Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

TẬT CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG Ở HỌC SINH CẤP 2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.8 KB, 30 trang )

TẬT CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG Ở HỌC SINH CẤP 2

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ cận thị học đường ở học sinh cấp 2 tại quận 9
TPHCM năm 2006 và mối liên quan của một số yêu tố với cận thị học đường:
giới, khối lớp, kích thước bàn ghế, ánh sáng lớp học, thời gian học trong ngày,
thời gian xem ti vi, thời gian tiếp xúc máy vi tính, thời gian xem sách, báo, góc
học tập ở nhà.
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích, với tất
cả học sinh cấp 2 của các trường cấp 2 tại quận 9 năm 2006. Hệ thống trường cấp
2 tại Quận 9 gồm 11 trường, với tổng số lớp học là 248 lớp, 10.121 học sinh.Trong
đó có 4 trường nằm ở phường mang tính đô thị còn lại 7 phường nằm ở vùng
mang tính nông thôn nhiều hơn.
Kết quả: Tỷ lệ cận thị ở học sinh cấp 2 trên địa bàn Quận 9 là 16,11%. Tỷ
lệ cận thị ở học sinh nam là 10,94%,ở học sinh nữ là 21,39%. Có mối liên quan
giữa thới gian học với cận thị, nguy cơ này có OR là 1.09 (KTC 95% : 1,01-1,19)
và có mối liên quan giữa cận thị và giới với OR: 0,45 (KTC 95%: 0,32-0,64) Tuy
nhiên , mối liên quan giữa cận thị và các yếu tố khác không có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Tỷ lệ cận thị ở học sinh cấp 2 trên địa bàn Quận 9 là 16,11%,
nhận định là khá cao.Thời gian học càng nhiều càng có nguy cơ bị cận thị với OR:
1, 09( KTC 95% :1.01- 1.09). Tại Quận 9 cần triển khai “chương trình chăm sóc
mắt ” để ngăn chận , khống chế tình trạng cận thị học đường và cải thiện điều kiện
lớp học.
ABSTRACT

Objects: To identify proportion of school myopia among junior high
schools in 9th District, Ho Chi Minh City, in 2006 and identify association
between school myopia with following exposures: sex, class, size of pupil’s table
and chair, light of classroom, time to study in one day, time to contact television,
time to contact computer, time to read book, place to study at home.
Methods: This is cross-sectional study associated analyzing including the


entire pupils of all junior high schools in 9th district, 2006. There are 11 schools,
248 classes, 10121 pupils and among these schools, there are 4 schools locating at
urban wards, 7 schools locating at rural wards.
Results: Percentage rate of school myopic pupils is 16, 11%; 10, 94% at
male pupils and 21, 3 % at female pupils. There was a significant association
between school myopia with time to study in one day, OR: 1,09, 95 % CI (1,01 –
1,19) and sex factor, OR: 0,45, 95%CI (0,32- 0,64). However, there was no
significant association with other exposures.
Conclusions: School myopia proportion of junior high school pupils at 9th
district is considered fairly high with 16, 11%. Pupils with longer studying time
was more likely to have school myopia, OR: 1, 09; 95% CI (1.01- 1.09).It is
necessary to have “vision care program” in 9th district to prevent, control school
myopia and improve conditions of classrooms.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, liên quan vấn đề sức khoẻ học sinh, trong những năm gần
đây tật cận thị học đường đang gia tăng là vấn đề đang được báo động toàn xã hội.
Nếu như vào những thập niên 1980, theo báo cáo của Phạm Song, tình hình sức
khoẻ học sinh, được ghi nhận đối với bệnh cận thị học đường: ở cáp 1 có tỉ lệ là
0,65%, cấp 2 : 1,6%, cấp 3 : 8,12%, thì hiện nay tỉ lệ học sinh bị cận thị và các
bệnh về mắt tăng đột biến, đặc biệt ở một số thành phố lớn là TP. Hồ Chí Minh và
Hà nội. Tuy nhiên theo đánh giá của Vụ Y tế dự phòng Bộ Y tế “ Đến giờ vẫn
chưa có một điều tra cơ bản nào môt cách sâu rộng và toàn diện về tình trạng mắc
bệnh cận thị, loạn thị trong học sinh nên chưa có thể đánh giá một cách chính
xác.”
Nằm trên địa bàn TPHCM, quận 9 là một quận mới thành lập từ năm 1997,
dù một quận còn mang tính nông thôn, tình trạng phát triển kinh tế xã hội còn
thấp Nhu cầu phát triển trường, lớp vẫn còn nhiều, tuy nhiên các vấn đề về vệ
sinh học đường chưa thật lưu tâm như điều kiện ánh sáng, bàn ghế Do đó việc
khảo sát tỉ lệ cận thị học sinh tại các trường cấp 2 ở quận 9 không những chỉ đánh
giá tình trạng sức khoẻ bệnh tật cận thị học đường nói chung, giúp xác định nhu

