Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

BÀI 8: THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.39 KB, 16 trang )

BÀI 8:
THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU

I. KHÁI NIỆM THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU
1. Khái niệm
2. Tính chất của thuế xuất khẩu - thuế nhập khẩu
3. Mã số thuế
II. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ XUẤT KHẨU - NHẬP
KHẨU
1. Định nghĩa đối tượng chịu thuế
2. Những đối tượng chịu thuế theo luật hiện hành
3. Đối tượng không chịu thuế
4. Đối tượng nộp thuế
III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
1. Căn cứ tính thuế
2. Phương pháp tính thuế
IV. CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM THUẾ
1. Miễn thuế
2. Giảm thuế
V. ĐĂNG KÝ KÊ KHAI - NỘP THUẾ - HOÀN THUẾ - TRUY THU
THUẾ
1. Đăng ký kê khai thuế
2. Nộp thuế
3. Hoàn thuế
4. Truy thu thuế
5. Quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu


I. KHÁI NIỆM THUẾ XUẤT KHẨU - THUẾ NHẬP KHẨU

1. Khái niệm:


Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các quan hệ mua bán trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra ngày càng tăng. Mỗi một quốc gia độc lập có
chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua
cửa khẩu, biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là thuế quan (Custom
duty).
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng quốc tế hóa thì
pháp luật của các nước về thuế quan ngày càng có xu thế hội nhập với các quốc
gia trong khu vực và trên phạm vi toàn thế giới.
Thuế quan ở Việt Nam có tên gọi là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu
dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nhà nước ta ban hành vào năm 1951,
thời điểm này thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện
chức năng quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá giữa vùng tự do và vùng bị
tạm chiếm, bảo vệ và phát triễn kinh tế vùng tự do, xúc tiến việc giao lưu các loại
hàng hoá là nhu yếu phẩm cần thiết cho quân đội và nhân dân. Phương châm đấu
tranh kinh tế với địch là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập khẩu các loại hàng
hoá cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và đời sống nhân dân. Do đó, nhà nước
miễn thuế xuất khẩu cho tất cả các loại hàng hoá của vùng tự do. Mặt khác, hạn
chế nhập khẩu hàng hoá từ vùng địch. Thuế suất áp dụng đối với hàng hoá nhập
khẩu là từ 30 % trở lên.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch được Quốc hội nước ta
ban hành ngày 29 -12 -1987. Ðạo luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế
phát sinh từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch. Do đó có sự phân biệt
trong áp dụng chế độ thu thuế giữa hàng hoá mậu dịch với các loại hàng hoá phi
mậu dịch khác.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được Quốc hội thông qua ngày 26 -12
-1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu đã được Quốc hội thông qua ngày 5 -7- 1993. Luật này được Quốc hội thông

qua ngày 20 -5 1998 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 -1- 1999.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành có phạm vi điều chỉnh rộng
hơn so với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá mậu dịch ban hành năm
1987. Theo đó, Nhà nước thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không phân biệt tính
chất hàng hoá là xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch hay phi mậu dịch.
Ðối tượng điều chỉnh của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là quan hệ thu nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân có hàng
hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả
hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra
thị trường trong nước.
Theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đối với hàng hoá mậu dịch mang tính chất gián thu. Còn đối với các
loại hàng hoá khác thì tùy theo từng trường hợp mà thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu có tính chất gián thu hoặc tính chất trực thu.
2. Tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực
hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước
mà thuế quan được sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, ở góc độ
chung nhất có thể nhận thấy rằng tính chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
được thể hiện ở các khía cạnh sau:
 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách
nhà nước. Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ðồng thời
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản ứng từ
phía trong nước, thậm chí có khi còn được sự ủng hộ của nhiều người.
 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm
tăng giá hàng hoá, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và
hướng dẫn tiêu dùng; bởi vì lượng hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu

phụ thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá
cả. Giá cả hàng hoá cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng sức
cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường. Thông qua thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu nhà nước điều tiết việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá .
Hơn nữa, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng hàng
hoá xa xỉ hoặc các loại hàng hoá không được khuyến khích sử dụng như
thuốc lá, rượu, bia
 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong
nước. Việc đánh thuế cao vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản
xuất trong nước có thể cạnh tranh được với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc
biệt thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nước có thời gian trưởng thành
và sinh lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì
việc đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hoá nhập khẩu sẽ giảm; để bù
vào lượng hàng hoá nhập khẩu đó nhà nước ta phải mở rộng đầu tư,
phát triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động từ
đó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp trong nước.
 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính
sách phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại đối với các nước.
Chẳng hạn Mỹ đòi EU phải giảm từ 30 - 50% trợ cấp cho nông nghiệp,
nếu không Mỹ sẽ tăng mức thuế đánh vào hàng hoá nông sản của EU
nhập khẩu vào thị trường Mỹ.
 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngọai giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.
 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng để Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý và nâng cao hiệu qủa hoạt động xuất nhập
khẩu trong cả nước.
3. Mã số thuế:
Danh mục mặt hàng chịu thuế cuả biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập

khẩu hiện hành, về cơ bản được xây dựng dựa trên cơ sở bảng danh mục
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cuả Hội đồng hợp tác hải quan thế giới
(Hamorid System), đồng thời có biến đổi một số phần cụ thể cho phù hợp với hoạt
động xuất, nhập khẩu cuả Việt Nam. Hàng hoá trong bảng danh mục biểu thuế
xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu hiện hành được chia thành 21 phần, 97 chương (
trừ chương 77 được để trống để dự phòng). Trong mỗi chương cuả biểu thuế chia
ra các nhóm hàng (cấp độ 4 chử số), trong mỗi nhóm hàng có thể phân chia thành
các phân nhóm hàng ( cấp độ 6 chử số), và trong mỗi phân nhóm hàng có thể phân
chia thành các mặt hàng ( cấp độ 8 chử số) .Tuỳ theo đặc điểm, tính chất cấu tạo
cuả từng chương, nhóm, phân nhóm và mặt hàng mà một chương có thể được chia
thành một hay nhiều nhóm hàng, một nhóm hàng có thể không chia hoặc được
chia thành nhiều phân nhóm hàng, một phân nhóm hàng có thể không chia hoặc
chia thành nhiều mặt hàng khác nhau.
Ðể thuận tiện trong việc tra cứu biểu thuế và làm thủ tục hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu, về cơ bản tất cả các nhóm hàng, phân nhóm hàng, mặt
hàng đều được mã hoá theo số thứ tự cuả mặt hàng đó trong chương, nhóm và
phân nhóm. Trong đó:
 Mỗi nhóm hàng trong chương được xác định bằng 4 chử số. Ví dụ nhóm
trâu, bò sống được mã hoá bằng mã hiệu 0102, trong đó 2 chử số đầu
(01) là mã hiệu cuả chương (chương 1), hai chử số sau (02) là mã hiệu
xác định vị trí cuả nhóm đó trong chương (nhóm thứ 2 cuả chương).
 Mỗi phân nhóm hàng trong nhóm được xác định bằng 6 chử số. Có hai
cách phân loại và mã hiệu cho các phân nhóm hàng, gọi l;à phân nhóm
cấp 1 và phân nhóm cấp 2.
 Một số nhóm hàng không được phân chia thành nhiều phân nhóm hàng
khác nhau thì sẽ được thêm hai chử số 00 vào sau cùng.
 Một số phân nhóm hàng trong biểu thuế được phân chia tiếp thành
nhiều mặt hàng khác nhau. Mỗi mặt hàng trong phân nhóm được xác
định bằng 8 chử số.
 Tuy nhiên cũng có một số trường hợp các phân nhóm hàng được phân

chia tiếp thành nhiều mặt hàng khác nhau nhưng không xác định mã số
cho chúng.
Theo cách sắp xếp danh mục và mã số cuả nhóm hàng, phân nhóm hàng, mặt
hàng nói trên thì biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành được phân
thành 3 cột, trong đó:
 Cột thứ nhất là cột mã số của nhóm hàng, phân nhóm hàng và mặt hàng.
 Cột thứ hai là cột mô tả tên nhóm hàng, phân nhóm hàng và mặt hàng.
 Cột thứ 3 là cột quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
cho nhóm hàng; hoặc cho phân nhóm hàng; hoặc cho mặt hàng. Do đó
khi tra cứu mã số và mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cuả
một mặt hàng cụ thể nào đó cần xem nhóm hàng và mặt hàng này nằm
trong đó được chia chi tiết đến mức độ nào: Nhóm , phân nhóm cấp 1,
phân nhóm cấp 2 hay mặt hàng để xác định chính xác mức thuế cuả mặt
hàng này trong biểu thuế.
II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ
NHẬP KHẨU
1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam,
kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất
đưa ra thị trường trong nước, đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
2. Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành:
Tất cả các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam trong các trường hợp sau đây đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu hoặc
thuế nhập khẩu:
 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc
các thành phần kinh tế được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước
ngoài.
 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của
các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

