minh họa bằng đờng cong ở sơ

đồ 1 Thu nhập

Thu nhậpp

15
1 2 3 4 5 Thời gian


1 2 3 4 5 Thời gian
Sơ đồ 1
3.1. Xã hội truyền thống.
Đặc trchng cơ bản của giai đoạn này là: sản xuất nông nghiệp giữ vai trò
chủ yếu trong hoạt động kinh tế. Năng xuất lao động thấp do sản xuất chủ yếu
bằng công cụ thủ công, khoa học - kỹ thuật cha phát triển mạnh. Hoạt động
chung của xã hội kém linh hoạt; sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự cung tự
cấp, sản xuất hàng hoá cha phát triển.
Tuy vậy xã hội truyền thống cũng không hoàn toàn là tĩnh tại, mức sản l-
ợng có thể vẫn tăng liên tục do diện tích canh tác đợc mở rộng, hoặc do áp dụng
những cải tiến trong sản xuất, nh xây dựng các hệ thống thuỷ lợi, áp dụng giống
cây trồng mới. Song nhìn chung nền kinh tế không có những biến đổi mạnh.
3.2. Giai đoạn chuẩn bị cất cánh.
Đây đợc coi là thời kỳ quá độ giữa xã hội truyền thống và sự cất cánh.
Trong giai đoạn này những điều kiện cần thiết để cất cánh đã bắt đầu xuất hiện.
Đó là những hiểu biết về khoa học - kỹ thuật đã bắt đầu đợc áp dụng vào sản
xuất cả trong nông nghiệp và công nghiệp. Giáo dục đợc mở rộng và có những
cải tiến để phù hợp với những yêu cầu mới của sự phát triển. Nhu cầu đầu t tăng
lên đã thúc đẩy sự hoạt động của ngân hàng và sự ra đời của các tổ chức huy
động vốn. Tiếp đó giao lu hàng hoá trong và ngoài nớc phát triển đã thúc đẩy sự
hoạt động của ngành giao thông vận tải, thông tin liên lạc.
Tuy vậy tất cả các hoạt động này cha vợt qua đợc phạm vi giới hạn của

một nền kinh tế với những đặc trng của phơng thức sản xuất truyền thống, năng
16
suất thấp. Xã hội truyền thống vẫn tồn tại song song với các hoạt động kinh tế
hiện đại đang phát triển.
3.3. Giai đoạn cất cánh.
Đây là giai đoạn trung tâm của sự phân tích các giai đoạn phát triển của
W.Rostow. Thuật ngữ này bao hàm ý một đất nớc bớc vào giai đoạn phát triển
kinh tế hiện đại. Cất cánh là giai đoạn mà lực cản của xã hội truyền thống và
các thế lực chống đối với sự phát triển đã bị đẩy lùi. Các lực lợng tạo ra sự tiến
bộ về kinh tế đang lớn mạnh và trở thành lực lợng thống trị xã hội.
Những yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự cất cánh là: Huy động đợc nguồn
vốn đầu t cần thiết: Tỷ lệ tiết kiệm và đầu t tăng từ 5% lên đến 10% và cao hơn
trong thu nhập quốc dân thuần tuý (NNP), ngoài vốn đầu t huy động trong nớc,
vốn đầu t huy động từ ngoài nớc có ý nghĩa quan trọng; khoa học - kỹ thuật tác
động mạnh vào nông nghiệp và công nghiệp; công nghiệp giữ vai trò đầu tầu, có
tốc độ tăng trởng cao, đem lại lợi nhuận lớn, lợi nhuận lại đợc tái đầu t phát
triển sản xuất; thông qua nhu cầu thu hút công nhân kích thích phát triển khu vự
đô thị và phát triển các ngành dịch vụ; khu vực nông nghiệp đợc áp dụng kỹ
thuật mới và đợc thơng mại hoá tạo ra sự thay đổi trong nhận thức và lối sống
của ngời nông dân.
3.4. Giai đoạn trởng thành.
Đặc trng cơ bản của giai đoạn này là: Tỷ lệ đầu t đã tăng từ 10% đến 20%
thu nhập quốc dân thuần tuý; khoa học - kỹ thuật đợc ứng dụng trên toàn bộ các
mặt hoạt động kinh tế.
Nhiều ngành công nghiệp mới, hiện đại phát triển; nông nghiệp đợc cơ
giới hoá, đạt đợc năng suất lao động cao; nhu cầu xuất nhập khẩu tăng mạnh, sự
phát triển kinh tế trong nớc hoà dòng vào thị trờng quốc tế.
3.5. Giai đoạn mức tiêu dùng cao.
Trong giai đoạn này có hai xu hớng cơ bản về kinh tế. Thu nhập bình quân
đầu ngời tăng nhanh, tới mức phần lớn dân số có nhu cầu tiêu dùng vợt quá đòi

