Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

ĐẶC ĐIỂM ĐO ĐẠC CUNG HÀM MẤT RĂNG TOÀN BỘ HÀM TRÊN NGHIÊN CỨU THĂM DÒ TRÊN pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.14 KB, 14 trang )

ĐẶC ĐIỂM ĐO ĐẠC CUNG HÀM MẤT RĂNG TOÀN BỘ
HÀM TRÊN NGHIÊN CỨU THĂM DÒ TRÊN 50 TRƯỜNG HỢP

TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các đặc điểm đo đạc của
cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên trên một mẫu dân số người Việt Nam.
Phương pháp: 50 mẫu hàm trên của các bệnh nhân đến làm phục
hình toàn hàm tại khoa RHM, ĐHYD được vẽ đường đỉnh sống hàm, chụp
ảnh và chuyển vào máy tính. Vẽ và đo các đoạn thẳng tiêu biểu cho chiều
trước sau và chiều rộng của cung hàm hàm trên bằng phần mềm AutoCAD.
Kết quả cho biết kích thước trung bình của cung hàm mất răng toàn
bộ hàm trên theo chiều trước sau là 44,60 ± 3,68 mm, theo chiều ngang tại vị
trí 1/4 trước là 34,78 ± 3,54 mm, vị trí ở giữa là 43,42 ± 3,65 mm, vị trí ¼
sau là 47,15 ± 3,22 mm, vị trí sau cùng là 44,22 ± 2,78 mm. Chiều ngang lớn
nhất của cung hàm là 47,90 ± 3,10 mm với 88% trường hợp nằm ở vị trí ¼
sau. Chiều trước-sau của cung hàm nhỏ hơn chiều ngang lớn nhất của cung
hàm trong 80 % trường hợp.
Kết luận: Giữa nam và nữ không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về kích thước cung hàm ngoại trừ chiều ngang cung hàm tại vị trí sau cùng
thì nam lớn hơn nữ.
ABSTRACT
Objective: The purpose of this study was to determine the average
arch width and antero-posterior distance of upper edentulous arch.
Method: Fifty edentulous casts with the ridge crest line marked were
photographed and images transferred to a computer. AutoCAD software,
version 2004, was used for measuring.
The results showed that the antero-posterior distance averaged 44.6 ±
3.68mm. The average arch width measured at ¼ anterior, mid, ¼ posterior
and the furthest posterior site was 34.78 ± 3.54mm, 43.42 ± 3.65 mm, 47.15
± 3.22 mm, and 44.22 ± 2.78 mm, respectively. The maximum arch width
was 47.90 ± 3.10 mm with 88% of the cases falling in the ¼ posterior area.


In 80% of the cases, the antero-posterior distance was smaller than the
maximum arch width.
Conclusion: There was no significant difference between male and
female in all dimensions except that the arch width measured at the furthest
posterior site was larger in male than in female.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hình thái cung hàm là một trong những yếu tố giải phẫu sinh lý quan
trọng ảnh hưởng đến sự nâng đỡ, vững ổn và dính của phục hình. Do đó, cần
được đánh giá một cách khách quan và đúng đắn. Nhiều tác giả trên thế giới
đã đề cập đến vấn đề này nhưng tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào.
Vì vậy, chúng tôi cố gắng bước đầu thực hiện nghiên cứu hình thái
cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên trên một mẫu dân số người Việt với các
mục tiêu sau:
- Xác định kích thước trung bình theo chiều rộng (trước, giữa, sau, sau
cùng và lớn nhất) và chiều trước sau của cung hàm mất răng toàn bộ hàm
trên ở một mẫu dân số người Việt.
- Đưa ra những số liệu để phân loại cung hàm "nhỏ, trung bình hay
lớn".
- So sánh kích thước cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên giữa giới
nam và nữ.
- Đề nghị các kích thước có thể được sử dụng để góp phần chế tạo
những cỡ khay lấy dấu toàn hàm hàm trên phù hợp với kích thươc và hình
dạng của người Việt.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
Mẫu hàm đổ từ dấu sau cùng của 50 bệnh nhân mất răng toàn bộ hai
hàm đến điều trị tại khoa Răng Hàm mặt, Đại Học Y Dược TPHCM từ tháng
9-2003 đến tháng 4-2004. Chúng tôi loại khỏi mẫu nghiên cứu những mẫu
hàm của bệnh nhân mới nhổ răng trong thời gian ít hơn 3 tháng hoặc có điều
trị phẫu thuật điều chỉnh sống hàm, phẫu thuật trên xương hàm làm thay đổi

