Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

BÀI 7: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.33 KB, 15 trang )

BÀI 7:
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

I. KHÁI NIỆM - TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
1. Khái niệm
2. Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
3. Tầm quan trọng của thuế tiêu thụ đặc biệt
4. Mối liên hệ giữa thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại thuế khác
trong quá trình lưu thông hàng hóa, thực hiện dịch vụ
II. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1. Định nghĩa đối tượng chịu thuế
2. Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành
3. Những đối tượng không chịu thuế
4. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
1. Căn cứ tính thuế
2. Phương pháp tính thuế
3. Hoá đơn chứng từ
IV. CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM THUẾ
V. ĐĂNG KÝ - KÊ KHAI - NỘP THUẾ - QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đăng ký nộp thuế
2. Kê khai thuế
3. Nộp thuế
4. Quyết toán thuế
5. Hoàn thuế
6. Qủan lý nhà nước về thuế tiêu thụ đặc biệt


I. KHÁI NIỆM - TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1. Khái niệm.


Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế
được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi
mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Tuy nhiên, việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt còn tùy thuộc vào chính sách điều tiết của tỉìng nỉồùc xuỏỳt
phạt tỉì nhỉỵng khờa cảnh kinh tế, xaỵ họỹi nhỉ: chính sách õióưu tióỳt, hỉồùng
dỏựn sản xuất tiêu dùng của Nh nước; õỉồìng lọỳi phỏn phọỳi thu nhập quọỳc dỏn;
phong tục và tập quán tiêu dùng của một số loại hàng hóa, dịch vụ trong từng giai
đoạn phát triển kinh tế-xã hội cụ thể.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với
những tên gọi khác nhau: chẳng hạn ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt,ở Thụy
Ðiển gọi là thuế đặc biệt; ở nước ta, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành
là thuế hàng hóa được ban hành năm 1951. Ðến năm 1990 Bộ tài chính soạn thảo
dự án luật thuế mới, đổi thuật ngữ thuế hàng hóa thành thuế tiêu thụ đặc biệt và
được Quốc hội thông qua ngày 30- 6- 1990. Sau đó được sửa đổi bổ sung tại kỳ
họp thứ 3 Quốc hội khóa 9 và thông qua ngày 5- 7 -1993. Ðến tháng 10- 1995
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt lại được sửa đổi, bổ sung lần nữa. Ðể phát huy vai trò
của luật thuế tiêu thụ đặc biệt trong điều tiết sản xuất, tiêu dùng xã hội, điều tiết
thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, tăng
cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ; ngày 20- 5-
1998 Quốc hội đã thông qua Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 1- 1- 1999 thay thế Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1990 và hai đạo luật
sửa đổi, bổ sung ban hành năm 1993 và năm 1995.
2. Ðặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
Là một loại thuộc tiêu dùng, song thuế tiêu thụ đặc biệt có những đặc điểm
giống như sau :
- Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế
các nước qui định hầu như giống nhau gồm : rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô, xăng ;
kinh doanh cá cược, đua ngựa, đua xe, sòng bạc

- Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước quy định
rất cao vì thuế đánh vào một số hàng hóa dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật
cần thiết cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày của con người và có ảnh hưởng đến sức
khỏe của nhiều người trong xã hội.
- Cách thu thuế tiêu thụ đặc biệt ở các nước cũng giống nhau, tức là nhà nước chỉ
thu một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinh doanh các dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
-Thuóỳ tióu thủ õàỷc bióỷt laì thuóỳ bọứ sung cho thuóỳ tióu duìng nhàịm laìm
giaím tờnh chỏỳt luỵy thoại cuía chụng.
- Danh mục hàng hóa, dịch vụ chởu thuóỳ khọng nhióưu vaì thay õọứi tuìy thuọỹc
vaìo õióưu kióỷn phạt trióứn kinh tóỳ xaỵ họỹi vaì mỉùc sọỳng cuía dỏn cỉ.
3. Tầm quan trọng của thuế tiêu thụ đặc biệt:
Xuất phát từ đặc điểm chung đã được trình bày ở phần trên, do đó thuế tiêu
thụ đặc biệt có tầm quan trọng như sau:
- Thông qua chế độ thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động viên một phần
thu nhập đáng kể của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức
năng hướng dẩn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của
người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý: ai tiêu dùng
nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều hơn
người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các hàng hóa,
dịch vụ đó.
- Việc ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt để điều chỉnh việc sản xuất, kinh
doanh,lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa
thật cần thiết cho nhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của
nhà nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này.
4. Mối liên hệ giữa thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại thuế khác
trong quá trình lưu thông hàng hóa, thực hiện dịch vủ (chủ yếu là thu
ế giá