hỏi cơ bản về ăn, mặc, ở; thứ hai là cơ cấu lao động thay đổi theo chiều hớng
tăng tỷ lệ dân c đô thị và tăng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề
cao; về mặt xã hội các chính sách kinh tế hớng vào phúc lợi xã hội nhằm tạo ra
17
nhu cầu cao về hàng tiêu dùng lâu bền và các dịch vụ xã hội của các nhóm dân
c.
4. Mô hình hai khu vực của Harry T.Oshima.
Harry T.Oshima là nhà kinh tế Nhật Bản, Ông nghiên cứu mối quan hệ
giữa hai khu vực dựa trên những đặc điểm khác biệt của các nớc châu á so với
các nớc Âu - Mỹ, đó là nền nông nghiệp lúa nớc có tính thời vụ cao, vào thời
gian cao điểm của mùa vụ vẫn có hiện tợng thiếu lao động và lại d thừa nhiều
trong mùa nhàn rỗi. Trong cuốn Tăng trởng kinh tế ở Châu á gió mùa,
Oshima đã đa ra mô hình phát triển mới, dựa trên những đặc điểm cơ bản của
sản xuất nông nghiệp và hoạt động kinh tế Châu á.
4.1. Cách đặt vấn đề của H.T.Oshima.
Oshima đặt vấn đề từ việc xem xét khả năng áp dụng của các mô hình đã
có. Về mô hình tân cổ điển Ông cho rằng các nớc đang phát triển khó có khả
năng áp dụng bởi vì mô hình này đòi hỏi phải có đầy đủ các nguồn lực (đặc biệt
là vốn và lao động kỹ thuật) để tạo ra sự phát triển đồng bộ giữa công nghiệp và
nông nghiệp, trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển đây là vấn đề rất khó
khăn.
Đối với mô hình hai khu vực của A. Lewis đợc Fei-Ranis cụ thể hoá cho
rằng sự d thừa lao động trong nông nghiệp có thể chuyển sang khu vực công
nghiệp mà không làm giảm sản lợng nông nghiệp. Oshima cho rằng đây là cách
nhìn không thích hợp với đặc điểm Châu á, nhất là những vùng lúa nớ, ở đây
sản lợng nông nghiệp đợc tạo ra phụ thuộc nhiều vào đỉnh cao của thời vụ- ở
những điểm không có sự d thừa lao động.
Oshima thống nhất với cách đặt vấn đề của Ricardo cho rằng một mô hình
phát triển phải đợc bắt đầu từ hiệu suất nông nghiệp, hoặc từ khả năng xuất
khẩu sản phẩm công nghiệp để nhập khẩu lơng thực. Nhng khác với ý tởng của

