Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

BÀI 3:THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.25 KB, 11 trang )

BÀI 3:
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

I. KHÁI NIỆM VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Khái niệm
2. Chức năng - vai trò của thuế thu nhập cá nhân
II. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ - ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
1. Đối tượng nộp thuế
2. Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế
III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Thu nhập chịu thuế
2. Thuế suất
IV. MIỄN THUẾ - GIẢM THUẾ
V. KÊ KHAI NỘP THUẾ
1. Khai thuế
2. Nộp thuế
3. Xử lý vi phạm về thuế
I. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1. Khái niệm.
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp
thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở
tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các
khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và
thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm
1799 thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm
mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào
năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật
năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, pháp 1916 và Liên Xô năm 1922.
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: Có nước tính thuế vào từng


khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, có nước tính thuế trên tổng thu nhập của cả hộ
gia đình:
 Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các nước
Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc Ưu điểm của cách này là đơn
giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Nhưng có
nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua
thuế sao cho có hiệu qủa và đáp ứng được sự công bằng xã hội và nhất là đối
với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.
 Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan Các chuyên gia cho rằng
cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì
mỗi gia đình đều có ít nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có
nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng
nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức
tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách thứ hai.
Như vậy, thuế thu nhập cá nhân là lại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của
từng cá nhân.
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế thu nhập
cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải cách
vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã được ủy ban Thường
vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 05 lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai
vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần
thứ năm vào ngày 13/6/2001( có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001).
2. Chức năng, vai trò của thuế thu nhập cá nhân.
Mục tiêu của việc ban hành và áp dụng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao là:
 Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước:

Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế
thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước.
Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày
càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân
sách Nhà nước.
 Góp phần thực hiện công bằng xã hội:
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm
thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống
bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ
thu thuế cũng tăng thêm. Ơớ nhiều nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá
nhân mang gánh nặng xã hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số
đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao,
nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong
khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù
thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên
phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì
thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối
với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã
hội.
II. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN
1. Ðối tượng nộp thuế.
Các cá nhân là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước
ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập đến mức phải chịu thuế theo quy
định của pháp luật đều là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân khác định cư tại
Việt Nam là người không mang quốc tịch Việt Nam, nhưng định cư không thời hạn tại
Việt Nam; người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế phát sinh tại
Việt Nam.
2. Ðối tượng chịu thuế và không chịu thuế.

2.1 Ðối tượng chịu thuế.
Ðối tượng chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bao gồm thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
 Thu nhập thường xuyên: được hiểu là các khoản thu nhập phát sinh thường
xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong năm và có thể dự tính được, gao
gồm: Các khoản thu nhập dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, tiền thù
lao; Các khoản thu nhập dưới hình thức là các khoản thưởng mang tính chất
tiền lương, tiền công bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn khác nhau của
người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế
tại Việt Nam; Các khoản thu nhập của các cá nhân do tham gia hiệp hội kinh
doanh, hội đồng quản trị; Các khoản thu nhập của các cá nhân do tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp;
Riêng cá nhân người nước ngoài có các khoản thu nhập được chi trả hộ về tiền nhà,
điện, nước được xác định với một số trường hợp như sau:
· Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập trả trực tiếp bằng tiền cho người nước ngoài
về tiền nhà, điện, nước để cá nhân tự lo nhà ở, tiền điện nước thì khoản thu nhập bằng
tiền này phải cộng vào thu nhập để tính thu nhập chịu thuế.
· Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập chi trả hộ cho cá nhân về tiền nhà, điện, nước
thì khoản chi trả hộ phải cộng vào thu nhập chịu thuế. Riêng khoản tiền nhà tính theo
số thực chi trả hộ, nhưng không qúa 15 % tổng số thu nhập về tiền lương, tiền công,
tiền thù lao.
· Trường hợp cá nhân được cơ quan cấp nhà ở cùng trụ sở làm việc thì xác định
khoản thu nhập chịu thuế như sau:
- Ðối với nhà cơ quan đi thuê thì căn cứ vào diện tích sử dụng và giá bình quân 1m 2 đi
thuê; - Ðối với nhà do cơ quan tự xây thì căn cứ vào diện tích sử dụng và khấu hao thực
tế bình quân 1m 2.
 Thu nhập không thường xuyên: là các khoản thu nhập phát sinh theo từng lần,
từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, bao gồm:

· Thu nhập nhập về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng như: Chuyển giao
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao
thông qua việc mua, bán, cung cấp bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, nhãn hiệu
hàng hóa, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc sử dụng
hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học.
· Thu nhập về quà biếu, qùa tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài
gửi về cho cá nhân Việt Nam dưới mọi hình thức.
· Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học nghệ thuật; thu nhập về thiết kế
kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dịch vụ khác.
· Trúng thưởng xổ số.
2.2 Ðối tượng không chịu thuế.
Các khoản thu nhập sau đây sẽ không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao:
 Phụ cấp làm đêm (không bao gồm lương ca ba)
 Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với nghề hoặc công việc ở những nơi có điều
kiện độc hại, nguy hiểm như hầm lò, giàn khoan ngoài biển
 Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và
vùng biên giới.
 Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang.
 Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ.
 Các khoản phụ cấp của công chức Nhà nước và các khoản phụ cấp khác có
nguồn chi từ ngân sách Nhà nước; phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động
cách mạng trước năm 1945.
 Tiền công tác phí.
 Tiền ăn định lượng của một số ngành nghề đặc biệt, bữa ăn tại chổ.
 Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội.
 Trợ cấp thôi việc một lần của các cán bộ, công nhân viên nhà nước.
 Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước.
 Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản.
 Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc

gia, quốc tế.
 Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng như Giáo sư,
Nhà giáo nhân dân, Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân.
 Thu nhập là qùa biếu, qùa tặng là công nghệ chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp.
 Thu nhập thường xuyên phát sinh tại Việt Nam của người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
đến Việt Nam.
 Thu nhập của hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chiụ thuế thu nhập doanh
nghiệp ( thu nhập của họ không được tinh vào chi phí xác định thu nhập chịu
thuế).
 Tiền thu về do bán tài sản thuộc sở hữu cá nhân.
 Thu về thừa kế tài sản.
Ngoài các khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế hoặc không thuộc đối tượng chịu
thuế kể trên, còn một số khoản được coi là thu nhập đặc biệt và tạm thời chưa đưa vào
đối tượng chiụ thuế, bao gồm:
· Các khoản thu nhập về lãi gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu,
trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu theo quy định.
· Thu nhập về qùa biếu, quà tặng bằng tiền do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi
về cho cá nhân Việt Nam.
III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy định
tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu điều
tiết trong từng điều kiện cụ thể.
1. Thu nhập chịu thuế.
1.1 Thu nhập thường xuyên.
Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân bình quân tháng
trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu nhập đối với người có thu

nhập cao quy định (đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam thu
nhập bình quân tháng trong năm là trên 3.000.000 đồng; trên 8.000.000 đối với người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài).
Thu nhập thường xuyên chịu thuế được tính như sau:
 Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài, cá
nhân khác định cư tại Việt Nam: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm kể cả
thu nhập phát sinh ở nước ngoài chia 12 tháng (theo năm dương lịch).
 Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm bao gồm thu nhập phát
sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng.
 Người nước ngoài ở tại Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày thì được coi là
không cứ trú ở Việt Nam, trong trường hợp này thu nhập thường xuyên chịu
thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam trong thời gian đó.
1.2 Thu nhập không thường xuyên.
Thu nhập không thường chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần phát
sinh thu nhập nằm trong mức giới hạn phải nộp thuế thu nhập do biểu thuế quy định.
2. Thuế suất.
1.1 Ðối với thu nhập thường xuyên.
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được áp dụng biểu thuế suất lũy tiến
từng phần có phân biệt giữa người Việt Nam và người nước ngoài. Biểu thuế chia thành
các nhóm sau:
 Ðối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, thuế thu
nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Bậc Thu nhập bình quân tháng/ người Thuế suất (%)

Số thuế thu nhập phải nộp
1
2
3

4
5
6

Ðến 3 triệu đồng
Trên 3 triệu đến 6 triệu.
Trên 6 triệu đến 9 triệu.
Trên 9 triệu đến 15 triệu đồng.
Trên 6 triệu đến 8 triệu đồng.
Trên 8 triệu đến 10 triệu đồng.
0
10
20
30
40
50

0
TNCT x 10% - 300
TNCT x 20% - 900
TNCT x 30% - 1.800
TNCT x 40% - 3.000
TNCT x 50% - 4.500

Công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, nếu sau
khi đã nộp thuế theo biểu thuế nói trên mà thu nhập còn lại bình quân trên 15 triệu đồng/
tháng thì phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo thuế suất 30% cho phần thu nhập lớn hơn
15 triệu đồng đó.
 Ðối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao
động, công tác ở nước ngoài, thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần

như sau:
Ðơn vị tính: 1000 đồng

Bậc Thu nhập bình quân
tháng/người
Thuế suất
(%).
Số thuế thu nhập phải nộp
1
2
3
4
5
6
Ðến 8 triệu đồng
Trên 8 triệu đến 20 triệu.
Trên 20 triệu đến 50 triệu.
Trên 50 triệu đến 80 triệu.
Trên 80 triệu đến 120 triệu.
Trên 120 triệu.
0
10
20
30
40
50
0
TNCT x 10% - 800
TNCT x 20% - 2.800
TNCT x 30% - 7.800