trị gia tăng, thuế xuất khẩu, nhập khẩu ) :
Các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải
chịu thuế giá trị gia tăng đối với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã kê khai nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt. Chẳng hạn, cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán ra những mặt hàng
thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở này chỉ kê khai nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt mà không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với số hàng hoá đã
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm
trực thuộc thì cơ sở sàn xuất phải kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản
xuất. Các chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải kê khai nộp thuế giá trị gia
tăng theo thuế suất đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp.
Các hàng hóa, dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi lưu thông trên thị
trường, tức là được chuyển qua khâu thương nghiệp thì các cơ sở kinh doanh các
mặt hàng này không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng phải nộp thuế giá trị gia
tăng theo biểu thuế ngành kinh doanh thương nghiệp.
Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt cùng với thuế nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu, khi bán
hàng hóa này thì cơ sở phải nộp thuế giá trị gia tăng.
II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ Và NỘP THUẾ TIÊU THỤ ÐẶC BIỆT
1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:
Các hàng hóa được phép nhập khẩu, sản xuất và các hoạt động dịch vụ
thuộc phạm vi điều chỉnh của luật thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng chịu thuế tiệu
thụ đặc biệt.
2. Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành:
Theo điều 1 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội thông qua ngày 20- 5-
1998 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1- 1- 1999, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt bao gồm:
- Hàng hóa sản xuất trong nước:
. Thuốc lá điếu, xì gà.
. Rượu các loại.

. Bia các loại.
. Bài lá.
. Vàng mã, hàng mã.
- Hàng hóa nhập khẩu :
. Ô tô dưới 24 chỗ ngồi.
. Xăng các lọai, náp - ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade comonent)
và các chế phẩm khác để pha chế xăng.
. Máy điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90. 000 BTU trở xuống.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ:
. Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê.
. Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot)
. Kinh doanh vé đặt cược, đua ngựa, đua xe.
. Kinh doanh gôn (golf) : bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
3.Những đối tượng không chịu thuế:
Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu, nhập khẩu
không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
- Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khấu .
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho các cơ sở kinh doanh trực
tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu. Trường hợp cơ sở
kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cuả cơ sở
sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài
việc nộp thuế giá trị gia tăng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp, cơ sở còn
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt .
- Hàng viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; quà tặng cho các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của các tổ chức cá nhân nước ngoài theo tiêu
chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn
thuế.
- Hàng hóa chuyển khẩu,vận chuyển quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu
biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã kí kết giữa hai chính phủ hoặc ngành,

điạ phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép và đã làm đầy đủ thủ tục hải
quan.
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu kể cả
hàng dự hội chợ triển lãm trong thời hạn chưa phải nộp thuế theo quy định thì
không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu,tái
nhập khẩu. Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho số lượng
hàng hoá đó và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng hoá
thực tái xuất khẩu,tái nhập khẩu.
- Hàng hoá là vật tư nhập khẩu thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để
sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có hàng xuất khẩu trong thời hạn 90 ngày thì
không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu
tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá thời hạn 90 ngày thì phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế
tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng thực tế
xuất khẩu.
- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo chế độ quy định.
Trường hợp các cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ đặc
biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi kê khai nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt ở khâu sản xuất,các cơ sở này được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã
nộp đối với phần nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp.
4. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:
Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể xã hội; các
doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có
nhập khẩu, sản xuất hàng hoá hay kinh doanh các dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
1. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là: số
lượng hàng hóạ chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất.
1.1 Số lượng hàng hóa:

- Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số
lượng, trọng lượng hàng hóa xuất ra để bán, trao đổi, biếu tặng hoặc tiêu dùng nội
bộ của cơ sở.
- Ðối với hàng nhập khẩu: số lượng hàng hoá chiụ thuế là số lượng, trọng
lượng ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân có hàng nhập
khẩu.
1. 2 Giá tính thuế:
- Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước :giá tính thuế là giá do cơ sở sản
xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo công thức:
Giá tính thuế = Giá bán hàng : ( 1 + Thuế suất )
Ví dụ: Giá bán thực tế tại nơi sản xuất của 1 lít bia hơi là 3000 đồng; thuế
suất của mặt hàng bia hơi là 50%.
Ta tính được giá tính thuế của một lít bia hơi là:
3000 :(1+50%) = 2000 đồng
- Ðối với hàng gia công, hàng đem biếu tặng, hàng tiêu dùng nội bộ: giá tính
thuế là giá tính thuế của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương tại
cùng thời điểm giao hàng hoặc phát sinh các hoạt động này.
- Ðối với cơ sở sản xuất nộp thuế trên cơ sở khóan số lượng hàng hóa sản
xuất, tiêu thụ thì cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố căn cứ vào giá cả thị trường để
xác định giá bán và giá tính thuế.
- Ðối với hàng nhập khẩu: giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế nhập
khẩu + thuế nhập khẩu. Ðối với các trường hợp hàng nhập khẩu được miễn, giảm
thuế nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các mặt hàng này vẫn
gồm có cả thuế nhập khẩu.
- Ðối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ
chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Ðối với rượu sản xuất trong nước, kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy
giắc-pót, kinh doanh golf, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt do chính phủ quy định.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ theo quy định cuả