 Hàng hoá được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam và hàng
hoá của các doanh nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào
thị trường Việt Nam.
 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội
chợ triễn lãm.
 Hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
 Hàng hoá vượt tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người của
cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua
cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
 Hàng hoá là quà biếu, quà tặng vượt qúa tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mang hoặc gửi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.
 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của công
dân Việt Nam được nhà nước cử đi công tác, lao động và học tập ở
nước ngoài, của các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại
Việt Nam và của các cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức
nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
 Hàng hoá là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ
chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam
do hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam và cuả cá nhân người
Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở
nước ngoài.
3. Ðối tượng không chịu thuế:
Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu là đối tượng của nhiều loại quan hệ kinh tế - xã hội khác nhau như
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các hợp đồng giữa các tổ chức kinh tế; hàng
hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàng hoá là hành lý, quà biếu, quà tặng, là
tài sản di chuyển
Ðể động viên hợp lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước
và phù hợp với thông lệ quốc tế, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định các

hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng không thuộc diện chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan trong các trường hợp
sau:
 Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam; hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và
hàng hoá từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hoá từ khu
chế xuất này đưa sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam.
 Hàng hoá chuyển khẩu theo các hình thức sau:
· Hàng hoá được chuyển thẳng từ cảng nước xuất khẩu đến cảng nước nhập
khẩu không đến cảng Việt Nam.
· Hàng hoá được chở đến cảng Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam mà đi luôn đến cảng nước nhập khẩu.
· Hàng hoá đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam.
 Hàng hoá viện trợ nhân đạo.
Ðối với các hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trái phép; hàng hoá cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu thì không thuộc phạm vi áp dụng luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu mà tuỳ vào mức độ vi phạm của từng trường hợp cụ thể sẽ bị xử lý bằng các
biện pháp cưỡng chế hành chính , tư pháp theo quy định cuả pháp luật.
4. Ðối tượng nộp thuế:
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc
diện chịu thuế là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Ðối tượng nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể là tổ chức, cá nhân trong nước thuộc mọi
thành phần kinh tế và cũng có thể là cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Trường hợp xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

1. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:

- Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Giá tính thuế
- Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế.
1.1. Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được áp dụng theo quy định đối với
từng trường hợp sau đây:
+ Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa
khẩu xuất (FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng
bán hàng.
+ Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua cuả khách hàng tại cửa
khẩu nhập, bao gồm cả chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng mua
hàng, tức là giá CIF.
+ Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua bán và có đủ các
chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế được xác
định theo hợp đồng.
+ Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác hoặc
giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại cửa khẩu thì
giá tính thuế áp dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định.
Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước công bố.
1.2. Thuế suất:
Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi
và thuế suất ưu đãi đặc biệt:
 Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại
với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không
quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính
phủ quy định.
 Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước
có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt

Nam.
 Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước mà Việt Nam và nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế
nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế theo quy định
như trên còn phải chịu thuế bổ sung
 Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó
quá thấp so với giá thông thường do được bán phá giá, gây khó khăn
cho sự phát triễn ngành sản xuất hàng hoá tương tự cuả Việt Nam .
 Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán của hàng hoá đó
quá thấp so với giá thông thường do có sự trợ cấp của nước xuất khẩu,
gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tương tự cuả
Việt Nam.
 Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước
đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có những biện pháp
phân biệt đối xử khác đối với hàng hoá cuả Việt Nam.
1.3. Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Là số lượng hàng hoá thực tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu,
nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan .
2. Phương pháp tính thuế:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo công thức sau:

