Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp cơ học ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.33 KB, 21 trang )

X Ử LÝ CHẤT THẢI RẮN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CƠ H ỌC
Nguyễn Thế Sinh. MSSV: 05111082
I. TÌNH HÌNH - HIỆN TRẠNG
Ở nư ớc ta, cùng với sư ï phát triển kinh tế- xã hội, các ngành sản
xuất kinh doanh, dòch vụ ở các đô thò- khu công nghiệp đư ợc mở rộng
và phát triển nhanh chóng, một mặt góp phần tích cư ïc cho sư ï phát triển
của đất nư ớc, mặt khác tạo ra một khối lư ợng CTR ngày càng lớn (bao
gồm chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải be änh viện… ).
Việc thải bỏ một cách bư øa bãi CTR không hợp vệ sinh ở các đô thò, khu
côngnghiệp là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trư ờng, làm phát
sinh bệnh tật, ảnh hư ởng đến sư ùc khỏe và cuộc sống con ngư ời.
Vùng Kinh Tế Phía Nam bao gồm thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Long
An. Vùng đã và đang hình thành các trung tâm đơ thị, thương mại dịch vụ,
cơng nghiệp lớn vào bậc nhất nước ta. Tuy nhiên, q trình phát triển với
tốc độ cao trên tồn vùng đã và đang làm phát sinh m ột khối lượng lớn
chất thải rắn cơng nghiệp(CTRCN) và CTNH, ảnh hưởng khơng nhỏ đến
mơi trường. Ta có thể thấy điều n ày qua một số thống kê. Tại thành phố
Hồ Chí Minh, lượng phát thải CTRCN v à CTNH từ các cơ sở cơng nghiệp
trên thành phố khoảng 1.502 tấn/ng ày, trong đó CTNH kho ảng 300
tấn/ngày. Số liệu tương tự tại Đồng Nai là 300 tấn và 60 tấn. Tại Bình
Dương, theo số lượng thống kê năm 2003, lượng CTRCN và CTNH phát
sinh từ các khu cơng nghi ệp ước tính khoảng 100 tấn/ng ày. Trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, khối lượng CTRCN (kể cả chất thải dầu khí) p hát
sinh là 30-35 tấn/ngày
Theo Cơng trình khảo sát chất thải tồn cầu của Tổ chức Hàng hải
Quốc tế, cứ tạo ra tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) 1 tỉ USD sẽ làm phát
sinh khoảng 4.500 tấn chất thải công nghiệp, trong đó 20% l à CTNH. Mỗi
ngày thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 6.000 -6.500 tấn chất thải rắn đô
thị (rác các loại) và khoảng 700-1.100 tấn chất thải rắn xây dựng (x à bần).


Quảng Nam: Nước giếng, nước
sông cạnh KCN đổi màu, bốc mùi
Khu công nghiệp Điện Nam - Điện
Ngọc (ĐN-ĐN) và Khu kinh tế mở
Chu Lai của tỉnh Quảng Nam hầu
như vẫn chưa có hệ thống xử lý chất
thải
Xử lý chất thải y tế: Hầu hết các
bệnh viện có sai phạm
.
I. YÊU CẦU, KẾ HOẠCH, GIẢI PHÁP
Ảnh minh họa - ciren.vn
Bộ Xây dựng đã ban hành Thông t ư
số 13/2007/TT-BXD hướng dẫn một số
nội dung về quy hoạch quản lý chất
thải rắn (CTR), quy hoạch xây dựng
các công trình xử lý CTR, phục hồi v à
tái sử dụng cơ sở xử lý CTR sau khi
kết thúc hoạt động Theo đ ó, việc
đóng bãi chôn lấp, chấm dứt hoạt
động cơ sở xử lý CTR được thực hiện
khi lượng chất thải đã chôn lấp đạt
được dung tích lớn nhất theo thiết kế kỹ thuật; b ãi chôn lấp không
hợp vệ sinh và buộc phải đóng cửa theo y êu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Hiện nay, Sở Tài nguyên - Môi trường đang tích cực chủ động xây
dựng và hoàn thiện “Quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý chất thải rắn đô
thị tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020”, l àm căn cứ và tạo đà cho
sự phát triển của hệ thống quản lý đô th ị nói chung và quản lý chất thải rắn
đô thị nói riêng. Mong rằng, bản quy hoạch sẽ sớm đ ược hoàn tất để công