cầu điều trị thực hiện chương trình Y tế học đường tại quận, mà còn là chứng cứ
thúc đẩy các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý giáo dục nhanh chóng cải thiện điều
kiện vệ sinh, môi trường học tập để bảo vệ sức khoẻ cho thế hệ tương lai.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích, với tất cả học sinh cấp
2 của các trường cấp 2 tại quận 9 năm 2006.Gồm 11 trường, với tổng số lớp học là
248 lớp, 10.121 học sinh.Trong đó có 4 trường nằm ở phường mang tính đô thị
còn lại 7 phường nằm ở vùng mang tính nông thôn nhiều hơn.
Chọn mẫu cụm theo kỹ thuật chọn cụm xác suất tỉ lệ theo cở (PPS). Chọn
cụm 1 bậc, đơn vị cụm là lớp học.Cỡ mẫu được tính theo công thức n = Z2 (1-a/2)
x P(1-P) /d2 (với a= 0,05; Z 0,975 =1,96; P= 0,35 d= 0,05) Do chọn mẫu cụm
nên mẫu chọn là N=2n =2 x 350=700 học sinh. Tiến hành nghiên cứu trên tất cả
học sinh các lớp đã chọn (1163 hs). Tuy nhiên, ta vẫn loại ra những em không
đồng ý tham gia nghiên cứu, những em khuyết tật bẩm sinh hoặc bị tai nạn về mắt.
Giá trị các biến được định nghĩa và xếp nhóm như sau:
Cận thị học đường (biến phụ thuộc) là cận thị đơn thuần theo phân lọai, do
môi trường, họat động, cách sống: khi học nhiều, làm việc nhiều gần mắt gây
cận thị độ cận thường nhẹ dưới - 6 Diop, ổn định sau 20 tuổi .Khi khám mắt và
soi đáy mắt : không phát hiện dấu bệnh lý .
Các biến độc lập:
Kích thước bàn ghế (tính bằng cm):
Kích thước bàn ghế đạt theo tiêu chuẩn phù hợp khi so chiều cao học sinh
đo được và loại bàn ghế (theo tiêu chuẩn Bộ Y tế - Sổ tay thực hành y tế trường
học, năm 2001) :
Loại bàn ghế

A

B


C

D
Bàn cao cm
Ghế cao cm
Hiệu số Chiều cao giữa bàn và ghế

61
38
23

69
44
25

74
46
28

77
47
30
*Loại A: học sinh có chiều cao từ 130cm -139cm - Loại B : học sinh có
chiều cao từ 140cm -154cm.
*Loại C: học sinh có chiều cao từ 155cm -159cm - Loại D: học sinh có
chiều cao từ 160cm trở lên.
Chiếu sáng lớp học tự nhiên và chiếu sáng lớp học nhân tạo: ánh sáng đạt
khi đo được bằng luxmetre tại 6 vị trí trong lớp chọn mẫu (vị trí ở giữa phòng
học, vị trí ỡ các bàn kê 4 góc, vị trí ở giữa bảng) trong điều kiện ánh sáng tự nhiên
và ánh sáng nhân tạo : tất cả các vị trí phải ≥200 LUX.

