Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

DÀN Ý BÀI TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLIME ( TƠ ) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.17 KB, 6 trang )

DÀN Ý BÀI TÌM HIỂU VẬT LIỆU POLIME
( TƠ )
- Xác định lí do và mụch đích chọn đề tài : Trong cuôc sống hiện đại
ngày nay các vật dụng trong gia đình hay trong các nhà máy xi
nghiệp đều được sản xuất từ các vật liệu hoá học. Tuy nhiên không
phải ai cũng biểt hết về thành phần và tính chất của các vật dụng
đó. Để tìm cách bảo quản và sử dụng tốt nhất. Đúng mục đích
nhất. Do đó em tìm hiểu đề tài này để biết về thành phần tạo nên
các vật dụng để sử dụng cho tốt nhất.
- Khách thể va đối tượng nghiên cứu:
 Khách thể : Polime
 Đối tượng nghiên cứu: Tơ
- Giả thuyết khoa học : giúp người sử dụng biết cách bảo quản và sử
dụng sản phẩm được làm từ hoà học một cách tốt nhất.
- Nhiệm vụ của nghiên cứu: Tìm hiểu về tính chất của tơ
- Giới hạn và phạm vi nghiên cứu: Tơ
- Phương pháp nghiên cứu: Sưu tầm và nghiên cứu lí thuyết
- Lập dàn ý.
1. Định nghĩa : Tơ là những Polime hình sợi, dài , mảnh. Tương đối bền
với nhiệt, mềm, dâi, không độc, không nhuộm màu.
2. Phân loại : tơ được phân làm hai loại :
2.1 Tơ thiên nhiên : Là tơ có sãn trong tự nhiên được sử dụng trực tiếp
( tơ tằm, bong, len, …)
2.2 Tơ hoá học : gồm hai loại :
- Tơ tổng hợp ( tơ nilon-6. nilon-6,6)
- Tơ bán tổng hợp ( tơ visco, tơ axetat
2.2.1 Tơ tổng hợp ( poliamit)
- Poliamit la mạch cacbon di nguyên tố có nhóm chức –CO-NH- trong
phân tử.
- Khối lượng phân tử của poliamit khoảng 8000-25000.
- Poliamint khó tan, nóng chảy ở nhiệt độ cao 180-250˚C.Nhiêt độ


nong chảy con phụ thuộc vào cấu trúc của mạch và hiđro lien kết trong
mạch đó.
- Công dụng: làm lót lốp ôtô, vải may, chỉ khâu vết mổ, bánh xe răng
cưa, cánh quạt điên.
2.2.1.1 Tơ nilon-6,6
- Công thức hoá học: (-NH-[CH
2
]
6
-NH-CO-[CH
2
]
4
-CO-)
n
- Ở nhiệt độ thường Tơ nilon-6,6 tồn tại ở dạnh kết tinh một phần.
Khoảng cách giữa hai mặt là 2.8A˚
- cấu trúc của Tơ nilon-6,6 có 2 dạng kết tinh α và β trong đó dạng
α ổn định hơn, chiếm ưu thế hơn của tơ nilon. Cả hai chỉ khác nhau về độ
dài của các góc.
- nilon-6,6 có nhiệt độ nóng chảy là 280˚C, nhiệt chuyển pha là
50˚C
- khối lượng phân tử là 12000-20000g/ml
khối lượng riêng 1.09g/cm
3

- có độ bền cơ học, độ cứng lớn, ít bị ăn mòn hoá học. Bền với mhiệt
độ thấp, chịu mài mòn tốt, khả năng chống chịu hoá chất tốt.
2.2.1.2 Tơ nilon-6
- Công thức hoá học:(-NH-[CH

2
]
5
- CO-)
n
- nhiệt độ nóng chảy là 220˚C, nhiệt độ chuyển pha 40-50˚C
khối lương phân tử là 10
5
g/mol
khối lượng riêng là 1.13g/cm
3

- Có khả năng chịu tải tốt ở nhiệt độ cao, chịu mài mòn tốt.
2.2.2 Tính chất hoá học
- Cả hai đều không bền với axit, bazo do co nhóm axit thuỷ phân
thành amin và cacboxyl.
- Chúng dễ thuỷ phân trong môi trường axit, bazo làm mạch polime
hoặc thuỷ phân hoàn toàn thành các monome tạo nên chúng.
2.2.3 Phản ứng điều chế tơ nilon-6, nilon-6,6
- Phản ứng trùng ngưng axit adipic với hexametylendiamin
n H
2
N-[CH
2
]
6
-NH
2
+ n HOOC-[CH
2

]
4
-COOH
(-NH-[CH
2
]
6
-NH-CO-[CH
2
]
4
-CO-)
n
+ 2n H
2
O
Nilon-6,6
- Tổng hợp tơ nilon-6 từ axitε-aminocaproic:
n H
2
N-[CH
2
]
5
-COOH(- NH-[CH
2
]
5
-CO-)
n

+ n H
2
O
2.3 Tơ bán tổng hợp
2.3.1 Tơ visco
- Cho xenlulozơ tác dụng với dung dịch natri hiđroxit và một số hóa
chất khác,thu được dung dịch rất nhớt,gọi là visco. Khi bơm dung dịch nhớt
qua ống có nhiều lỗ nhỏ (ở dạng tia) ngâm trong axit sunfuric loãng,dung
dịch nhớt bị thủy phân tạo thành những sợi dài và mảnh.Những sợi mới này
có bản chất cấu tạo gần giống xenlulozơ,nhưng đẹp,óng mượt như tơ và
được gọi là tơ visco.
2.3.2 Tơ axetat
- Tơ axetat được chế biến từ hai este của Xenlulozơ điaxetat và
Xenlulozơ triaxetat.
- Tính chất hoá học :
+ Tác dụng của acid : tơ axetat bị phá hủy bới axit mạnh
+Với dung môi hữu cơ: tơ bị tan
+ Tác dụng với bazơ: dưới tác dụng của bazơ tơ bị xà phòng hóa làm
mất tính chất của xơ.
- Chính vì có tính đàn hồi nên hầu như vật liệu làm bằng xenlulozo
có tính bền cơ học khá cao.
- xenlulozo tồn tại ở dạng sợi polime mạch zic zac, khi có tác dụng
cơ học thì sợi polime sẽ co lại để chống lực tác dụng bên ngoài, sự
co này sẽ hình thành dạng xoắn khi mạch xenlulozo bị tương tác
lực theo hướng xoắn.Quá trình co rút của sợi xenlulozo sẽ được
khôi phục dễ dàng hơn khi thay đổi các điều kiện bên ngoài. vì vậy
khi giặt quần áo và vắt khô theo kiểu xoắn lại quần áo sẽ bị nhăn
nhiều. Sợi xenlulozo khó phục hồi như cũ là do khi phơi khô, mất
nước, nhiệt độ ánh nắng mặt trời làm cho sợi xenlulozo bi cản trở
khả năng đàn hồi. Vậy nên khi giặt đồ cần chú ý không chiều xuôi

của sợi vải mà vắt theo chiều ngang, không vắt theo kiểu xoắn mà
vắt bằng cách vò cho khô nước sau đó dũ mạnh để quần áo thẳng .


×