tác quản lý chất thải rắn có căn cứ triển khai tốt h ơn.
Các giải pháp công nghệ đề xuất
Hiện nay có nhiều loại công nghệ khác nhau để xử lý C TRCN và
CTNH. Mặc dù vậy, mỗi công nghệ chỉ có khả năng ứng dụng tốt trong
một phạm vi nhất định. Ở nhiều n ước tiên tiến, người ta thường xử lý tập
trung 2 loại chất thải này bằng cách kết hợp nhiều quy tr ình công nghệ
khác nhau. Theo Chi ến lược quản lý chất thải quốc gia, CTRCN v à
CTNH, không chỉ ở VKTTĐPN mà ở toàn miền Nam, phải được xử lý tập
trung theo quy trình khép kín. Tuy nhiên, do điều kiện chưa cho phép nên
hiện tại mỗi địa phương đều phải tự vận động theo cách ri êng của mình,
dẫn đến việc mất cân đối, gây ảnh hưởng tương hỗ xấu. Vì vậy, một số
nhà khoa học đã có những hướng nghiên cứu khác nhằm tìm ra những mô
hình quản lý phù hợp hơn, cụ thể là phân nhỏ hợp lý theo từng cụm một
hoặc hai tỉnh để đáp ứng nhu cầu quản lý thực tế. Tuy nhi ên, dù quản lý
theo cách nào đi nữa thì tại các cụm xử lý CTRCN v à CTNH vẫn phải áp
dụng các biện pháp công nghệ d ưới đây:
Phân loại và xử lý cơ học
Đây là khâu ban đầu không thể thiếu trong quy tr ình xử lý chất
thải. Biện pháp này sẽ làm tăng hiệu quả tái chế và xử lý ở các bước tiếp
theo. Các công nghệ dùng để phân loại, xử lý cơ học chất thải bao gồm:
cắt, nghiền, sàng, tuyển từ, tuyển khí nén… Ví dụ, các loại chất thải có
kích thước lớn và thành phần khác nhau phải đ ược phân loại ngay khi tiếp
nhận. Các chất thải rắn chứa các chất độc hại (nh ư muối cyanua rắn) cần
phải được đập thành những hạt nhỏ trước khi được hòa tan để xử lý hóa
học. Các chất thải hữu c ơ dạng rắn có kích th ước lớn phải được băm và
nghiền nhỏ đến kích thước nhất định, rồi trộn với các chất thải hữu cơ
khác để đốt…
Công nghệ thiêu đốt
Đốt là quá trình oxy hóa ch ất thải ở nhiệt độ cao. Công nghệ n ày
rất phù hợp để xử lý CTRCN v à CTNH hữu cơ như cao su, nhựa, giấy, da,