- Đo điều kiện ánh sáng tự nhiên: trong điều kiên không bật đèn trong
phòng học.
- Đo điều kiện ánh sáng nhân tạo: trong điều kiện có bật tất cả các đèn
trong phòng học.
Góc học tập ở nhà : là có hoặc không. Có: Khi có bàn học và đèn bàn chiếu
sáng khi học ở nhà. Không : khi không có bàn học hoặc đèn bàn khi học ở nhà.
Thời gian học của học sinh trong một ngày: tính bằng giờ, bằng tổng thời
gian học sinh phải học trong một ngày bao gồm học tại trường, học thêm, học tại
nhà, thu thập qua phỏng vấn trực tiếp học sinh.
Thời gian xem tivi : tính bằng giờ, ghi nhận tổng thời gian học sinh xem
tivi trong 1 tuần.
Thời gian tiếp xúc máy vi tính : tính bằng giờ, ghi nhân tồng thời gian học
sinh chơi game, học tâp trên máy vi tính trong 1 tuần.
Thời gian xem sách, báo: tính bằng giờ, ghi nhận tổng thời gian học sinh
xem sách, báo, truyện (không phải học) trong 1 tuần.
Ngoài ra có 2 biến gây nhiễu : Khối lớp có 4 giá trị : 6, 7, 8, 9. Giới : có 2
giá trị : nam và nữ.
Phương pháp thu thập dữ kiện và công cụ thu thập
Phỏng vấn trực tiếp đối tượng qua bảng phỏng vấn có bộ câu hỏi soạn sẳn
được dùng để thu thập dữ liệu thông tin về các biến độc lập tuổi, giới, lớp, trường
học, ghi nhận thời gian học
Xác định cận thị của học sinh được chọn:
- Các học sinh được thử thị lực từng mắt với bảng thị lực vòng hở
Landold, khoảng cách 5m. Độ chiếu sáng cho bảng thị lực phải đủ 100 lux và
không quá 4000 lux. (Theo hướng dẫn của Bộ y tế).
- Khám mắt bán phần trước và đáy mắt cho học sinh có thị lực dưới
8/10 để loại trừ các bệnh kèm theo, bẩm sinh, lác.
Đo điều kiện lớp học:
- Đo độ chiếu sáng tại các điểm: giữa lớp, góc phải trước, góc phải
sau, góc trái trước, góc trái sau, giữa bảng. Đo trong diều kiên ánh sáng tự nhiên

và dưới ánh sáng đèn điện của lớp học. Chiều từ 1h- 4h. Dụng cụ đo cường độ
chiếu sáng bằng luxmetre có độ chia là 0-3000 Lux.
- Đo chiều cao bàn ghế - chiều rộng bàn ghế: Sử dụng thước đo dây
dài 2m với sai số là 1mm.Đơn vị đo là cm.
- Đo chiều cao học sinh : sử dụng thước đo chiều dài mét có độ chia
dến mm
Các dữ kiện thu nhập bằng phần mềm Excel và xử lý bằng Stata 8.0.
Thống kê mô tả: Tính tần số và tỉ lệ % của các đặc tính mẫu: Xác định tỉ lệ
% cận thị chung, tỉ lệ cận thị theo từng khối lớp.
Thống kê phân tích: Xác định mối liên quan giữa cận thị với các yếu tố
bắng phép kiểm X2 ở ngưỡng ý nghĩa 0,05. Đánh giá mức độ kết hợp dược ước
lượng bằng OR và KTC 95% của OR. Phân tích phân tầng theo tuổi, giới và khối
lớp để xác định biến tương tác gây nhiễu và phân tích đa biến với hồi qui Logistic.
KẾT QUẢ
Đặc tính học sinh trong mẫu nghiên cứu
Bảng 1.1. Phân bố mẫu theo khối lớp và giới và tính chất trường
Đặc tính

Tần số(n)

