Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

CHƯƠNG 7_Một số chuyên đề bổ sung khác ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.63 KB, 12 trang )

CHƯƠNG 7
CHƯƠNG 7
MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ KHÁC
MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ KHÁC
BẤT CHỈNH HỢP
BẤT CHỈNH HỢP

Trong điều kiện bình thường, các thành tạo đá trầm tích bao gồm nhiều tập xếp
Trong điều kiện bình thường, các thành tạo đá trầm tích bao gồm nhiều tập xếp
chồng lên nhau theo thứ tự tập đá già nằm dưới, tập đá trẻ nằm trên.
chồng lên nhau theo thứ tự tập đá già nằm dưới, tập đá trẻ nằm trên.

Quá trình lắng đọng trầm tích ở một vị trí nào đó trên bề mặt trái đất không phải
Quá trình lắng đọng trầm tích ở một vị trí nào đó trên bề mặt trái đất không phải
diễn ra liên tục xuyên suốt thời gian địa chất.
diễn ra liên tục xuyên suốt thời gian địa chất.

Xen kẽ vào các khoảng thời gian lắng đọng trầm tích là các khoảng thời gian
Xen kẽ vào các khoảng thời gian lắng đọng trầm tích là các khoảng thời gian
không có vật liệu lắng đọng hoặc các lớp đá trầm tích thành tạo trước đó bị bào
không có vật liệu lắng đọng hoặc các lớp đá trầm tích thành tạo trước đó bị bào
mòn rửa trôi.
mòn rửa trôi.

Các khoảng thời gian đánh dấu một giai đoạn gián đoạn trầm tích đó (bao gồm
Các khoảng thời gian đánh dấu một giai đoạn gián đoạn trầm tích đó (bao gồm
cà giai đoạn không trầm tích và giai đoạn bóc mòn) được gọi là bất chỉnh hợp.
cà giai đoạn không trầm tích và giai đoạn bóc mòn) được gọi là bất chỉnh hợp.

Bề mặt bất chỉnh hợp ngăn cách đá già nằm dưới với đá trẻ nằm trên. Giữa hai
Bề mặt bất chỉnh hợp ngăn cách đá già nằm dưới với đá trẻ nằm trên. Giữa hai


tập đá này cách nhau một khoảng tuổi nhất định – nói cách khác tuối của chúng
tập đá này cách nhau một khoảng tuổi nhất định – nói cách khác tuối của chúng
không tiến triển liên tục.
không tiến triển liên tục.

Các lớp đá được gọi là quan hệ chỉnh hợp với nhau nếu
Các lớp đá được gọi là quan hệ chỉnh hợp với nhau nếu
chúng được thành tạo liên tục và giữa chúng không có
chúng được thành tạo liên tục và giữa chúng không có
sự gián đoạn về thời gian lắng đọng vật liệu.
sự gián đoạn về thời gian lắng đọng vật liệu.

Nếu giữa chúng có sự gián đoạn trầm tích hoặc có sự
Nếu giữa chúng có sự gián đoạn trầm tích hoặc có sự
bóc mòn xảy ra thì các lớp đá đó được gọi là có quan hệ
bóc mòn xảy ra thì các lớp đá đó được gọi là có quan hệ
bất chỉnh hợp.
bất chỉnh hợp.

Tùy theo hình thái không gian và đặc điểm quá trình gián
Tùy theo hình thái không gian và đặc điểm quá trình gián
đoạn mà bất chỉnh hợp được chia thành các kiểu:
đoạn mà bất chỉnh hợp được chia thành các kiểu:
(1). Giả chỉnh hợp, (2). bất chỉnh hợp góc và (3). Không
(1). Giả chỉnh hợp, (2). bất chỉnh hợp góc và (3). Không
chỉnh hợp
chỉnh hợp
Giả chỉnh hợp: lớp đá nằm trên và nằm dưới bề mặt bất chỉnh hợp song song với nhau
C
D

E
F
E
F
Mực nước biển
Mặt bào mòn
B
A
E
F
Giả chỉnh hợp
Các lớp trầm tích C D E
F lắng đọng bên dưới
mực nước biển
Đá bị lộ ra trên bề mặt
nước biển, các lớp C D
bị bào mòn và rửa trôi
Các lớp đá bị sụt lún;
lớp trầm tích trẻ A B
được lắng đọng trên bề
mặt bào mòn
C
D
E
F
Mực nước biển
C
D
E
F