cặn dầu, dung môi, thuốc bảo vệ thực vật v à đặc biệt là chất thải y tế trong
những lò đốt chuyên dụng hoặc công nghiệp nh ư lò nung xi măng. Hiện
tại, vùng KTTĐPN đang quan tâm đ ến việc liên kết với các nhà máy xi
măng để xử lý một số loại CTNH (đ ã có dự án đốt thử nghiệm tại Nh à
máy ximăng Holcim ở Kiên Giang). Tuy nhiên, đ ể triển khai được theo
hướng này, cần có thời gian chuẩn bị nhiều mặt, cả về pháp lý, nguồn lực
thu gom vận chuyển, sự đồng thuận của cộng đồng v à doanh nghiệp. Theo
các tài liệu kỹ thuật thì khi thiết kế lò đốt chất thải phải đảm bảo 4 y êu cầu
cơ bản: cung cấp đủ oxy cho quá trình nhiệt phân bằng cách đưa vào
buồng đốt một lượng không khí dư; khí dư sinh ra trong quá tr ình cháy
phải được duy trì lâu trong lò đốt đủ để đốt cháy hoàn toàn (thông thường
ít nhất là 4 giây); nhiệt độ phải đủ cao (thông th ường cao hơn 1.0000C);
yêu cầu trộn lẫn tốt các khí cháy - xoáy.
Công nghệ xử lý hóa - lý
Công nghệ xử lý hóa - lý là sử dụng các quá trình biến đổi vật lý,
hóa học để làm thay đổi tính chất của chất thải nhằm mục đích chính l à
giảm thiểu khả năng nguy hại của chất thải đối với môi tr ường. Công nghệ
này rất phổ biến để thu hồi, tái chế chất thải, đặc biệt l à một số loại CTNH
như dầu, mỡ, kim loại nặng, dung mơi.
Cơng nghệ chơn lấp hợp vệ sinh
Chơn lấp hợp vệ sinh là biện pháp tiêu hủy chất thải được áp dụng
rất rộng rãi trên thế giới. Trước đây, nhiều quốc gia ti ên tiến như Anh,
Nhật cũng dùng biện pháp chơn lấp, kể cả một số loại chất thải hạt nhân,
lây nhiễm hoặc độc hại, nh ưng trước khi chơn lấp phải đ ược cách ly an
tồn bằng các vật liệu ph ù hợp như chì, bêtơng nhiều lớp để chống phóng
xạ. Theo cơng nghệ n ày, CTRCN và CTNH d ạng rắn hoặc sau khi đ ã cố
định ở dạng viên được đưa vào các hố chơn lấp có ít nhất 2 lớp lót chống
thấm, có hệ thống thu gom n ước rò rỉ để xử lý, có hệ thống thốt khí, có
giếng khoan để giám sát khả năng ảnh h ưởng đến nước ngầm.
Các phư ơng pháp phổ biến nhất đư ợc sư û dụng để xư û lý CTR tư ø

đầu thế kỷ 20 là:
+ Thải bỏ trên các khu đất trống.
+ Thải bỏ vào môi trư ờng nư ớc (sông, hồ, biển … ).
+ Chôn lấp.
+ Giảm thiểu và đốt.
Hiện nay, hệ thống quản lý CTR không ngư øng phát triển, đặc
biệt là ở Mỹ và các
nư ớc công nghiệp tiên tiến. Nhiều hệ thống quản lý CTR đạt
hiệu quả cao nhờ sư ï kết
hợp đúng đắn giư õa các thành phần sau đây:
+ Luật pháp và quy đònh quản lý CTR.
+ Hệ thống tổ chư ùc quản lý.
+ Quy hoạch quản lý.
+ Công nghệ xư û lý.
Sư ï hình thành các luật lệ và quy đònh về quản lý CTR ngày càng
chặt chẽ đã góp phần
nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lýCTR hiện nay.
Hình ảnh giải pháp
TP.HCM: 1.11, khu liên hi ệp xử lý chất thải Đa Ph ước bắt đầu hoạt động
Thứ sáu, 26 Tháng mười 2007, 17:46 GMT+7
Ngày 26.10, tại công trình khu liên hiệp xử lý chất thải rắn
Đa Phước (bãi rác Đa Phước – Bình Chánh, TP.HCM), ông
David Dương - Giám đốc Công ty TNHH xử lý chất thải rắn
Việt Nam cho biết, công tr ình đang chuẩn bị các bước cuối
cùng để có thể tiếp nhận 500 tấn rác đầu ti ên vào ngày 1.11.
Xây gấp hệ thống xử lý chất thải cho 6 bệnh viện "nóng"
Thứ sáu, 19 Tháng mười 2007, 21:39 GMT+7
Bộ trưởng Bộ Y tế vừa có công văn báo cáo t ình hình triển
khai thực hiện quản lý chất thải y tế tới Thủ t ướng Chính phủ
sau khi hai đoàn ki ểm tra liên ngành kiểm tra trực tiếp một số