Ricardo, Ông cho rằng khả năng thứ hai là khó thực hiện trong giai đoạn đầu
của tăng trởng, khi các nguồn lực sản xuất nh vốn, trình độ quản lý, kỹ năng lao
động, quy mô sản xuất và quan hệ kinh tế đối ngoại, cha có khả năng tạo ra
hiệu quả sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Xuất phát từ cách đặt vấn đề này
18
Oshima phân tích mối quan hệ của hai khu vực trong sự quá độ về cơ cấu từ nền
kinh tế do nông nghiệp chiếm u thế sang nền kinh tế công nghiệp.
4.2. Bắt đầu quá trình tăng trởng: tạo việc làm trong thời gian nhàn rỗi.
Oshima cho rằng trong giai đoạn đầu của tăng trởng, năng suất lao dộgn
rong nông nghiệp có thể tăng lên bằng cách giảm tình trạng thiếu việc làm trong
thời kỳ nhàn rỗi. Biên pháp mở rộng quy mô canh tác đối với các nông trại ở
Châu á là khó khăn, do đó biện pháp cơ bản là tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng
nh trồng thêm rau, quả, cây lấy củ, mở rộng chăn nuôi gia súc, gia cầm,nuôi và
đánh bắt cá, trồng cây lâm nghiệp.
Do có nhiều việc làm hơn, thu nhập của nông dân bắt đầu tăng lên, họ có
thể chi tiêu nhiều hơn cho giống mới, phân hoá học, thuốc trừ sâu và công cụ
lao động. Đồng thời để nâng cao năng suất cây trồng và hiệu quả việc làm khác,
khu vực nông nghiệp cần có sự hỗ trợ của nhà nớc về các mặt: Xây dựng hệ
thống kênh, đập tới tiêu nớc, hệ thống vận tải nông thôn để trao đổi hàng hoá,
hệ thống giáo dục và điện khí hoá nông. Cải tiến các các tổ chức nh hợp tác xã
nông nghiệp, tổ chức dịch vụ trong nông thôn; hỗ trợ của tổ chức tín dụng để
nông dân có thể mua giống mới và áp dụng các biện pháp kỹ thuật, cải cách
ruộng đất để nông dân phát huy cao độ nỗ lực của mình. Tất cả những biện
pháp này đòi hỏi sự đầu t và đổi mới không lớn lắm so với đầu t vào công
nghiệp đòi hỏi cao về vốn, trình độ quản lý, kỹ năng lao động.
Trong giai doạn đầu này, nhu cầu lơng thực cho số dân tăng lên là hết sức
cần thiết. Việc tăng sản lọng trong nông nghiệp sẽ làm giảm lợng thực nhập
khẩu hoặc mở rộng việc xuất lơng thực. Cả hai trờng hợp này đều nhằm có thêm
trở ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị cho ngành công nghiệp sử dụng
nhiều lao động.