Mặt bào mòn
C
D
E
F
A
B
Mực nước biển
Bất chỉnh hợp góc
Trầm tích lắng đọng bên
dưới mực nước biển
Đá được nâng cao, cắm
nghiêng và bóc mòn
Các lớp đá bị sụt lún;
lớp trầm tích trẻ A B
được lắng đọng trên bề
mặt bào mòn
Bất chỉnh hợp góc: các lớp đá nằm trên và nằm dưới tạo với nhau một góc lớn hơn 0
o
Đá trầm tích
Đá magma
Không chỉnh hợp
Không chỉnh hợp: các lớp đá trầm tích nằm trên đá magma hoặc đá biến chất
ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT
ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT

Bản đồ địa chất là một dạng bản đồ chuyên đề được xây dựng trên cơ sở của
Bản đồ địa chất là một dạng bản đồ chuyên đề được xây dựng trên cơ sở của
bản đồ địa hình. Trong đó người ta sử sụng các ký hiệu về đường kẻ, màu sắc
bản đồ địa hình. Trong đó người ta sử sụng các ký hiệu về đường kẻ, màu sắc

và các biểu tượng để thể hiện các thông tin địa chất.
và các biểu tượng để thể hiện các thông tin địa chất.

Danh pháp (tên gọi) của một bản đồ địa chất được gọi theo danh pháp của bản
Danh pháp (tên gọi) của một bản đồ địa chất được gọi theo danh pháp của bản
đồ địa hình (xem SGK). Nếu một bản đồ địa chất không đáp ứng đầy đủ các
đồ địa hình (xem SGK). Nếu một bản đồ địa chất không đáp ứng đầy đủ các
quy phạm thì được gọi là sơ đồ địa chất.
quy phạm thì được gọi là sơ đồ địa chất.

Tùy theo mục đích sử dụng mà có thể có các bản đồ chuyên đề riêng như bản
Tùy theo mục đích sử dụng mà có thể có các bản đồ chuyên đề riêng như bản
đồ thạch học cấu trúc, bản đồ kiến tạo, bản đồ địa mạo,
đồ thạch học cấu trúc, bản đồ kiến tạo, bản đồ địa mạo,

Một tờ bản đồ địa chất thường bao gồm các thành phần cơ bản sau: (1). Tiêu
Một tờ bản đồ địa chất thường bao gồm các thành phần cơ bản sau: (1). Tiêu
đề, (2). Cột địa tầng tổng hợp, (3). Chỉ dẫn, (4). Nội dung bản đồ và (5). Mặt
đề, (2). Cột địa tầng tổng hợp, (3). Chỉ dẫn, (4). Nội dung bản đồ và (5). Mặt
cắt địa chất.
cắt địa chất.

Cột địa tầng được thành lập để
Cột địa tầng được thành lập để
mô tả cho các thành tạo trầm
mô tả cho các thành tạo trầm
tích và trầm tích phun trào có
tích và trầm tích phun trào có
mặt trong vùng nghiên cứu.
mặt trong vùng nghiên cứu.


Một cột địa tầng tổng hợp đầy đủ
Một cột địa tầng tổng hợp đầy đủ
cần phải có đủ các thông tin về
cần phải có đủ các thông tin về
thang thời gian, tuổi tương
thang thời gian, tuổi tương
đối/tuyệt đôi của các phân vị địa
đối/tuyệt đôi của các phân vị địa
tầng, chiều dày, thành phần
tầng, chiều dày, thành phần
thạch học, hóa thạch, các quan
thạch học, hóa thạch, các quan
hệ địa tầng (chỉnh hợp/bất chỉnh
hệ địa tầng (chỉnh hợp/bất chỉnh
hợp),
hợp),
Nội dung bản đồ bao gồm:
Nội dung bản đồ bao gồm:

Các đường kẻ màu đen chỉ ranh
Các đường kẻ màu đen chỉ ranh
giới địa chất (nét liền nếu là ranh
giới địa chất (nét liền nếu là ranh
giới xác định, nét đứt nếu là ranh
giới xác định, nét đứt nếu là ranh
giới dự đoán).
giới dự đoán).

Các đường màu đỏ chỉ các

Các đường màu đỏ chỉ các
đường kiến tạo - đứt gãy/đới đứt
đường kiến tạo - đứt gãy/đới đứt
gãy (nét liền nếu là đứt gãy xác
gãy (nét liền nếu là đứt gãy xác
định, nét đứt nếu là đứt gãy dự
định, nét đứt nếu là đứt gãy dự
đoán).
đoán).

Các biểu tượng chỉ các điểm
Các biểu tượng chỉ các điểm
quặng công trình khai đào,
quặng công trình khai đào,
Mặt cắt địa chất:
Mặt cắt địa chất:

Thể hiện cấu trúc địa chất ở dưới sâu
Thể hiện cấu trúc địa chất ở dưới sâu
theo một phương nào đó.
theo một phương nào đó.