bệnh viện trên cả nước và kết quả khảo sát của Viện Y học
Lao động và Vệ sinh Môi trường.
Xây dựng khu xử lý chất thải rắn lớn nhất n ước
Chủ nhật, 01 Tháng một 2006, 00:58 GMT+7
Bộ Kế hoạch-Đầu tư đã cấp giấy phép đầu t ư xây dựng và vận
hành Khu liên hi ệp xử lý chất thải rắn, công suất 3.000 tấn
rác/ngày.
Xử lý chất thải cơng nghiệp chi phí thấp
Thứ ba, 06 Tháng chín 2005, 11:07 GMT+7
Chương trình quản lý mơi trường Bangladesh (BEMP) vừa phát minh ra
một cơng nghệ chi phí thấp để xử lý chất thải cơng nghiệp, đặc biệt do
ngành dệt và nhuộm tạo ra, để ngăn ngừa ơ nhiễm mơi tr ường.
TP.HCM: xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Ph ước
Thứ bảy, 16 Tháng bảy 2005, 03:30 GMT+7
Sáng 16-7, Cơng ty California Waste Solutions (Hoa K ỳ) khởi cơng cơng tr ình cầu trên đường
dẫn vào khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước tại xã Đa Phước, huyện Bình Chánh,
TP.HCM.
III. XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN BẰNG PH ƯƠNG
PHÁP CƠ HỌC
1. ĐỊNH NGHĨA
Chất thải rắn (CTR) bao gồm tất cả các chất thải ở dạng rắn,
phát sinh do các hoạt động của con ngư ời và sinh vật, đư ợc thải bỏ khi
chúng không còn hư õu ích hay khi con ngư ời không muốn sư û dụng nư õa.
Thuật ngư õ CTR đư ợc sư û dụng trong tài liệu này bao gồm tất cả các chất
rắn hỗn hợp thải ra tư ø cộng đồng dân cư đô thò cũng như các CTR đặc
thù tư ø các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng Tài
liệu này đặc biệt quan tâm đến CTR đô thò, bởi sư ï tích luỹ của CTR này
có khả năng ảnh hư ởng rất lớn đến môi trư ờng sống của con ngư ời
2. NGUỒN GỐC CHẤT THẢI RẮN
Các nguồn phát sinh CTR bao gồm:

(1) khu dân cư ,
(2) khu thư ơng mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thò, chợ … ),
(3) cơ quan, công sở (trư ờng học, trung tâm và viện nghiên cư ùu, bệnh
viện … ),
(4) khu xây dư ïng và phá hủy các công trình xây dư ïng,
(5) khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi,
đư ờng phố… ),
(6) nhà máy xư û lý chất thải,
(7) công nghiệp
(8) nông nghiệp.
Phân loại CTR thành 3 nhóm lớn : Chất thải đô thò, chất thải
công nghiệp và chất thải nguy hại.
3. THÀNH PHẦN CỦA CHẤT THẢI RẮN
Thành phần của CTR là một thuật ngư õ dùng để mô tả tính chất
và nguồn gốc các yếu tố riêng biệt cấu thành nên dòng chất thải, thông
thư ờng đư ợc tính bằng phần trăm theo khối lư ợng.
Thông tin về thành phần CTR đóng vai trò rất quan trọng trong
việc đánh giá và lư ïa chọn như õng thiết bò thích hợp để xư û lý, các qui trì nh
xư û lý cũng như việc hoạch đònh các hệ thống, chư ơng trình và kế hoạch
quản lý CTR.
Thông thư ờng trong CTR đô thò, CTR tư ø các khu dân cư và
thư ơng mại chiếm tỉ lệ cao nhất 50 - 75%. Tỉ lệ của mỗi thành phần chất
thải sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào loại hình hoạt động: xây dư ïng, sư ûa chư õa,
dòch vụ đô thò cũng như công nghệ sư û dụng trong xư û lý nư ớc.
Thành phần riêng biệt của CTR thay đổi theo vò trí đòa lý, thời
gian, mùa trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của
tư øng quốc gia.
Sự thay đổi thành phần chất thải rắn trong tương lai
Trên thế giới, đặc biẹât là tại các nư ớc phát triển, bốn thành phần CTR
có xu hư ớng thay đổi lớn là: thư ïc phẩm, giấy v à carton, rác vư ờn,