IV. CHẾ ÐỘ MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ

1. Miễn thuế:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế trong các trường hợp sau:
 Hàng viện trợ không hoàn lại bao gồm:
· Hàng hoá viện trợ không hoàn lại song phương hoặc đa phương cuả các tổ
chức Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ.
· Hàng hoá viện trợ do các tổ chức nhân đạo, giáo dục, y tế, văn hoá nước

ngoài hoặc cuả các tổ chức tôn giáo quốc tế viện trợ cho các cơ quan khoa học,
giáo dục, y tế, văn hoá và các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam để dùng trực tiếp
cho khoa học, giáo dục, y tế, văn hoá và tôn giáo.
 Hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất tái nhập để dự hội chợ, triển lãm
bao gồm những hàng hoá được phép tạm xuất khẩu hoặc tạm nhập khẩu
để dự hội chợ, triển lãm, hết thời hạn hội chợ, triển lãm phải nhập về
Việt Nam đối với hàng tạm xuất và xuất khẩu ra nước ngoài đối với
hàng tạm nhập.
 Hàng là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước
ngoài di chuyển vào Việt Nam hay đưa ra nước ngoài trong mức quy
định bao gồm:
· Hàng là tài sản di chuyển của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi
được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra khỏi Việt Nam
khi hết thời hạn cư trú và làm việc tại Việt Nam.
· Hàng hoá là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam được Chính
phủ Việt Nam cho phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết
hạn chuyển về nước.
· Hàng hoá là tài sản di chuyển cuả cá nhân người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mang về nước khi được phép trở về định cư ở Việt Nam hoặc mang ra
nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.
· Hàng hoá mang theo hoặc gửi về nước cuả công dân Việt Nam đi hợp tác lao
động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài trong tiêu chuẩn
hành lý xuất nhập cảnh theo quy định cuả Chính phủ.
 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu cuả tổ chức, cá nhân người nước ngoài
được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ quy định phù
hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
 Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài
rồi xuất khẩu cho nước ngoài theo hợp đồng đã kí kết bao gồm các hình
thức: nhận vật tư, nguyên liệu về sản xuất rồi giao lại toàn bộ thành
phẩm; hoặc trả tiền một phần hay toàn bộ vật tư, nguyên liệu để bán lại

toàn bộ thành phẩm cho nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký kết.
Ngoài các trường hợp quy định miễn thuế trên đây, các tổ chức và cá nhân còn
được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu theo các mục đích mà nhà nước cần khuyến khích vì lợi ích mang
tính quốc gia; trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư hoặc hàng hoá là
quà biếu, quà tặng trong mức quy định hoặc một số trường hợp khác do Chính
phủ quy định. Các trường hợp được xét miễn thuế bao gồm:
 Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc
phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo trên cơ sở kế hoạch
hàng năm đã được Bộ trưởng Bộ chủ quản duyệt.
 Hàng xuất khẩu, nhập khẩu cuả xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
cuả bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư. Sau
khi có sự thống nhất cuả Bộ tài chính, Uỷ ban nhà nước về hợp tác và
đầu tư xét miễn thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu cho từng trường
hợp cụ thể.
 Hàng là quà biếu, quà tặng cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các
tổ chức, cá nhân cuả Việt Nam và ngược lại được miễn thuế theo mức
quy định cuả Bộ Tài chính.
 Hàng nhập khẩu để bán hàng miễn thuế tại các đơn vị được cơ quan có
thẩm quyền cho phép kinh doanh bán hàng miễn thuế phục vụ cho
người xuất cảnh, các cơ quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài
ở Việt Nam.
2. Giảm thuế:
Theo quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì trường hợp hàng
hoá trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát nếu có lý do xác
đáng và được Vinacontrol chứng nhận thì đối tượng nộp thuế được giảm thuế
tương ứng với tỷ lệ hư hao, mất mát cuả hàng hoá đó.
V. ÐĂNG KÝ KÊ KHAI, NỘP THUẾ, HOÀN THUẾ, TRUY THU
THUẾ