4.3. Hớng tới có việc làm đầy đủ.
Tiếp theo sẽ tiến hành đa dạng hoá nông nghiệp, làm tăng việc làm ngoài
nông nghiệp bằng các hoạt động chế biến lơng thực, thực phẩm, đồ uống, đồ gỗ,
đồ thủ công mỹ nghệ và các hoạt động dịch vụ. Dịch này đòi hỏi sự hoạt động
đồng bộ từ sản xuất, vận chuyển, bán hàng đến các dịch vụ hỗ trợ nh tài chính
tín dụng và các ngành có liên quan nh công nghiệp phân bón, hoá chất, các
ngành cung cấp nguyên liệu và công cụ sản xuất cho nông nghiệp.
19
Nh vậy sự phát triển đã tạo điều kiện mở rộng thị trờng công nghiệp, tạo ra
yêu cầu tăng quy mô sản xuất công nghiệp cũng nh nhu nhu cầu về các hoạt
động dịch vụ. Khi đó việc di dân từ các khu vực nông thôn đến thành thị để phát
triển các công nghiệp trên và các dịch vụ hỗ trợ ngày càng tăng. Quá trình này
tiếp tục diễn biến trong thờin gian dài, qua nhiều năm cho đến khi khả năng
tăng việc làm vợt quá tốc đọ tăng lao động, làm cho thị trờng lao động bắt đầu
thu hẹp, tiền lơng thực tế tăng lên. Quá trình này còn phụ thuộc vào tốc độ tăng
dần số và khả năng giải quyết tình trạng thất nghiệp của tuừng nớc.
4.4. Sau khi có việc làm đầy đủ.
Nh ta đã trình bày ở trên, qua trình công nghiệp hoá diễn biến qua nhiều b-
ớc, đợc tiến hành liên tục, kéo dài nhiều năm, đồng thời với việc tiền công trong
nông nghiệp cũng nhích dần, chậm chạp ở giai đoạn đầu và bắt đầu tăng nhanh.
Khi đó xuất hiẹn xu hớng sử dụng máy móc thay thế lao động, vì lúc này sử
dụng máy móc rẻ hơn nhân công. ở những nông trại cóa quy mô nhỏ, nông dân
thờng sử dụng máy móc cơ khí nhỏ chạy bằng động cơ điện. Trong điều kiện đó
khu vực nông nghiệp có khả năng rút bớt lao động chuyển sang các ngành công
nghiệp ở thành phố, trong khi ở nông thôn sản xuất lơng thực tiếp tục tăng.
Với khả năng sản xuất đợc nâng cao và tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm
trong quá trính sản xuất, các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu bắt đầu tìm
thị truờng nớc ngoài. Do u thế của ngành này cần đàu t ít vốn, công nghệ dễ học
hỏi, thị trờng dễ tìm và dễ thâm nhập, có khả năng cạnh tranh ở thị trờng nớc
ngoài làm cho xuất khẩu có xu hớng ngày càng tăng. Việc mở rộng các ngành

này sẽ dẫn đến vợt quá khả năng cung cấp nguồn lao động trong khi thị trờng
nông thôn cũng đạt đến mức đủ việc làm, tiền công tăng lên, đồng thời hoạt
động ở khu vực dịch vụ cũng mở rộng. Sự tăng trởng của khu vực dịch vụ nhằm
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu
và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Giai đoạn này có sự thay đổi loại hình
công nghệ và cơ giới hoá trong nông nghiệp. Các phơng pháp sinh học đợc áp
dụng để tăng sản lợng. Các máy cày, gặt, đập, phun nớc, máy bơm, làm cỏ, máy
sấy và các phơng tiện vận tải cơ giới ngày càng mở rộng và tiết kiệm thời gian
cho những ngời lao động trên đồng ruộng. Những máy này giải phóng đợc
phần lớn lao động ở thời kỳ bận rộn nhất, bằng sự thay thế này lao động trong
20
nông trại di chuyển ra thành phố nhanh mà không làm giảm sản lợng. Khi đó
sự quá độ từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp đợc hoàn thành và nền kinh
tế chuyển sang giai đoạn tiếp theo, đó là sự quá độ từ công nghiệp sang dịch
vụ.
Tóm lại, trong mô hình của Oshima sự phát triển đợc bắt đầu bằng việc
vẫn giữ lao động trong nông nghiệp, nhng cần tạo thêm nhiều việc trong những
tháng nhàn rỗi. Tiếp đó sẽ sử dụng lao động nhàn rỗi vào các ngành sản xuất
công nghiệp cần nhiều lao động, tạo ra việc làm trong những tháng nhàn rỗi sẽ
nâng cao mức thu nhập của nông dân, mở rộng thị trờng trong nớc cho các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Khi thị trờng lao động trở nên khắt khe hơn thì
tiền công sẽ đợc tăng nhanh, hầu hết nông trại, xí nghiệp phải chuyển sang cơ
giới hoá. Việc sử dụng máy móc cơ khí nhỏ sẽ làm tăng năng suất lao động và
tăng tổng thu nhập trong nớc.
III. Các nhân tố tác động ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
Mỗi giai đoạn phát triển nông nghiệp đều chịu tác động của rất nhiều yếu tố,
trong đó có nhân tố chủ quan do nhà nớc tạo ra và những yếu tố khách quan của
môi trờng đã đợc hình thành và thay đổi theo thời gian.
Các yếu tố tác động quá trình chuyển dịch cơ cấu
21