plastic.
- Thực phẩm thừa: khối lư ợng thư ïc phẩm thư øa đư ợc thu gom đã thay
đổi đáng kể qua các năm như biểu đồ hình 2.1; là kết quả của các tiến
bộ kỹ thuật và các thay đổi trong quan điểm cộng đồng. Ha i tiến bộ của
khoa học kỹ thuật có ảnh hư ởng đáng kể đến sư ï thay đổi khối lư ợng thư ïc
phẩm thư øa là sư ï phát triển của công nghiệp chế biến thư ïc phẩm và đóng
gói, sư û dụng máy nghiền chất thải nấu
bếp. Khối lư ợng chất thải thư ïc phẩm đã giảm tư ø 14% (đầu năm 1940)
xuống còn khoảng 9% (năm 1992). Đồng thời, cộng đồng cũng đã ý thư ùc
về các vấn đề liên quan đến môi trư ờng nhiều hơn, xu hư ớng sư û dụng
thư ïc phẩm công nghiệp đã gia tăng đa ùng kể.
- Giấy và cacton: trong nư ûa thế kỷ qua, khối lư ợng giấy và bìa cư ùng
trong CTR đã gia tăng nhanh chóng, tư ø khoảng 20% vào như õng năm
1940 đã tăng lên khoảng 40% vào năm 1992.
- Rác vườn: rác vư ờn trong CTR đô thò tăng đáng kể do việc đư a ra luật
cấm đốt. Hiện nay, tại Mỹ, rác vư ờn chiếm khoảng khoảng 16 - 24%
khối lư ợng chất thải.
- Nhựa dẻo: thành phần như ïa dẻo trong CTR đã gia tăng trong suốt 50
năm qua. Tính tư ø năm 1940 đến 1992 việc sư û dụng chất dẻo đã gia tăng
thêm tư ø 7 -8%khối lư ợng thải; và dư ï đoán sẽ tiếp tục tăng trong thời
gian tới.
Hình 2.1: Sự thay đổi thành phần CTR trong tương lai.
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHUNG
2.1 Giảm kích thước
Phư ơng pháp giảm kích thư ớc đư ợc sư û dụng để giảm kích thư ớc
của các thành phần CTR đô thò. CTR đư ợc làm giảm kích thư ớc có thể
sư û dụng trư ïc tiếp làm lớp che phủ trên mặt đất hay làm phân compost,
hoặc một phần đư ợc sư û dụng cho các hoạt động tái sinh. Thiết bò thích
hợp để làm giảm kích thư ớc CTR tùy thuộc vào loại, hình dạng, đặc tính
của CTR và tiêu chuẩn yêu cầu.

Các thiết bò
Các thiết bò thư ờng sư û dụng là:
1) búa đập, rất có hiệu quả đối với các thành phần có đặc tính giòn - dễ
gãy;
2) kéo cắt bằng thuỷ lư ïc, dùng để làm giảm kích thư ớc các vật liệu
mềm;
3) máy nghiền, có ư u điểm là di chuyển dễ dàng , có thể sư û dụng để làm
giảm kích thư ớc nhiều loại CTR kh ác nhau như là các nhánh cây, gốc
cây và các loại CTR xây dư ïng.
Với phư ơng pháp này, kích thư ớc CTR thay đổi đáng kể. Nếu
dùng búa đập thì kích thư ớc phần chất thải sau khi đập không đồng nhất.
Các vật liệu giòn, dễ gãy như thuỷ tinh, cát, đá có kích thư ớc to hơn là
các kim loại chư ùa sắt và không chư ùa sắt. Đểtăng hiệu quả, ngư ời ta kết
hợp lư ới chắn với búa đập để loại thủy tinh, cát, đá… ra khỏi chất thải
rắn. Trong khi đó, kéo cắt làm cho CTR có tính đồng nhất hơn.
Tiêu chuẩn thiết kế:
Thiết bò làm giảm kích thư ớc chất thải rắn đư ợc thiết kế dư ïa vào tải
trọng CTR (tấn/h) và năng lư ợng tiêu thụ
Bởi vì các thiết bò làm giảm kích thư ớc CT R đư ợc sản xuất tư ø nhiều
hãng khác nhau, nên ngư ời thiết kế phải lư ïa chọn sao cho thoã mãn mục
tiêu thiết kế và hiệu quả kinh tế
2.2 Phân loại theo kích thước
Phân loại theo kích thư ớc hay sàng lọc là một quá trình phân loại
một hỗn hợp các vật liệu CTR có kích thư ớc khác nhau thành 2 hay
nhiều loại vật liệu phần có cùng kích thư ớc, bằng cách sư û dụng các loại
sàng có kích thư ớc lổ khác nhau. Quá trình phân loại có thể thư ïc hiện
khi vật liệu còn ư ớt hoặc khô, thông thư ờng quá trình phân loại gắn liền
với các công đoạn chế biến chất thải tiếp theo. Các thiết bò sàng lọc
đư ợc sư û dụng trư ớc và sau khi nghiền rác, sau công đo ạn tách khí tư ø quá
trình thu hồi năng lư ợng RDF. Đôi khi các thiết bò sàng lọc cũng đư ợc sư û