1. Ðăng ký kê khai thuế:
 Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế mỗi lần có hàng hoá
được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam phải đến cơ
quan hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc những cơ
quan đã được Tổng Cục hải quan cho phép để làm thủ tục đăng ký tờ
khai hàng hoá.
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đăng ký tờ khai hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
 Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày kiểm hoá xong lô hàng xuất
khẩu hoặc nhập khẩu, nếu hàng hoá có thay đổi thừa hay thiếu so với
lúc đăng ký tờ khai hàng hoá, cơ quan hải quan sẽ điều chỉnh lại số thuế
phải nộp và đồng thời thông báo lại cho đối tượng nộp thuế chính thức
sau khi đã kiểm hoá.
 Quá thời hạn 15 ngày đối với hàng hoá xuất khẩu và 30 ngày đối với
hàng hoá nhập khẩu, kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận đăng ký tờ
khai hàng hoá, nhưng tổ chức, cá nhân vẫn chưa có hàng hoá thực xuất
khẩu hoặc thực nhập khẩu thì việc đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu và thông báo số thuế đối với lô hàng hoá ấy không còn giá
trị. Khi có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì phải làm lại thủ tục
đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu mới.
2. Nộp thuế:
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:
 Ðối với hàng hoá xuất khẩu là 15 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải
nộp.
 Ðối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu được nộp thuế trong thời hạn là 90 ngày kể từ ngày đối tượng
nộp thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số
thuế phải nộp. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn nộp thuế có thể được

gia hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu cuả
doanh nghiệp theo quy định cuả Chính phủ.
 Ðối với hàng hoá tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất là 15 ngày
kể từ ngày hết thời hạn tạm xuất, tái nhập hoặc tạm nhập, tái xuất theo
quy định cuả cơ quan có thẩm quyền.
 Ðối với hàng hoá là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
phương tiện vận tải nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất là 30 ngày kể từ
ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức cuả cơ quan
thu thuế về số thuế phải nộp.
 Ðối với hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu thì phải nộp xong thuế nhập khẩu
trước khi nhận hàng. Trong trường hợp có bảo lãnh về số tiền nộp thuế
cuả các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện một
số hoạt động ngân hàng theo quy định cuả Luật các tổ chức tín dụng thì
thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được
thông báo chính thức cuả cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. Quá thời
hạn nộp thuế nói trên mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức
bảo lãnh phải có trách nhiệm nộp thuế đó thay cho đối tượng nộp thuế.
3. Hoàn thuế:
Nghiã vụ nộp thuế cuả đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gắn liền
với thực tế xuất khẩu, nhập khẩu của họ. Nhưng trên thực tế có sự bất hợp lý giữa
việc nộp thuế và thực tế việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của đối tượng nộp
thuế. Do đó đối tượng nộp thuế được xét hoàn lại thuế trong các trường hợp sau:
 Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam , đã kê khai và nộp thuế nhập khẩu
theo thông báo nhưng hàng hoá vẫn còn nằm trong khu vực quản lý cuả
cơ quan hải quan tại các cửa khẩu, biên giới sau đó được phép xuất
khẩu.
 Hàng hoá xuất khẩu đã kê khai và nộp thuế, nhưng thực tế không xuất
khẩu nữa.
 Hàng hoá đã nộp thuế theo tờ khai nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập
khẩu ít hơn.

 Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm.
 Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất, hàng tạm xuất khẩu để tái nhập
được hoàn thuế tương ứng với số hàng hoá tái xuất khẩu hay tái nhập
khẩu.
 Hàng hoá nhập khẩu cuả một số doanh nghiệp Việt Nam được phép
nhập khẩu để làm đại lý giao, bán cho nước ngoài có đăng ký trước với
Bộ tài chính thì được hoàn thuế nhập khẩu đối với số hàng thực bán để
đưa ra khỏi Việt Nam.
4. Truy thu thuế:
Khi lý do cuả các trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế,
xét miễn thuế, xét giảm thuế đã thay đổi thì cơ quan hải quan sẽ truy thu đủ sổ
thuế đã được miễn, giảm. Cụ thể gồm các trường hợp sau đây:
 Hàng hoá viện trợ sử dụng vào các mục đích khác ngoài chương trình
dự án.
 Hàng hoá tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập để dự hội chợ, triển lãm,
nhưng không tái xuất khẩu hoặc không tái nhập khẩu.
 Hàng hoá nhập khẩu cuả các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
tiêu chuẩn miễn thuế theo chế độ tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu nhưng
không tái xuất mà tiêu thụ, chuyển nhượng tại thị trường Việt Nam cho
các tổ chức, cá nhân không được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế.
 Hàng hoá xuất khẩu để trả nợ nước ngoài cuả Chính phủ đã được miễn
thuế nhưng thực tế là không phải xuất khẩu để trả nợ nước ngoài.
 Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học và giáo dục, đào tạo đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng
không sử dụng đúng mục đích mà bán lại trên thị trường Việt Nam.
 Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài
đã được miễn thuế nhập khẩu nhưng đem bán lại trên thị trường Việt
Nam hoặc không xuất khẩu sản phẩm hàng hoá ra nước ngoài mà bán
lại trên thị trường Việt Nam.