hình dạng cung hàm trước đó.
Phương pháp nghiên cứu
Chuẩn hoá vị trí của mẫu hàm bằng cách:
- xác định một mặt phẳng chuẩn từ 3 điểm (hình 1 và 2):
- điểm mào xương ổ trên đường giữa: điểm A.
- hai điểm hai bên rãnh chân bướm hàm: là điểm giới hạn sau cùng của lồi
củ, nơi tiếp giáp giữa lồi củ và dây chằng chân bướm hàm trên đường đỉnh sống
hàm kéo dài: điểm E và E'.
- Mẫu hàm được gắn trên bàn điều chỉnh của song song kế và được
điều chỉnh sao cho mặt phẳng chuẩn song song với mặt phẳng nằm ngang


Hình 1: Thước chữ T dùng để xác định các điểm chuẩn.

Hình 2: 3 điểm chuẩn.
- Sau khi xác định mặt phẳng chuẩn, vẽ đường đỉnh sống hàm bằng
một dụng cụ nhỏ có một đầu chì được cố định vuông góc với thanh đứng của
song song kế (hình 3).

Hình 3: Vẽ đường đỉnh sống hàm bằng một dụng cụ cố định vuông
góc với thanh đứng của song song kế.

Hình 4: Hình ảnh mẫu hàm sau khi chụp.
- Chiếu 3 điểm chuẩn và đường đỉnh sống hàm lên một mặt phẳng
nằm ngang bằng phương pháp chụp hình với máy ảnh kỹ thuật số. Ta có
hình chiếu của cung hàm mất răng toàn bộ trong mặt phẳng chuẩn đã xác
định (hình 4).
- Hình ảnh được chuyển từ máy ảnh vào máy vi tính để đo đạc.
- Đo các kích thước của cung hàm: dùng phần mềm AutoCAD 2004
để vẽ và đo các đoạn thẳng sau (hình 5):


Hình 5: Các kích thước cần đo đạc
Nối hai điểm chuẩn phía sau ta có đường thẳng EE'.
- Từ điểm A vẽ 1 đường thẳng ngang qua điểm giữa EE’(điểm A’). Chia
đoạn AA’ thành 4 đoạn thẳng bằng nhau: AB = BC = CD = DA’.
- Từ các điểm B, C, D vẽ đường song song với EE'. Đường thẳng qua
B gặp đường đỉnh sống hàm tại 2 điểm B1 và B2.
Tương tự ta có C
1
và C
2
, D
1
và D
2
.
- Xác định chiều rộng lớn nhất của cung hàm: quan sát và nhận ra vị
trí cung hàm rộng nhất, vẽ đường thẳng song song với EE' tại vị trí đó.
Các kích thước cần đo đạc là:
AA’ = a = kích thước cung hàm theo chiều trước sau,
B
1
B
2
= b = chiều rộng cung hàm phía trước,
C
1
C
2
= c = chiều rộng cung hàm ở giữa,

D
1
D
2
= d = chiều rộng cung hàm phía sau,
EE’ = e = chiều rộng cung hàm tại vị trí sau cùng
max = kích thước chiều rộng lớn nhất của cung hàm.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kích thước trung bình của cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên: a =
44,60 ± 3,68 mm, b = 34,78 ± 3,54 mm, c = 43,42 ± 3,65 mm, d = 47,15 ±
3,22 mm, e = 44,22 ± 2,78 mm và max =47,90 ± 3,10 mm. Giữa nam và nữ
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 1: Kích thước trung bình cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên.
Kích
thước
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Giá
tr
ị nhỏ
nhất

trị l
ơn
nhất
a(mm) 44,60


3,68

35,97 52,93

b(mm) 34,78

3,54

26,30 41,88

c(mm) 43,42

3,65

35,45 56,27

d(mm) 47,15

3,22

38,72 56,11

e(mm) 44,22

2,78

37,09 49,05

max(mm)