Để lập một mặt cắt địa chất cần phải
Để lập một mặt cắt địa chất cần phải
tuân theo các nguyên tắc sau: (1). cắt
tuân theo các nguyên tắc sau: (1). cắt
qua tối đa các tầng đá có thể được
qua tối đa các tầng đá có thể được
trong vùng nghiên cứu; (2). cắt vuông
trong vùng nghiên cứu; (2). cắt vuông

góc với đường phương của lớp đá và
góc với đường phương của lớp đá và
(3). đi qua các công trình khai đào nếu
(3). đi qua các công trình khai đào nếu
có (khoan, giếng thăm dò, )
có (khoan, giếng thăm dò, )

Tỉ lệ đứng của mặt cắt có thể thay đổi
Tỉ lệ đứng của mặt cắt có thể thay đổi
tùy theo mục đích và tính tiện lợi nhưng
tùy theo mục đích và tính tiện lợi nhưng
tỉ lệ ngang phải bằng tỉ lệ bản đồ (Lưu ý
tỉ lệ ngang phải bằng tỉ lệ bản đồ (Lưu ý
góc dốc sẽ thay đổi khi thay đổi tỉ lệ
góc dốc sẽ thay đổi khi thay đổi tỉ lệ
đứng của mặt cắt!)
đứng của mặt cắt!)

Màu sắc: chỉ tuổi của đá trầm
Màu sắc: chỉ tuổi của đá trầm
tích, trầm tích phun trào và trầm
tích, trầm tích phun trào và trầm
tich biến chất; chỉ thành phần
tich biến chất; chỉ thành phần
của đá magma xâm nhập.
của đá magma xâm nhập.

Thước tỉ lệ: xác định tỉ lệ một
Thước tỉ lệ: xác định tỉ lệ một
đơn vị chiều dài trên bản đồ

đơn vị chiều dài trên bản đồ
trên một đơn vị chiều dài ngoài
trên một đơn vị chiều dài ngoài
thực tế vd: bản đồ tỉ lệ 1:50.000
thực tế vd: bản đồ tỉ lệ 1:50.000

Chỉ dẫn: giải thích ý nghĩa của
Chỉ dẫn: giải thích ý nghĩa của
các kí hiệu, biểu tượng thể hiện
các kí hiệu, biểu tượng thể hiện
trong phần nội dung của bản đồ
trong phần nội dung của bản đồ
Đo vẽ bản đồ địa chất:
Đo vẽ bản đồ địa chất:

Đo vẽ bản đồ địa chất được tiến hành theo trình tự từ khái quát đến chi tiết, từ
Đo vẽ bản đồ địa chất được tiến hành theo trình tự từ khái quát đến chi tiết, từ
bản đồ tỉ lệ nhỏ đến bản đồ tỉ lệ lớn.
bản đồ tỉ lệ nhỏ đến bản đồ tỉ lệ lớn.
Bố trí các lộ trình khảo sát trên mặt. Khi đó cột địa tầng tổng hợp cho cả vùng sẽ
Bố trí các lộ trình khảo sát trên mặt. Khi đó cột địa tầng tổng hợp cho cả vùng sẽ
là tổng hợp tất cả các phân vị địa tầng có mặt trên các tuyến lộ trình.
là tổng hợp tất cả các phân vị địa tầng có mặt trên các tuyến lộ trình.

Để khảo sát các đối tượng dưới sâu người ta dùng các phương pháp đo địa
Để khảo sát các đối tượng dưới sâu người ta dùng các phương pháp đo địa
vật lí, các công trình khoan và khai đào,
vật lí, các công trình khoan và khai đào,

Ngoài ra còn kết hợp với phân tích ảnh viễn thám để xác định các cấu trúc

Ngoài ra còn kết hợp với phân tích ảnh viễn thám để xác định các cấu trúc
chính trong khu vực.
chính trong khu vực.

Mức độ khảo sát phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ để đảm bảo mỗi một cm trên bản
Mức độ khảo sát phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ để đảm bảo mỗi một cm trên bản
đồ có một điểm khảo sát trên tuyến. Tuy nhiên giá trị này thay đổi theo tình
đồ có một điểm khảo sát trên tuyến. Tuy nhiên giá trị này thay đổi theo tình
hình thực tế.
hình thực tế.
CÁCH VẼ MẶT CẮT ĐỊA HÌNH
CÁCH VẼ MẶT CẮT ĐỊA HÌNH
CÁCH VẼ MẶT CẮT ĐỊA CHẤT
CÁCH VẼ MẶT CẮT ĐỊA CHẤT

×