dụng trong quá trình chếbiến phân compost với mục đích tăng tính đồng
nhất cho sản phẩm. Các thiết bò thư ờng đư ợc sư û dụng nhiều n hất là cacù
loại sàng rung và sàng dạng trống quay và sàng đóa. Loại sàng rung
đư ợc sư û dụng đối với CTR tư ơng đối khô như là kim loại, thủy tinh, gỗ
vụn, mảnh vỡ bê tông trong CTR xây dư ïng. Loại sàng trống quay dùng
để tách rời cacù loaiï giấy carton và giấy vunï , đồng thời bảo vệ đư ợc tác
hại máy nghiền khỏi hư hỏng do CTR có kích thư ớc lớn. Loại sàng đóa
tròn là một dạng cải tiến của sàng rung với như õng ư u điểm như có thể tư ï
làm sạch và tư ï điều chỉnh công suất.
2.3 Phân loại theo khối lượng riêng
Phân loại bằng phư ơng pháp khối lư ợng riêng là một phư ơng
pháp kỹ thuật đư ợc sư û dụng rất rộng rãi, dùng để phân loại các vật liệu
có trong CTR dư ïa vào khí động lư ïc và sư ï khác nhau về khối lư ợng riêng
của chúng. Phư ơng pháp này đư ợc sư û dụng đểphân loại CTR đô thò,
tách rời các loại vật liệu sau quá trình tách nghiền thành 2 phần riêng
biệt: dạng có khối lư ợng riêng n hẹ như giấy, như ïa, các chất hư õu cơ và
dạng có khối lư ợng riêng nặng như là kim loại, gỗ và các loại phế liệu
vô cơ có khối lư ợng riêng tư ơng đối lớn.
Kỹ thuật đư ợc sư û dụng rộng rãi nhất trong việc ph ân loại các loại vật
liệu (dư ïa vào sư ïkhác nhau về khối lư ợng riêng) là dư ïa vào khí động
lư ïc. Nguyên tắc của phư ơng pháp này là thổi dòng không khí đi tư ø dư ới
lên trên qua lớp vật liệu hỗn hợp, khi đó các vật liệu nhẹ sẽ đư ợc cuốn
theo dòng khí , tách ra khỏi các vật liệu nặng hơn.
2.4 Phân loại theo điện trường và từ trường
Kỹ thuật phân loại bằng điện trư ờng và tư ø tính dư ïa vào tính chất
điện tư ø và tư ø trư ờng khác nhau của các thành phần chất tha ûi rắn. Phư ơng
pháp phân loại bằng tư ø trư ờng đư ợc sư û dụng phổ biến khi tiến hành tách
các kim loại màu ra khỏi kim loại đen. Phư ơng pháp phân loại bằng tónh
điện cũng đư ợc áp dụng để tách ly như ïa và giấy dư ïa vào sư ï khác nhau
về sư ï tích điện bề mặt của 2 loại vật liệu này. Phân loại bằng dòng điện