Tỷ lệ%
Khối (n=1.163)
- Lớp 6
- Lớp 7
- Lớp 8
- Lớp 9


275
359

181
348


23,65
30,87
15,56
29,92
Giới (n=1.163)
- Nam
- Nữ


585
578


50,30
49,70
Tính chất trường (n=1.163)
- Vùng nông thôn
- Vùng thành thị


412
751


35,43
64,57


Bảng 1.2. Tuổi trung bình và chiều cao trung bình của học sinh
Yếu tố Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn
Số nhỏ nhất Số lớn nhất
Tuổi (năm) 1163 13,61 1,20
11 17
Tuổi trung bình theo khối lớp (năm)
Lớp 6 272 12,11 0,47
11 16
Lớp 7 348 13,14 0,45
13 17
Lớp 8 181 14,22 0,62
13 17
Lớp 9 337 14,97 0,44
14 16
Chiều cao(cm) 1128 150,29 9.05
121 173
Chiều cao học sinh trung bình theo khối lớp (cm)
Lớp 6 271 142 ,31 7,21
121 168
Lớp 7 339 149,1 7,82
130 172
Lớp8 181 153,88 7,40
137 173
Lớp 9 337 155,93 7,09
134 172
Bảng1.3. Tỷ lệ một số yếu tố đặc tính của mẫu
Đặc tính Tần số (Tỷ lệ%)
Nhà có Ti vi (n =1.136)
Có 1.116 (98,24)

Không 20 (1,76)
Nhà có máy vi tính (n =1.119)
Có 505 (45,13)
Không 614 (54,87)
Bảng 1.4. Tỷ lệ các yếu tố bàn ghế, chiếu sáng, góc học tập liên quan đến
cận thị
Yếu tố Tần số (n) ( Tỷ lệ %)
Bàn ghế: ( n =1.131)
-Không phù hợp: 1.131 (100 )
-Phù hợp : 0 (0 )
Chiếu sáng tự nhiên : (n = 1.138)
-Không đạt : 460 (40,42)
-Đạt : 678 (59,58)
Chiếu sáng nhân tạo: ( n=1.138)
-Không đạt : 265 (23,29)
-Đạt : 873 (76,71)
Góc học tập ở nhà : (n =1.138)
-Không đạt : 376 (33,04)
-Đạt : 762 (66,96)
Bảng 1.5. Giá trị trung bình các yếu tố thời gian học, thời gian xem tivi,
thời gian tiếp xúc máy vi tính, thời gian đọc sách liên quan đến cận thị
Yếu tố Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Số
nhỏ nhất Số lớn nhất
Thời gian học 1.136 8,92 2,01
4,5 18
Trong ngày ( giờ )
Th
ời gian xem TV 1.137 2*
1 3**
Trong ngày (giờ)

Thời gian xem TV 1.136
14*
8 21**
Trong tuần (giờ)
Th
ời gian tiếp xúc 1.127 1*
0,5 2**
VT trong ngày (giờ)
Th
ời gian tiếp xúc 1.130 5*
2 8**
VT trong tuần (giờ)
Th
ời gian xem 1.136 1*
0,5 1,5 **
Sách báo/ ngày (giờ)
Th
ời gian xem 1.136 7*
3,5 8 **
Sách báo/ tuần (giờ)
* Số trung vị , ** Số tứ phân vị
Xác định tỷ lệ cận thị
Bảng 2.1. Tỷ lệ cận thị
Tình trạng cận thị

Tần số(n)

Tỷ lệ%
Học sinh (n=1.049)
- Có

- Không


169
880


16,11
83,89
Giới (n=1.049)
- Nam
- Nữ


58/530
111/519


10,94
21,39
Khối (n=1.049)
- Lớp 6
- Lớp 7
- Lớp 8
- Lớp 9


30/251
60/318
21/169

58/311


11,95
18,87
12,43
18,65
Tính chất trường (n=1.049)
- Vùng nông thôn
- Vùng thành thị


56/388
113/661


14,43
17,10
Bảng 2.2. Mô tả độ cận thị
Độ cận thị chung(n=169)

Tần số (n)

(Tỷ lệ %)
=< 1 Diop

64

(37,87)
1-3 Diop


70

(41,42)
>3-5 Diop

27

(15,98)
>5 Diop

8

(4,73)
Liên quan giữa cận thị và các yếu tố
Bảng 3.1 Tóm tắt các yếu tố liên quan đến cận thị - phân tích bằng hồi qui
Logistic
Cận thị

