Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những vấn đề lý luận chung
1 .Tính cấp thiết của đề tài :
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng . Dới sự quản lý của Đảng và Nhà nớc ,
cùng với sự tiếp cận ngày càng nhiều các thành tựu khoa học trên thế giới đã tạo
nên những bớc phát triển mạnh mẽ về các mặt kinh tế, văn hoá ,xã hội . Đại hội
Đảng lần thứ VII đã xác định phơng hớng đổi mới , phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và nông nghiệp nói riêng theo hớng công nghiệp - hoá hiện đại hóa .
Mà phát triển nông nghiệp nông thôn theo hớng công nghiệp- hoá hiện đại hoá
thực chất là việc áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật , công nghệ ,
các cách thức làm mới để phát triển sản xuất nông nghịêp , nâng cao năng súât
cây trồng,vật nuôi. Trong đó việc áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất
nông nghiệp đợc coi là một trong những yếu tố quyết định , đảm bảo sự thành
công của sự nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn . Làm thế nào để đ-
a những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp? ; các hộ gia
đình nông nghiệp đã ứng dụng nh thế nào trong trồng trọt và chăn nuôi để có
hiệu quả cao ? ..Đó là vấn đề hiện nay đợc nhiều ngời quan tâm .
Thực tế cho thấy , ở nông thôn nớc ta hiện nay nhiều hộ gia đình nông nghiệp
đã tiếp thu và vận dụng những thành tựu , tiến bộ của khoa học công nghệ vào
hoạt động sản xuất , đặc biệt là họ đã biết cách sử dụng các loại giống mới, các
cách làm mới trong trồng trọt và chăn nuôi , đem lại hiệu quả kinh tế cao , do
vậy đời sống của ngời dân cũng phần nào đợc cải thiện . Xuất phát từ vấn đề
trên, em lựa chọn đề tài Hộ gia đình đối với việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất nông nghiệp để hoàn thiện cho báo cáo
thực tập của mình .
2. ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn :
Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ vấn đề cơ sở khoa học cho việc
chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất ở nông thôn hiện nay .
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết quả nghiên cứu còn đợc sử dụng vào công tác quản lý hoạch định chính
sách đầu t của Nhà nớc và địa phơng trong việc đa khoa học công nghệ vào
nông thôn sao cho có hiệu quả cao trong nền kinh tế thị trờng nhất là trong công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu thực trạng việc áp dụng khoa học công nghệ trong các khâu của
trồng trọt và chăn nuôi.
Đánh giá cách thức làm , kỹ năng của hộ gia đình trong việc ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp .
Tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi của các hộ gia đình khi làm theo
hớng dẫn mới hoặc theo kinh nghiệm cũ .
Tìm giải pháp và nêu những khuyến nghị cho việc đa khoa học công
nghệ vào trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
4. Đối tợng -khách thể -phạm vi nghiên cứu -mẫu nghiên cứu:
4.1. Khách thể nghiên cứu :
Các hộ gia đình làm nông nghiệp ở xã Tràng Đà , Tuyên Quang
4.2.đối tợng nghiên cứu :
Hộ gia đình với việc áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp.
4.3.Phạm vi nghiên cứu:
Qua khảo sát các hộ gia đình nông thôn tại xã Tràng Đà, tỉnh Tuyên Quang
(Phạm vi không gian khảo sát )
Khảo sát tại thời điểm tháng 9-2002 (phạm vi thời gian khảo sát )
4.4.Mẫu nghiên cứu :
Cơ cấu mẫu nghiên cứu gồm 306 mẫu ngẫu nhiên phân bố đều cho 17xóm
trên địa bàn xã Tràng Đà.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.Giả thuyết nghiên cứu :
Ngời dân xã Tràng Đà sử dụng giống mới , làm theo các hớng dẫn mới ,
sử dụng các thiết bị máy móc trong các khâu của trồng trọt và chăn nuôi .
Việc áp dụng khoa học công nghệ của ngời dân phụ thuộc vào trình độ
học vấn .
Các tổ chức xã hội cha thật sự quan tâm đến việc đa những cách thức làm
mới vào trong quá trình sản xuất nông nghiệp đến với ngời dân .
6.Phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu :
6.1.Phơng pháp luận :
Dựa trên phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử .
Vận dụng lý thuyết hệ thống chức năng của Parson:
Parson cho rằng hành động xã hội là hành vi bao gồm các thành phần
nhận thức , thành phần động cơ và thành phần đánh giá . Các thành phần đó đợc
sắp xếp lại với nhau theo một trật tự , cấu trúc ổn định. Parson sử dụng khái
niệm hệ thống hành độngđể phân tích mối quan hẹ giữa hệ thống cá nhân và hệ
thống xã hội .Hệ thống hành động cấu trúc từ các tiểu hệ thống nhân cách , tiểu
hệ thống xã hội và tiểu hệ thống văn hoá. Quan niệm hệ thống hành động về sau
đợc Parson và các đồng nghiệp phát triển thành quan niệm hệ thống xã hội . Hệ
thống xã hội đợc cấu thành từ 4 loại nhu cầu chức năng cơ bản của hệ thống xã
hội sau đây :
+.Thích ứng (A) với môi trờng tự nhiên - vật lý xung quạnh .
+.Hớng đích (G) huy động các nguồn lực nhằm vào các mục đích đã xác
định
+.Liên kết (I) phối hợp các hoạt động , điều hoà và giải quyết những khác
biệt, mâu thuẫn .
+Duy trì khuôn mẫu lặn (L) tạo ra sự ổn định , trật tự .
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các tiểu hệ thống có mối quan hệ với nhau theo nguyên lý chức năng để
tạo thành một chỉnh thể toàn vẹn. Hoạt động sản xuất của hộ gia đình nông
nghiệp là một hệ thống , trong đó các nguồn lực (nh đất đai , giống mới , công
cụ sản xuất ..)là các tiểu hệ thống có quan hệ chặt chẽ với các ngành trồng trọt
và chăn nuôi (là một bộ phận của hệ thống kinh tế ), giữ một vị trí khác nhau ,
và thực hiện những vai trò nhất định .
6.2. Phơng pháp nghiên cứu :
Phơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi : 306 hộ gia đình làm nông nghiệp
ở xã Tràng Đà.
Phơng pháp quan sát : bao quát hộ gia đình , quan sát các vật dụng , lối
sống , cách làm ăn của họ
Phơng pháp phỏng vấn sâu: tiến hành 5 phỏng vấn sâu đối với các hộ gia
đình ở xã Tràng Đà.
Phơng pháp phỏng vấn nhóm tập trung : tại nhà văn hoá xóm 7b của xã
Tràng Đà.
7.Khung lý thuyết :
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
ĐK - KT - XH
Kinh tế hộ
Quá trình CN hoá
nông nghiệp
nông thôn
Các cách
thức làm
Ngời nông dân
áp dụng KHCN
trong sản xuất
nông nghiệp
Sự hiểu biết đánh
giá về khoa học
công nghệ
Nhân tố ảnh hởng
đến việc tiếp cận
KHCN
Năng suất và sự
phát triển kinh tế
hộ gia đình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II
Kết quả nghiên cứu - giải pháp và kiến nghị
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu :
Việt Nam là một nớc nông nghiệp với gần 80% dân số sống ở nông
thôn. Trớc khi ra đời những chính sách kinh tế mới (cha diễn ra Đại hội Đảng
lần thứ VII), nền kinh tế nông thôn có tới 74% dân số làm nông nghiệp và thu
từ hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm tới 35% tổng số GDP thì vấn đề phát
triển kinh tế nông thôn là rất cần thiết . Sự chuyển hớng chỉ đạo kịp thời của
Đảng và Nhà nớc đã lôi cuốn sự tham gia của các cán bộ khoa học , các nhà
quản lý trong việc nghiên cứu, hoạch định các chính sách , đề xuất các giải
pháp phù hợp và rút kinh nghiệm thực tiẽn nhằm xây dựng một nông thôn Việt
Nam phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa . Những năm qua đã có một số
công trình nghiên cứu về vấn đề này , mỗi công trình nghiên cứu lại đề cập giải
quyết một số vấn đề cụ thể của nông nghiệp nông thôn nh : Thực trạng nghèo
đói ;chuyển giao công nghệ ; đất đai Ngoài ra còn có các ch ơng trình xoá đói
giảm nghèo , chơng trình hỗ trợ kinh tế nông nghiệp Trong cuốn Xoá đói giảm
nghèo của Việt Nam do UNDP nghiên cứu có đề cập đến vấn đề ngời nghèo ,
Vấn đề nghèo khổ ở Việt Nam , Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn n-
ớc ta hiện nay(NXB Chính trị Quốc gia ), Kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam
hiện nay (NXb T tỏng - Văn hoá ) ; rồi các hoạt động thực tế nh Hội thảo khoa
học Nghị quyết TW4 -khoá 8 về vấn dề nông nghiệp nông thôn Các cuốn
sách trên đã đề cập đến thực trạng xã hội kinh tế nông nghiệp nông thôn, đặc
biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cho sản
xuất nông nghiệp . Trong đề tài này , em kết hợp nghiên cứu các khía cạnh xã
hội và kinh tế nông nghiệp nông thôn để làm rõ việc áp dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình làm nông nghiệp trong quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn hiện nay.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần giải pháp và khuyến nghị đợc đa ra trên cơ sở thực tế , hy vọng
đóng góp một vài ý kiến cho các cấp , các ngành quan tâm để có quyết sách phù
hợp , nhằm tạo cho ngời dân nông thôn một hớng phát triển bền vững , lâu dài
trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn .
1.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu :
Tràng Đà là một xã nằm ở ven ngoại phía bắc thị xã Tuyên Quang ,
tỉnh Tuyên Quang. Chạy dọc giữa xã là đờng tỉnh lộ nối thị xã Tuyên Quang với
các xã phía bắc huyện Yên Sơn , tỉnh Tuyên Quang (đi Tân Long , Xuân Vân ,
Kiến thiết )là con đờng huyết mạch chạy qua trung tâm hành chính , thông tin ,
dịch vụ của xã . Xã Tràng Đà là một xã nông thôn ngoại thị xã Tuyên Quang có
lợi thế lớn về vị trí dịa lý và giao thông . Có tổng diện tích đất tự nhiên là 1342
ha ,trong đó , đất nông nghiệp là 257,99 ha . Gồm :Đất ruộng là 90 ha , đất vờn
tạp là 92ha , đất lâm nghiệp có rừng 639ha , đất suối núi đá là 257,48ha , đất ở
43,43ha. Mật độ dân c xã là 362 ngời /km2 với tổng số dân có 4672 ngời gồm
1193 hộ .Trong đó , số lao động nông nghiệp chiếm 36%. Bình quân đất nông
nghiệp là 531m2 1khẩu ;đất ruộng lúa:350m2 /khẩu nông nghiệp ;đất vờn tạp :
250m2 /khẩu nông nghiệp ; đất lâm nghiệp :660m2 /khẩu nông nghiệp . Nh vậy
có thể thấy đấ đai nông nghiệp ở TràngĐà không nhiều , mỗi nhân khẩu nông
nghiệp chỉ có trên dới 2,2sào , đất ruộng chỉ có 1,2 sào . Một số loại đất khác
nh đất vờn tạp , đất đồi rừng , đất đã trồng rừng thì không có hiệu quả lắm .
Xã có các dân tộc khác nhau nh : dân tộc Kinh chiếm 955, dân tộc Tày
, Nùng , Cao Lan chiếm 4,7%, dân tộc Hoa chiếm 0,3%.
Tỷ lệ lao động nông nghiệp có 36% nhng chủ yếu lao động nông
nghiệp đơn thuần . Trình độ lao động không đồng đều , lao động có tay nghề,
kỹ thuật cha nhiều, hạn chế cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá .
Trong nhiều năm qua , Tràng Đà cha nhận thức đầy đủ cũng nh cha có
đủ điều kiện để khai thác phát triển . Kinh tế Tràng Đà vẫn chủ yếu do ngành
nông lâm nghiệp đảm nhiệm . Do việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong xã diễn
ra còn chậm , trong đó ngành trồng trọt và chăn nuôi cha thực sự có hiệu quả
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cao do địa hình đất đai không thuận lợi , lũ lụt kéo dài , phân bón, thuỷ lợi , các
phơng tiện phục vụ cho sản xuất còn hạn chế . Vì thế mà xã còn nhiều vấn đề
trắc trở , nan giải cần giải quyết và giúp đỡ.