TNCT x 40% - 15.800.
TNCT x 50% - 27.800
 Riêng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới từ 30 ngày đến 182
ngày trong năm tính thuế thì áp dụng thuế suất thống nhất là 25 % trên tổng số thu
nhập.
1.2 Ðối với thu nhập không thường xuyên.
Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định như sau:
Ðơn vị: 1000 đồng
Bậc Từng lần phát sinh thu nhập Thuế suất (%)

Số thuế thu nhập phải nộp
1
2
3
4
5
Ðến 2 triệu đồng.
Trên 2 triệu đến 4 triệu.
Trên 4 triệu đến 10 triệu.
Trên 10 triệu đến 20 triệu.
Trên 20 triệu đến 30 triệu đồng.
0
5
10
15
20
0
TNCT x 5% - 100
TNCT X 10% - 300
TNCT x 15% - 800

TNCT x 20% - 1.800
6 Trên 30 triệu đồng. 25 TNCT x 25% - 4.800
Riêng cách tính thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập sau đây được áp dụng theo
một thuế suất thống nhất quy định cho từng loại thu nhập, tính theo từng lần phát sinh thu
nhập, cụ thể:
 Ðối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2.000.000/ lần được tính theo
thuế suất thống nhất 5% trên tổng thu nhập.
 Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/lần được tính thuế suất
thống nhất 10% trên tổng thu nhập.
 Ðối với thu nhập về qùa biếu, qùa tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về
có gía trị trên 2.000.000/ lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5 % trên tổng số
thu nhập.
1.3 Xác định mức thuế suất đối với một số trường hợp khác.
 Trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam dưới 30 ngày có phát sinh thu
nhập không thường xuyên như trúng thưởng xổ số một lần trên 12,7 triệu
đồng thì vẫn phải nộp thuế thu nhập không thường xuyên với thuế suất 10 %.
 Trường hợp trong năm có những tháng có thu nhập thấp hoặc không có thu
nhập thì thuế thu nhập được tính như sau:
Những tháng có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập, thì thể nhân, pháp nhân chi
trả thu nhập không thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập. Nhưng thuế thu nhập được
tính cả năm trên cơ sở thu nhập bình quân trong năm, tức là lấy tổng thu nhập chia cho 12
tháng để xác định thu nhập tính thuế 1 tháng. Nếu thu nhập bình quân tháng không đạt tới
mức khởi điểm chịu thuế thì cá nhân không phải nộp thuế thu nhập của năm đó; ngược lại
nếu thu nhập bình quân tháng trong năm trên mức khởi điểm chịu thuế thì cá nhân phải
nộp thuế thu nhập năm đó.
1.4 Thuế thu nhập cá nhân và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Chính phủ Việt Nam ký với Chính phủ một số
nước có tác dụng đối với việc nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam của người nước
ngoài như sau:
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Việt Nam ký với các nước có tác dụng tránh

đánh thuế trùng thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam.
Trường hợp người nước ngoài đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam thì họ sẽ được cấp
chứng từ để làm căn cứ miễn thuế hoặc giảm thuế ở nước họ.
 Trường hợp cá nhân Việt Nam trong năm vừa làm việc trong nước vừa làm
việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập được tính như sau:
Trong trường hợp này, cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế tại Việt Nam. Cá nhân
phải tổng hợp thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam để tính thu nhập bình
quân tháng, trên cơ sở tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác định số thuế phải
nộp theo biểu thức tương ứng, cụ thể là: thời gian ở Việt Nam tính theo biểu thuế quy
định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; thời gian ở nước
ngoài thì tính theo biểu thuế quy định đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và
công dân Việt Nam lao động công tác ở nước ngoài.
 Trường hợp cá nhân đã nộp thuế cá nhân ở nước ngoài và có chứng từ nộp
thuế thu nhập cá nhân tại nước đó thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài,
nhưng không vượt qúa số thuế phải nộp tính trên số thu nhập chịu thuế từ
nước ngoài theo biểu thuế của Việt Nam. Nếu cá nhân có thu nhập ở các nước
đã ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Chính phủ Việt Nam thì thực hiện
theo nội dung của Hiệp định.
IV. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ

Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế.
Cá nhân nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn làm thiệt hại về tài
sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì cá nhân nộp thuế được xét miễn, giảm
thuế trong năm tùy theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số
thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm, nhưng không vượt qúa số tiền thuế phải
nộp cả năm.
Với một số trường hợp đặc biệt, liên quan đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội quốc
gia thì được xem xét miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp chờ quyết định miễn, giảm thuế, cá nhân nộp thuế vẫn phải nộp đủ
số thuế theo quy định. Khi có quyết định miễn, giảm thuế sẽ được thoái trả số thuế được

miễn, giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau hoặc được cơ quan ủy nhiệm thu
trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo quyết định của cơ quan thuế.
V. KÊ KHAI, NỘP THUẾ