OR

KTC 95%

P
Thời gian học trong ngày

1,09

1,01-1,19


0,03
giới

0,45

0,32-0,64

0,00
Bảng 3.2. So sánh thời gian học trung bình giữa hai nhóm nam và nữ :
Yếu tố

Số quan sát

Trung bình

Độ lệch chuẩn

KTC 95%

P
Nữ

570

9,10

1,95

8,94-9,26


0,00
Nam

566

8,74

2,04

8,58-8,92
Phân tích bằng hồi qui logistic, trong đó thời gian học trong ngày có liên
quan đến cận thị với OR=1,09( KTC 95%: 1,01 -1,09 ).Yếu tố giới tính cũng có
liên quan với cận thị., OR= 0,45 (KTC 95%: 0,32- 0,64), cả hai yếu tố đều có ý
nghĩa thống kê với p< 0,05. Có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa thời gian
học trung bình ở 2 nhóm nam và nữ.
BÀN LUẬN
Những đặc tính của mẫu nghiên cứu:
Nghiên cứu này tiến hành trên 1163 học sinh cấp 2 ở địa bàn Quận 9, sự
phân bố tỷ lệ về giới này tương đương với sự phân bố tỷ lệ giới tính của học sinh
cấp 2 Quận 9 là nam có tỷ lệ là 50,23% và nữ là 49,77%. Điều này cho thấy
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tốt. Về đặc điểm tuổi của học sinh cấp 2, tại
Quận 9, tuổi trung bình của khối lớp 6 là 12 tuổi, lớp 7 là 13 tuổi, lớp 8 là 14 tuổi
và lớp 9 là 15 tuổi. Tuy nhiên trong cùng một khối lớp có chênh lệch tuổi, thấp
nhất là 2 tuổi và cao nhất chênh lệch 4 tuổi.
Về chiều cao của học sinh cấp 2 quận 9, qua điều tra ta thấy :
- Khối lớp 6 (tuổi 12) có chiều cao từ 127,89cm – 156,73 cm
- Khối lớp 7 (tuổi 13) có chiều cao từ 133,5 cm – 164,74 cm.
- Khối lớp 8 (tuổi 14) có chiều cao từ 139,08 cm – 168,68cm.
- Khối lớp 9 (tuổi 15) có chiều cao từ 141,75 cm – 170,11 cm.
So chiều cao này với Bảng tiêu chuẩn thể lực học sinh 3-18 tuổi của Bộ Y

tế năm 1990 (điều tra trên 43.560 học sinh).Và số liệu theo Nguyễn Huy Nga
trong Sách Sổ tay Y tế trường học (trang 39) điều tra 1.100 học sinh ở Hà nội năm
1999 [10].Cho thấy chiều cao học sinh tuổi từ 12-15 đã thay đổi nhiều so với năm
1990 và cả năm 1999, hơn nữa trong cùng một độ tuổi có khỏang chênh lệch chiều
cao rất rộng. Điều đó có nghĩa qui định từng khối lớp có một kích cỡ bàn ghế là
không còn phù hợp.
Về đặc tính nhà học sinh có Ti vi và máy vi tính qua kết quả nghiên cứu, ta
thấy tỷ lệ nhà học sinh có Tivi là 98,24%, có máy vi tính là 45,13% (Bảng 1.3).
Điều đó một mặt phản ánh điều kiện kinh tế của gia đình học sinh, mặt khác phản
ánh khả năng học sinh tiếp cận với Tivi, vi tính là những yếu tố “ nhìn gần“ làm
gia tăng nguy cơ cận thị.
Tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan
Trong nghiên cứu này tỷ lệ tật khúc xạ chung là 21,27%, trong đó cận thị
chiếm tỷ lệ 69,83 % trong tổng số tật khúc xạ. Tỷ lệ cận thị trong tổng số học sinh
là 16,11 % (bảng 2.2) tỷ lệ này phản ánh thực tế tình trạng cận thị của học sinh cấp
2 là khá phổ biến, nó cũng phản ánh tỷ lệ cận thị này có đặc tính của một Quận
ngọai thành.
Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của Vũ Đức Thu và cộng sự năm 2001 [12]
tỷ lệ cận thị ở học sinh cấp 2 là 13,3%, có lẽ do khác biệt mẫu nghiên cứu: tác giả

×