pháp luật còn bao gồm cả khoản thu thêm mà cơ sở được hưởng .
- Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh có mua ,bán hàng hoá, dịch vụ
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt.
1.3 Thuế suất:
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng có tính chất phân biệt giữa các
nhóm hàng hoá,dịch vụ và giữa các hàng hoá, dịch vụ trong cùng một nhóm nhằm
thực hiện chính sách điều tiết sản sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội cuả nhà
nước và được quy định cụ thể tại biểu thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

STT


Hàng hóa, dịch vụ
Thuế
suất
(%)
I Hàng hoá:

1







2











3






4

Thuốc lá điếu, xì gà
a. Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu
nhập khẩu, xì gà.
b. Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bẳng nguyên liệu
trong nước.
c. Thuốc lá điếu không có đầu lọc.
Rượu:
a. Rượu trên 40(
b. Rượu từ 30( đến 40(
c. Rượu từ 20( đến 30(
d. Rượu dưới 20(, kể cả rượu chế biến từ hoa cả.
e. Rượu thuốc.

Bia
a. Bia chai, bia tươi.
b. Bia hộp.
c. Bia hơi.
Ô tô
a. Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống.
b. Ô tô từ 6 đến 15 chổ ngồi.
c. Ô tô từ 6 đến dưới 24 chổ ngồi.
Xăng các loại, nap ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (refomade
component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng.
Ðiều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.

65

45
25

70
55
25
20
15

75
65
50

10
60
30


15
20





5

6
7
8
II
1
2


3
4
Bài lá
Vàng mã, hàng mã.
Dịch vụ
Kinh doanh vũ trường, mát-xa,ka-ra-ô-kê.
Kinh doanh ca-si-nô (casino),trò chơi bằng máy giắc-pót (jacpot)
Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe.
Kinh doanh gôn (golf) : bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
30
60


20

25
20
20

2. Phương pháp tính thuế:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định qua công thức:

Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu, khi khấu trừ chỉ được
tính tương ứng với số lượng hàng hoá xuất bán.
Công thức khấu trừ được tính như sau:

3. Hóa đơn chứng từ:
Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và vận chuyển hàng hóa chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt phải có hóa đơn chứng từ theo qui định của pháp luật.
Hàng hóa sản xuất trong nước thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi vận
chuyển trên đường phải có những giấy tờ sau:
- Biên lai nộp thuế.
- Hóa đơn bán hàng theo mẫu của bộ tài chính, đã đăng ký với cơ quan thuế.
Hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có biên
lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng (trừ
kho thành phẩm của cơ sở sản xuất ra mặt hàng đó), các cửa hàng buôn bán phải
có giấy tờ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, như biên lai nộp thuế hoặc
hóa đơn mua hàng.
IV. CHẾ ÐỘ MIỄN, GIẢM THUẾ
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, có vai trò rất lớn trong việc điều
tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội. Do đó,Luật thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ
quy định giảm thuế trong một số trường hợp sau:

1. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó
khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ thì được xét giảm thuế, miễn thuế.
2. Cơ sở sản xuất bia quy mô nhỏ đang hoạt động nếu nộp đủ thuế mà bị lỗ,
thì được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số lỗ trong năm xét giảm
thuế và thời hạn xét giảm thuế không quá năm năm, kể từ khi luật này có hiệu lực.
3. Ðối với cơ sở lắp ráp, sản xuất ô tô trong nước được giảm từ 60% đến
100% trong thời hạn năm năm đầu, kể từ khi luật này có hiệu lực; nếu còn tiếp tục
lỗ thì có thể kéo dài thêm thời gian giảm thuế từ một đến năm năm.
4. Cơ sở kinh doanh gôn được giảm 30% trong thời hạn ba năm, kể từ khi
luật này có hiệu lực.
V. ÐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Ðăng ký nộp thuế:
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy
định về đăng ký thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Thời hạn đăng ký thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thề, phá sản, thay đổi
ngành nghề kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải
khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi có những thay đổi
trên.
2. Kê khai thuế:
- Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt hàng tháng và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế
trong thời hạn chậm nhất không quá 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Ðối với cơ
sở sản xuất kinh doanh có số thuế tiêu thụ đặc biệt lớn thì kê khai nộp thuế định kỳ
5 ngày hoặc 10 ngày một lần theo quy định của cơ quan thuế.
Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở sản
xuất kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế.
- Cơ sở nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc

biệt theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu
thuế nhập khẩu.
- Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất
được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặt biệt đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ
hợp pháp.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt có thuế suất khác nhau thì phải kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở
sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế
suất thì phải tính theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có
sản xuất kinh doanh.
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của việc kê khai.
- Riêng đối với mặt hàng rượu sản xuất trong nước và giao cho đại lý là đại
lý chỉ hưởng hoa hồng, thực tế đại lý chưa bán được thì cơ sở sản xuất rượu tạm
thời chưa phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số lượng này.
Căn cứ để xác định số hàng đã giao cho đại lý nhưng chưa bán, chưa phải
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là bản kê khai từng tháng số hàng gửi đại lý bán chưa
bán được, có kiểm tra xác nhận cuả cơ quan thuế quản lý cơ sở đại lý và cơ quan
thuế quản lý cơ sở sản xuất rượu. Khi lập tờ khai thuế hàng tháng, cơ sở căn cứ
vào bảng kê này để kê khai số rượu thực tế đã bán và số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp.
Ðối với số lượng rượu do cơ sở sản xuất giao cho các chi nhánh trực thuộc
cơ sở sản xuất bán nhưng chưa bán được, việc kê khai xác định thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp cũng áp dụng như rượu bán qua đại lý hưởng hoa hồng nói trên.
3. Nộp thuế:
Thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau
đây:

- Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh
doanh theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
- Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo thuế chậm nhất
không quá ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nọỹp thuóỳ theo
từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
4. Quyết toán thuế:
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế
tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở
phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn
thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo
quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, thay đổi
ngành nghề kinh doanh, cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và
gởi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày
có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản và phải nộp đầy đủ
số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp
báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp
theo hoặc được hoàn thuế theo quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Hoàn thuế:
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa chởu thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn
thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu.
. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu.
. Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có số
thuế nộp thừa.

. Quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Bộ tài chính quy định cụ thể thủ tục và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế
theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý nhà nước về thuế tiêu thụ đặc biệt:
6.1 Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan thuế:
Cơ quan thuế có những nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây:
- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ky,ự kê khai, nộp
thuế theo đúng quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thông báo cho đối tượng nộp thuế về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế
theo đúng quy định; nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo mà đối tượng
nộp thuế chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt do
nộp chậm thuế.
- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của đối tượng
nộp thuế để bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
- Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ
sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế và nộp thuế.
- Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng
khác cung cấp theo chế độ quy định.
6.2 Xử lý vi phạm về thuế:
Ðối tượng nộp thuế vi phạm luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì tuỳ theo mức độ vi
phạm mà bị xử lý như sau:
- Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký; kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế, chế độ kế toán và lưu giữ hóa đơn, chứng từ thì tùy theo tính chất mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
- Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết
định xử phạt về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp
chậm còn phải nộp phạt bằng 0, 1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
- Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế chính và tùy

theo tính chất mức độ vi phạm, còn bị phạt tiền từ 1 - 5 lần số tiền thuế gian lận;
trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn
vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
- Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử phạt hành
chính về thuế thì bị cưỡng chế bằng các biện pháp sau:
* Trích tiền gởi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác,
kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.
* Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài
khoản tiền gởi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà
nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trước khi thu nợ.
* Giữ hàng hóa, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt.
* Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số
tiền phạt còn thiếu.
6.3 Giải quyết khiếu nại về thuế:
* Cơ quan thuế nhận được khiếu nại về thuế phải giải quyết trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn
đó có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày; nếu vụ việc không thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo với cơ quan có
thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
* Cơ quan thuế nhận khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp
các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung
cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
* Cơ quan thuế phải hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho đối
tượng nộp thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ
quan thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
* Nếu phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan
thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời

hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm
lẫn về thuế. Trường hợp đối tượng nộp thuế không đăng ký kê khai nộp thuế thì
thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi đối tượng nộp thuế bắt đầu hoạt
động.
* Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại
về thuế của đối tượng nộp thuế đối với cơ quan thuế cấp dưới.
Quyết định của Bộ trưởng bộ tài chính giải quyết khiếu nại về thuế là quyết
định cuối cùng.

×