47,90

3,10

39,21 56,27

- 90% trường hợp càng về phía sau, cung hàm càng lớn dần (b < c <
d). 88% trường hợp cung hàm có chiều rộng lớn nhất ở vị trí ¼ sau. 80%
trường hợp đo đạc có a < max hay nói cách khác là phần lớn cung hàm
mất răng toàn bộ hàm trên có kích thước theo chiều trước sau ngắn hơn
kích thước chiều rộng.
- Cung hàm được phân loại thành 3 dạng "nhỏ, trung bình, lớn" theo
công thức tứ phân.
Bảng 2: Thang phân loại các kích thước của cung hàm (n = 50)
Kích
thước
Nhỏ
Trung
bình
Lớn
a(mm) 35,97-
42,48
42,57-
46,78
47,07-
52,93
b(mm) 26,30-
31,95
32,11-
36,80

37,49-
41,88
c(mm)
35,45- 41,28- 44,50-
41,10 44,50 56,27
d(mm) 38,72-
45,58
45,60-
48,56
49,06-
56,11
e(mm) 37,09-
42,44
42,48-
46,03
46,08-
49,05
max(mm)

39,21-
45,89
45,94-
49,25
49,67-
56,27
Chúng tôi đề nghị sáu kích thước có thể được sử dụng để góp phần sản
xuất khay lấy dấu toàn hàm trên phù hợp với kích thước cung hàm mất răng
toàn bộ người Việt (bảng 3).
Bảng 3: Sáu kích thước đề nghị để góp phần sản xuất khay lấy dấu
toàn hàm hàm trên cho người Việt Nam

Kíc
h thước
I II III IV V VI
Chiều Dọc
a
(mm)
37,8
7
41,6
9
43,7
0
45,7
8
47,6
3
50,3
5
Chiều ngang
b
(mm)
29,1
3
31,6
9
33,3
2
35,7
7
38,2

1
40,7
3
c
(mm)
37,6
7
40,6
4
42,3
0
43,9
9
46,1
7
49,9
7
d
(mm)
41,6
0
44,6
9
46,3
2
47,8
1
49,7
4
52,6

5
e
(mm)
38,9
5
41,9
6
43,5
8
45,1
5
46,7
4
48,3
5
Ma 42,7 45,5 46,9 48,6 50,5 53,0
x (mm)
4 0 3 5 3 2
Kích thước I và II ứng với cung hàm loại nhỏ, III và IV ứng với cung
hàm loại trung bình, V và VI ứng với cung hàm loại lớn.
Như vậy, những kích thước trong bảng phân loại trên khi kết hợp với
kích thước của sống hàm và vòm khẩu sẽ cho ta số liệu cần thiết để sản xuất
được những khay lấy dấu phù hợp với kích thước cung hàm mất răng toàn
bộ hàm trên của người Việt Nam.
Nhận xét về phương pháp nghiên cứu
Điểm chuẩn
Chúng tôi chọn điểm mào xương ổ trên đường giữa (A) làm điểm
chuẩn phía trước. Ưu điểm là A nằm trên đường đỉnh sống hàm. Điều này
giúp việc đo các kích thước chiều trước sau và chiều rộng cung hàm được
thống nhất: các điểm xác định khoảng cách cần đo đều thuộc đường đỉnh

sống hàm và như vậy chúng tôi đo được chiều dài và chiều rộng hiện tại của
cung hàm.
Phương pháp chiếu
Chúng tôi sử dụng phương pháp chụp hình để chiếu đường đỉnh sống
hàm lên mặt phẳng chuẩn. So với phương pháp chiếu thông thường bằng
mắt, việc chụp hình có nhiều thuận lợi hơn và ít sai số hơn.
Hình thái cung hàm mất răng toàn bộ hàm trên là vấn đề chưa được
nghiên cứu ở nước ta nên nghiên cứu của chúng tôi có thể còn nhiều hạn
chế. Trong tương lai, chúng tôi nhận thấy cần kết hợp với nghiên cứu hình
thái sống hàm và vòm khẩu cái của cung hàm mất răng toàn bộ người Việt
để cung cấp những số liệu đầy đủ hơn cho việc sản xuất khay lấy dấu toàn
hàm dùng cho người Việt.

×