1. Khai thuế
 Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập
không thường xuyên) có trách nhiệm chủ động đăng ký, khai báo về thu nhập
với tổ chức ủy nhiệm thu hoặc cơ quan thuế địa phương nơi làm việc.
 Tổ chức ủy nhiệm thu phải chủ động đăng ký với cơ quan thuế tại địa phương
nơi đăng ký nộp thuế môn bài, trừ trường hợp tổ chức ủy nhiệm thu không
phải nộp thuế môn bài thì đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ
sở và thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của đơn vị mình.
 Các cá nhân có thu nhập chịu thuế chưa được khấu trừ tiền thuế tại nguồn: có
trách nhiệm đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi làm việc để nhận tờ
khai đăng ký thuế, tờ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
2. Nộp thuế.
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính bình quân tháng trong năm.
Kê khai và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết thời hạn hợp đồng phải tổng hợp mọi
khoản thu nhập chịu thuế, thực hiện thanh quyết toán với cơ quan thuế chậm nhất không
qúa ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng.
Người nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam
phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập. Thuế thu nhập đối với khoản thu nhập không
thường xuyên nộp theo từng lần phát sinh thu nhập. Người nộp thuế thu nhập phải kê
khai nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Trường hợp người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm xác định
thời điểm ra khỏi Việt Nam thì thuế thu nhập được tính và quyết toán đến tháng ra khỏi
Việt Nam và áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định đối với công dân Việt
Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam.
Người nước ngoài ở Việt Nam trên 6 tháng(tức là trên 183 ngày) trong năm tính thuế
là đối tượng cư trú tại Việt Nam. Họ phải thực hiện quyết toán thuế cả năm tại Việt Nam,

hàng tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm, nộp theo thu nhập thực tế và thuế suất theo biểu
thuế lũy tiến từng phần đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam.
Cuối năm tính thuế phải kê khai tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát
sinh ngoài Việt Nam trong năm tính thuế xác định thu nhập bình quân tháng và quyết
toán số thuế phải nộp của 12 tháng theo quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân
khác định cư tại Việt Nam.
Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn thu nhập bình
quân tháng ở Việt Nam mà không chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân tháng ở
Việt Nam để làm căn cứ tính số thuế thu nhập phải nộp cho thời gian ở nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài ở Việt Nam dưới 6 tháng, tức dưới 183 ngày trong
năm tính thuế là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. Việc nộp thuế quy định như sau:
Nếu thời hạn cư trú tại Việt Nam đã được xác định dưới 30 ngày thì không phải nộp thuế,
từ 30 ngày đến 182 ngày nộp 10% trên tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phải
quyết toán thuế. Nhưng trong năm tính thuế nếu được xác định lại số ngày ở Việt Nam
trên 183 ngày thì cá nhân phải kê khai nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần của đối
tượng cư trú và phải quyết toán thuế.
Cá nhân ở trong nước có thu nhập ở nhiều nơi thì việc nộp thuế thu nhập và quyết
toán thuế thu nhập được thực hiện như sau: Thuế thu nhập hàng tháng được khấu trừ tại
từng nơi chi trả thu nhập, hết năm phải kê khai, quyết toán tại nơi làm việc cuối cùng của
năm. Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm đồng thời làm việc và có thu
nhập ở nhiều nơi, thì phải tổng hợp kê khai, quyết toán thuế thu nhập tại nơi có thu nhập
cao nhất hoặc có thuận lợi nhất. Cá nhân có thu nhập thường xuyên vừa có thu nhập
không thường xuyên thì khi cuối năm, khi quyết toán thuế chỉ tính cho phần thu nhập
thường xuyên. Các trường hợp không cần phải kê khai và nộp thuế thu nhập tại Việt Nam
là : Viên chức ngoại giao và lãnh sự. Trong điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác với Pháp lệnh về nộp thuế thu nhập thì thực hiện theo điều ước
quốc tế.
3. Xử lý vi phạm về thuế.
Cá nhân, tổ chức không làm đúng thủ tục kê khai, lập sổ sách chứng từ kế toán về
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, không khấu trừ thuế đúng quy định thì tùy

mức độ nặng, nhẹ mà bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền đến 500.000 đồng.
Cá nhân, tổ chức khai man, trốn thuế thì ngoài việc nộp đủ thuế theo quy định còn bị
phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế gian lận:
Vi phạm lần 1 : phạt bằng 1 lần số thuế gian lận.
Vi phạm lần 2 : phạt bằng 2 lần.
Vi phạm lần 3 trở đi: phạt bằng 3 lần.
Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt thì ngoài việc nộp đủ thuế hoậc
tiền phạt còn phải chịu phạt thêm 0,2 % tính cho mỗi ngày chậm nộp trên số tiền nộp
chậm.
Cá nhân, tổ chức trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi
phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

×