 Hàng hoá nhập khẩu cuả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cuả
bên nước ngoài hợp tác kinh doanh tại Việt Nam đã được miễn thuế
nhập khẩu nhưng lại đem bán trên thị trường Việt Nam.
 Hàng hoá trên danh nghiã là bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận
chuyển, bốc xếp nhưng sau đó xác định lại là không bị hư hỏng, mất
mát.
5. Quản lý nhà nước về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
5.1 Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan hải quan:
Cơ quan hải quan có những nhiệm vụ, trách nhiệm sau đây:
 Tổng cục hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hoá,
tính thuế, nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức
thực hiện việc thu thuế thống nhất trong toàn ngành hải quan. Hải quan
tỉnh, thành phố và hải quan cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy
định về thủ tục đăng kí tờ khai hàng khi tổ chức, cá nhân có hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp đủ các chứng từ hợp lệ để tính thuế;
Tính đúng số thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp thuế, đảm bảo thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
 Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký kê khai, nộp
thuế theo đúng quy định cuả Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
 Bố trí cán bộ tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá cho đối
tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đảm bảo nhanh chóng, kịp
thời.
 Tiến hành kiểm hoá đối với lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo
đúng với tờ khai hàng hoá cuả đối tượng nộp thuế.
 Trong một số trường hợp cần thiết, tiến hành giám định hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
 Trong thời hạn 8 giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phải thông báo chính thức cho đối
tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn phải nộp xong thuế là trong

15 ngày, 30 ngày hoặc 90 ngày tuỳ theo từng trường hợp. Ðối với một
số mặt hàng có số lượng nhập khẩu lớn hoặc phải có giám định phức tạp
thì thời hạn thông báo thuế có thể được kéo dài nhưng không quá 3 ngày
làm việc.
 Phối hợp với Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ
quan nhà nước có liên quan trong việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu nhằm đảm bảo cho việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoàn
thành chỉ tiêu, kế hoạch được giao; đồng thời góp phần đấu tranh phòng
chống buôn lậu và gian lận thương mại.
 Kiểm tra, thanh tra việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế cuả đối tượng nộp
thuế để đảm bảo thực hiện đúng quy định cuả pháp luật.
 Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
 Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng
từ và hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế.
 Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng
khác cung cấp theo quy định cuả pháp luật.
5.2 Xử lý vi phạm về thuế:
Ðối tượng nộp thuế nếu vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử
lý như sau:
 Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết
định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày
nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm
nộp.
 Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế
theo quy định cuả Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý vi phạm hành chính vế thuế.
 Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy
định cuả Luật này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền
từ một đến năm lần số tiền thuế gian lận.
 Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý vế thuế thì bị cưỡng

chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:
· Trích tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác,
kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có
trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi cuả đối tượng nộp thuế để nộp thuế,
nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế cuả cơ quan
thuế hoặc cơ quan cò thẩm quyền trước khi thu nợ.
· Giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
· Kê biên tài sản theo quy định cuả pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số
tiền phạt còn thiếu.
· Cơ quan hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho chuyến
hàng tiếp theo cuả đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ số tiền
thuế, tiền phạt.
 Nếu phát hiện và có kết luận có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan thuế có
trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về
trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; Trường
hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai, cơ quan thuế có trách
nhiệm truy thu hoặc hoàn trả tiền thuế đó trong thời hạn một năm trở về
trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhẩm lẫn đó.
 Trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bí xử phạt vi phạm hành chính về
thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sư theo quy định cuả pháp luật.
5.3 Giải quyết khiếu nại về thuế:
Trong trường hợp các đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định xử phạt
cuả cơ quan thu thuế thì vẫn phải chấp hành biện pháp xử lý ấy và sau đó có quyền
khiếu nại lên Tổng Cục hải quan.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Tổng cục hải quan
phải giải quyết dứt điểm. Nếu đối tượng nộp thuế vẫn không đồng ý với cách giải
quyết cuả Tổng Cục hải quan, thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài chính,
và trong thời hạn 30 ngày, Bộ trưởng Bộ Tài chính phải giải quyết xong và quyết
định cuả Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.


×