2. Các khái niệm công cụ :
2.1.Khái niệm Công nghiệp hoá nông nghiệp :
Công nghiệp hoá nông nghiệp là quá trình chuỷên biến từ nền nông
nghiệp sản xuất nhỏ , lạc hậu , phân tán sang nền nông nghiệp sản xuất lớn với
trình độ chuyên canh và thâm canh cao , tiến hành sản xuất và quản lý sản xuất
kinh doanh với trình độ trang bị công nghiệp và công nghệ tiên tiến , áp dụng
rộng rãi thuỷ lợi hoá , cơ khí hoá , hoá học hoá , điện khí hoá , sinh học hoá cao
hơn và bớc đầu áp dụng cả tự động hoá , tin học hoá.(PGS.TS Chu Huy Quý ;
PGS. TS Nguyên Kế Tuấn (đồng chủ biên ): Con đờng công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, NXB chính trị quốc gia , Hà Nội ,
2001 , trang 26)
2.2.Khái niệm Hộ gia đình :
- Hộ gia đình là khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một nhóm xã hội
lấy gia đình làm nền tảng , là một tổ chức kinh tế , một đơn vị hành chính địa lý
. Nói cách khác , hộ gia đình bao gồm những ngời có quan hệ hôn nhân hay
ruột thịt hoặc nuôi dỡng , có quỹ thu - chi chung .
- Có 3 loại hộ gia đình ở nông thôn theo tiêu chí nghề nghiệp .
+ Hộ gia đình nông dân : Là những hộ hoạt động kinh tế chủ yếu từ
nông nghiệp , có thể kết hợp chăn nuôi và làm vờn quy mô nhỏ .
+Hộ gia đình không phải nông dân : Là các hộ mà kinh tế dựa vào các
loại hình nghề nghiệp khác nhau nh : dịch vụ , buôn bán , thủ công , cán bộ
công chức ..
+Hộ gia đình phi nông nghiệp : Là những hộ gia đình có một nguồn thu
từ nông nghiệp và một nguồn thu khác không từ nông nghiệp ( là một kiểu gia
đình hỗn hợp ).
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.Khái niệm Khoa học - công nghệ :
Khoa học là lĩnh vực nghiên cứu nhằm mục đích sản xuất ra tri thức
mới về tự nhiên ,xã hội và t duy , bao gồm tất cả những yếu tố của sự sản xuất
này .
Công nghệ là tổ hợp gồm nhiều công đoạn của qua trình biến đổi tri
thức khoa học thành sản phẩm và dịch vụ .( GS .TS Vũ Đình Cự)
Công nghệ là quá trình vận dụng các kiến thức khoa học và kỹ thuật để
tạo ra hoặc cải tiến một sản phẩm hoàn chỉnh .
Khoa học công nghệ bao gồm :
+ Giống: là danh từ phân loại sinh vật chỉ những nhóm sinh vật thuộc cùng
một họ và gồm nhiều loại khác nhau.
+Kỹ thuật: là tổng thể nói chung các phơng tiện và t liệu hoạt động của con
ngời để thực hiện quá trình sản xuất và phục vụ các nhu cầu sản xuất của xã hội.
3. Thực trạng áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ trong sản
xuất nông nghiệp
3.1. Thực trạng sử dụng đất đai.
Tổng diện tích đất nông nghiệp xã Tràng Đà có 257,99 ha với tổng diện
tích tự nhiên của xã là 1342 ha, bình quân đất đai cho một khẩu và một khẩu
nông nghiệp là: Đất nông nghiệp - 531m
2
/ khẩu; Đất ruộng lúa - 350m
2
/ khẩu
nông nghiệp; Đất vờn tạp - 250m
2
/ khẩu nông nghiệp; Đất lâm nghiệp - 660m
2
/
khẩu nông nghiệp. Nh vậy, có thể thấy đất đai nông nghiệp ở Tràng Đà không
nhiều, mỗi nhân khẩu nông nghiệp chỉ có trên dới 2,2 sào và đất ruộng chỉ có
1,2 sào " Ruộng ít mà đất đai lại ở vùng thấp cho nên dễ ngập úng nớc và cũng
dễ bị khô hạn, năng suất lúa không đợc mấy. Vì vậy rất nhiều hộ phải làm thêm
nghề khác hoặc thuê đất để canh tác" ( Bác N.T.H - xóm 8A). Đất đai ở xã
Tràng Đà dành cho nông nghiệp không nhiều nhất là diện tích ruộng đồng
mạnh mún, nhiều chỗ cao và dốc, do đó việc đa thiết bị kỹ thuật hiện đại nh
máy cày, máy bừa, máy gặt đập liên hợp vào nhiều đồng ruộng không phù hợp.
Phỏng vấn bác N.X.C - xóm 7A: " ở đây các hộ cũng có nhiều rộng nhng
mỗi chỗ 1 vài sào nên có dùng máy cày, máy bừa vào cũng khó vì việc di
9