xoáy là kỹ thuật phân loại trong đó các dòng điện xoáy đư ợc tạo ra
trong các kim loại không chư ùa sắt như nhôm và tạo thành nam châm
nhôm.
2.5 Nén chất thải rắn
Phư ơng pháp nén chất thải rắn đư ợc sư û dụng với mục đích gia tăng
khối lư ợng riêng của CTR, nhằm tăng tính hiệu quả của công tacù lư u trư õ
và vận chuyển. Các kỹ thuật hiện đang áp dụng để nén và t ái sinh chất
thải là đóng kiện, đóng gói, đóng khối hay ép thành dạng viên.
Xe thu gom rác đã phân loại tại nguồn
Máy ép rác
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP
Phương pháp cơ h ọc
Cư ờng độ và hiệu quả của đa số các quá trình khuếch tán hóa
học và sinh hóa tăng theo độ giảm kích thư ớc hạt vật liệu. Do vậy, chất
thải rắn thư ờng phải qua công đoạn giảm kích thư ớc hạt, tiếp theo là
phân loại vàchọn lọc. CTR đư ợc làm giảm kích thư ớc có thể sư û dụng
trư ïc tiếp làm lớp che phủ trên mặt đất hay làm phân compost hoặc một
phần đư ợc sư û dụng cho các hoạt động tái sinh chất thải rắn. Thiết bò
thích hợp sư û dụng trong vie äc giảm kích thư ớc CTR tùy thuộc vào loại,
hình dạng, đặc tính của CTR và tiêu chuẩn lư ïa chọn thiết kế như õng thiết
bò cho phù hợp.
Các thiết bò thư ờng sư û dụng là: 1) búa đập, rất có hiệu quả khi
đối với các vật liệu có đặc tính giòn - dễ gãy; 2) kéo cắt bằng thuỷ lư ïc,
dùng để làm giảm kích thư ớc của các vật liệu mềm hơn so với dùng búa
đập; và 3) máy nghiền, có ư u điểm là di
chuyển dễ dàng đư ợc, có thể sư û dụng để làm giảm kích thư ớc cho nhiều
loại CTR khác nhau như là các nhánh cây, gốc cây, hay là và các loại
CTR rác tư ø quá trình xây dư ïng.
Đập

Phư ơng pháp đập đư ợc sư û dụng để thu sản phẩm có độ lớn chủ
yếu là 5mm. Đập đư ợc áp dụng rộng rãi trong chế biến chất thải của bóc
đá phủ trong xư û lí trần quặng mỏ, xỉ của nhà máy luyện kim, các đồ
dùng kó thuật bằng như ïa đã qua quá trình sư û dụng,
phế thải muối mỏ và thạch cao photpho, phế liệu gỗ, một số như ïa, vật
liệu xây dư ïng và nhiều loại vật liệu khác. Các chỉ số công nghệ cơ bản
của đập là mư ùc độ đập và năng lư ợng đập.
Nghiền
Phư ơng pháp nghiền đư ợc sư û dụng khi cần thu sản phẩm thải có
độ lớn nhỏ hơn 5 mm, đư ợc sư û dụng phổ biến trong công nghệ tái sư û
dụng chất thải của khai thác quặng mỏ, phế liệu xây dư ïng, xỉ của luyện
kim và nhiên liệu, phế thải của tuyển than, phế thải như ïa, quặng pirit
thiêu kết và hàng loạt tài nguyên thư ù ca áp khác. Các máy nghiền phổ
biến hơn cả là máy nghiền thanh, nghiền bi và nghiền dao. Việc nghiền
một số phế liệu như ïa và cao su đư ợc tiến hành ở nhiệt độ thấp.
Phân loại và chọn lọc
Các quá trình này đư ợc ư ùng dụng đe å phân chia phế thải thành
phân đoạn theo độ lớn. Chúng bao gồm phư ơng pháp sàng hạt vật liệu
và phân chia chúng dư ới tác dụng của lư ïc quán tính - trọng lư ïc và li tâm
- trọng lư ïc. Sàng là quá trình phân loại theo độ lớn các hạt có kích thư ớc
khác nhau bằng cách dòch chuyển chúng trên bề mặt có lỗ. Để phân
riêng vật liệu rắn dạng bùn, ngư ời ta sư û dụng xiclon nư ớc, máy li tâm
lắng…
IV. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Các vấn đề ô nhiễm môi trư ờng, như ô nhiễm nư ớc và không khí
cũng liên quan đến việc quản lý CTR không hợp lý. Ví dụ, nư ớc rò rỉ tư ø
các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh gây ô nhiễm nguồn nư ớc mặt và
nư ớc ngầm. Trong khu hầm mỏ, nư ớc rò rỉ tư ø nơ i thải bỏ chất thải có thể
chư ùa các độc tố như đồng, arsenic và uranium, là nguyênnhân khiến