Những nhân tố chính tác động trực tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp và mang nhiều tính khác quan cần nhắc đến là:
- Vốn
- Nguồn nhân lực
- Công nghệ
- Thị trờng
.
11. Thị trờng trong và ngoài nớc.
Thị trờng có ảnh hởng trực tiếp đến việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nói chung và cơ cấu ngành nông nghiệp nói riêng. Bởi lẽ thị trờng là yếu
tố hớng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất. Tiến hành sản xuất đáp ứng nhu
Chủ quan
Cơ chế và chính sách kinh tế của nhà nước
Huy Phân bổ Đầu tư Sản xuất kinh
động vốn vốn doanh
-Tiết
kiệm
trong nư
ớc
-Vay nợ
nước
ngoài
-FDI
-Kế
hoạch
nhà nước
-Điều
kiện lựa
chọn
-Quyền

sử dụng
vốn
-Khung
khổ
pháp lý
-Điều
kiện hạ
tầng
-Khả
năng
công
nghệ....
-Khả
năng
cung cấp
vốn,
NVL
-Điều
kiện về
dịch vụ
-NNL
-Nhu
cầu
-Mức độ
cạnh
tranh và
độc
quyền
-Mức dộ
tự do

hoá
Các nhân tố khách quan
Thị trư
ờng
trong và
ngoài
nước
22
cầu trong và ngoài nớc (thể hiện thông qua quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị
trờng) sẽ làm thay đổi một số hoạt động sản xuất về mặt phơng hớng, chiến lợc
dẫn tới từng bớc hình thành và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu.
Kể từ khi Đảng và nhà nớc ta tiến hành công cuộc cải cách nền kinh tế
chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế mở cửa. Thị trờng nông
sản nớc ta đă từng bớc đợc mở rộng và ngày càng phát triển. Chúng ta đă và
đang chinh phục những thị trờng khó tính nh Mỹ, E.U và một số nớc khác
không chỉ về số lợng hàng hoá với giá cả hợp lý mà cả về phẩm chất hàng hoá
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gạo và thực phẩm (hải sản, nông sản, thủ
công mỹ nghệ..) đem lại một nguồn thu lớn cho quốc gia sẽ vẫn là những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta trong mấy thập kỷ tới.
Do vậy, Nhà nớc cần tạo điều kiện phát triển đồng bộ, điều tiết các loại thị
trờng, tạo điều kiện cho thị trờng và cho hoạt động sản xuất nông nghiệp thông
qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Hình thành và chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp theo hớng nào là phụ thuộc vào chiến lợc và các định hớng phát triển
Nhà nớc trong từng thời kỳ có tính đến các yếu tố trong bối cảnh và hội nhập
quốc tế.
2. Vấn đề vốn trong sản xuất nông nghiệp.
Cho đến nay vấn đề về vốn trong sản xuất nông nghiệp vẫn làm đau đầu các
nhà hoạch định chính sách. Không chỉ bởi sự phức tạp trong việc sử dụng hợp lý
nguồn vốn mà còn bởi đối tợng đầu t. Muốn tạo ra bớc đột phá trong quá trình
CNH-HĐH nông nghiệp cần phải có nguồn vốn lớn đầu t vào các khâu quan

trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Đầu t là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó những thay đổi
trong đầu t có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác động tới sản lợng
và công ăn việc làm. Đầu t sẽ dẫn đến tăng vốn sản xuất, làm tăng khả năng sản
xuất của nền kinh tế.
Tính đến nay đa số vốn đầu t cho nông nghiệp đều tập trung cho cơ sở hạ
tầng phục vụ nông nghiệp, tuy nhiên thực tế tính bền vững cũng nh quy mô
23
công trình cha cao, (ví dụ: chỉ riêng cơn bão số 5 đã khiến 33 vạn ha lúa bị h
hại). Nh vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp, thuỷ lợi còn thấp khả năng
chống đỡ diễn biến phức tạp của thời tiết còn yếu, cha đảm bao an ninh lơng
thực.
Huy động vốn bằng nhiều cách, đáp ứng nhu cầu vốn trong khu vực
nông nghiệp là mục tiêu hàng đầu cần phải giải quyết thoả đáng trong thời gian
tới.
2. Nguồn nhân lực.
Với hơn 70 triệu dân, Việt Nam là một nớc có nguồn nhân lực dồi dào
trong đó có đến trên 70% lao động xã hội hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Có thể coi nguồn nhân lực đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
hình thành và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nớc ta trong giai đoạn hiện
nay.Trong đó bao gồm các yếu tố sau:
Kết cấu dân c , trình độ dân trí, khả năng tiếp thu khoa học công nghệ
mới ... Là cơ sở quan trọng để tiến hành công cuộc CNH- HĐH nông nghiệp và
nông thôn.
Quy mô dân số, kết cấu dân c và thu nhập của họ có ảnh h ởng lớn đến
quy mô và cơ cấu nhu cầu thị trờng.
Lao động thủ công truyền thống là nét đặc trng của lao động nông thôn
Việt Nam. Tuy mấy năm gần đây có nhiều đổi mới song thực sự vẫn cha gây đ-
ợc một sự biến chuyển lớn trong phơng thức sản xuất. Để khắc phục nhợc điểm
này đòi hỏi phải có thời gian và cả một quá trình đào tạo tơng đối dài trong việc

ứng dụng các thành quả mới của khoa học công nghệ.
Cùng với sự giảm tỷ lệ của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân thì
lao động nông nghiệp cũng có xu hớng chuyển dịch sang các ngành nghề khác
nhng vẫn ở mức thấp. Điều đáng ngại là số lợng lao động không có việc làm th-
ờng xuyên trong khu vực nông thôn ngày càng gia tăng, đến năm 19981999
trong tổng số 30 triệu lao động nông thôn có gần 9 triệu thất nghiệp hoặc bán
24
thất nghiệp. Đây là con số không nhỏ, thực sự báo động đối với nền kinh tế đất
nớc.
3. Khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học.
CNH-HĐH trong nông nghiệp đã đem lại bộ mặt mới cho nông thôn
Việt Nam, sản lợng lơng thực không ngừng tăng, vấn đề tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi không còn chịu phụ thuộc quá nhiều vào điều kiện tự nhiên mà
chịu tác động trực tiếp của con ngời với các ứng dụng của khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ không chỉ tạo ra những khả năng sản xuất mới
trong nông nghiệp mà còn đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp.
Trong điều kiện mở cửa hội nhập, tiến bộ khoa học công nghệ cho phép
tạo ra sản phẩm nông sản với chất lợng cao, giảm chi phí sản xuất, do đó tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế. Kết quả làm chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp theo hớng xuất khẩu.
Đẩy nhanh tốc độ ứng dụng khoa học công nghệ trong ngành nông nghiệp
tất yếu sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp có hiệu quả.
4. Nguồn nhân lực.
Với hơn 70 triệu dân, Việt Nam là một nớc có nguồn nhân lực dồi dào
trong đó có đến trên 70% lao động xã hội hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Có thể coi nguồn nhân lực đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
hình thành và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nớc ta trong giai đoạn hiện
nay.Trong đó bao gồm các yếu tố sau:
Kết cấu dân c , trình độ dân trí, khả năng tiếp thu khoa học công nghệ
mới Là cơ sở quan trọng để tiến hành công cuộc CNH- HĐH nông nghiệp và

nông thôn.
Quy mô dân số, kết cấu dân c và thu nhập của họ có ảnh h ởng lớn đến
quy mô và cơ cấu nhu cầu thị trờng.
25

×