nư ớc ngầm bò ô nhiễm. Mặc dù thiên nhiên có khả năng pha loãng, phân
tán, phân huỷ, hấp phụ làm giảm tác động do sư ï phát th ải các chất ô
nhiễm vào khí quyển, nư ớc và đất, như ng khả năng đồng hoá này chỉ có
giới hạn, nên khi hàm lư ợng các chất ô nhiễm quá cao, tất yếu sẽ gây
mất cân bằng sinh thái.
Có nhiều phư ơng pháp để chúng ta xư û lý chất thải rắn như ng
trong đó phư ơng pháp xư û lý CTR bằng phư ơng pháp cơ học là cơ bản, và
là nền tảng nhất để xây dư ïng môi trư ờng xanh,sạch đẹp, tạo điều kiện
giư õ cân bằng môi trư ờng sinh thái.
Quản lý CTR đô thò liên qu an đến các vấn đề như quản lý hành
chánh, tài chánh, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật. Để giải quyết vấn đề
liên quan đến CTR, cần phải có sư ï phối hợp hoàn chỉnh giư õa các lónh
vư ïc: kinh tế, chính trò, quy hoạch vùng - thành phố, đòa lý, sư ùc khỏe
cộng đồng, xã hội học, kỹ thuật, khoa học và các vấn đề khác.
PHỤ LỤC
Cơng nghệ xử lý rác mới: Tái chế chất thải rắn th ành than sạch
Ngày 12/7 vừa qua, tại hội thảo công nghệ xử lý chất thải rắn, chất thải
nguy hại, Công ty Entropic Energy (Mỹ) đ ã giới thiệu hệ thống công
nghệ xử lý rác mới nhất hiện nay l à tái chế chất thải rắn sinh hoạt th ành
than sạch. Theo ông Austin Marchall -Giám đốc Công ty, quy trình này
khá đơn giản: rác sau khi tiếp nhận sẽ đ ược sấy khô, đưa vào bộ phận sàng
lọc dưới dạng trống quay rồi chuyển tiếp đến đĩa lọc. Tại đây, thông qua hệ
thống từ tính và khí nén thổi, rác sẽ được phân chia thành hai loại là rác vô
cơ và rác hữu cơ. Sau đó rác vô cơ g ồm kim loại, thủy tinh, nilon, vật liệ u
cứng sẽ được chuyển ra ngoài tái chế vật liệu, còn rác hữu cơ sẽ được
nghiền nhỏ, nhiệt phân v à cuối cùng thành sản phẩm than sạch. Hệ thống
hoạt động theo cơ chế tự động với tổng mức đầu t ư cho một nhà máy có
công suất sản xuất 6.400 tấn rác/ng ày vào khoảng 300 triệu USD. Công
nghệ có tính khả thi cao v ì vốn đầu tư thấp hơn phương pháp x ử lý rác
thông thường, lại an toàn vì không có khả năng làm phát sinh khí thải. Tuy

nhiên, để nâng cao hiệu quả của việc đầu t ư, cần phải có liên hoàn 3 hệ
thống: nhà máy xử lý rác thành than sạch, nhà máy sử dụng than sạch để
sản xuất điện và tận dụng khối lượng nước thu được trong quá trình sấy
khô rác để trồng rau sạch trong nh à. Trong quá trình sử dụng than sạch sản
xuất điện, nếu không sử dụng hết th ì có thể lưu trữ hoặc làm chất đốt cho
nhiều ngành khác; không nhất thiết buộc phải sử dụng hết ngay th ành phẩm
chế biến được như là công nghệ sản xuất điện bằng ph ương pháp ủ hiếu khí
đang ứng dụng tại thành phố hiện nay. Lượng lưu huỳnh sinh ra trong quá
trình đốt than chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 0,2%, rất an to àn cho môi
trường. Được biết trong thời gian tới, công nghệ n ày sẽ được đánh giá, tính
hiệu quả kinh tế và khả năng ứng dụng để tiến tới có thể xây dựng nh à máy
chế biến với công suất 2.000 tấn rác/ng ày
Tài liệu tham khảo
o/

×