Tải bản đầy đủ (.ppt) (6 trang)

Chương 3 - cấu tạo của đá magma pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.38 KB, 6 trang )

CHƯƠNG 3 – CẤU TẠO CỦA ĐÁ MAGMA

Khác với đá trầm tích, đá magma (bao gồm cả xâm nhập và phun trào) được thành tạo từ sự kết tinh
dung nham magma khi nhiệt độ hạ thấp

Đá magma phun trào chảy tràn trên bề mặt địa hình nên hình thái của nó phụ thuộc mạnh vào độ nhớt
của magma và yếu tố bề mặt địa hình.

Đá magma xâm nhập kết tinh trong các khoảng trống của các tầng đá ở dưới sâu nên cấu tạo của nó
phụ thuộc vào hình thái của các cấu trúc địa chất và đặc điểm thạch học bên dưới bề mặt trái đất
1. Cấu tạo tấm (sheet): Cấu tạo của các
khối magma xâm nhập có dạng hình tấm
với chiều rộng và chiều dài khá phát triển
trong khi chiều dày kém phát triển hơn.
Tấm chia thành:
• Đai mạch (dike): Là kiểu cấu tạo tấm
không chỉnh hợp cắc chéo góc vào các
lớp/phiến đá vây quanh.
• Tường (sill): là kiểu cấu tạo tấm chỉnh
hợp nằm song song với các lớp/phiến đá
vây quanh.
• Các thể đai mạch hoặc tường không phải
có hình tấm song song lý tưởng mà chiều
dày và hình thái của nó thay đổi trong
không gian
• Các thể tường có thể song song với các
lớp đá vây quanh ở bên dưới nhưng lại
xuyên cắt các địa tầng ở cao hơn.
• Các đai mạch thường xuyên vào các khe
nứt của đá nên hình thái phụ thuộc vào
hình thái và hướng phát triển của khe nứt


Đai mạch
Tường
CẤU TẠO CỦA ĐÁ XÂM NHẬP
2. Cấu tạo vòm (laccolith):

Giống như thể tường, các cấu tạo vòm
laccolith cũng nằm chỉnh hợp với đá vây
quanh nhưng hình thái có dạng cong lên
phía trên làm uốn nếp các lớp đá nằm
trên nó, tạo lên cấu trúc dạng vòm.

Phần đáy của vòm thường phẳng, phần
trên giống như một nếp lồi.
3. Các thể xâm nhập thực sự (plutonic):
Là khái niệm chung để chỉ cho các thể
xâm nhập granit thực sự nằm dưới mặt
đất. Đá thường có cấu kiến trúc hạt thô và
nằm sâu hơn so với các thể cấu tạo dạng
tấm.

Nếu các thể plutonic có kích thước nhỏ
(diện lộ <100 km
2
) thì được gọi là thể khối
(stock). Nếu kích thước lớn hơn (diện lộ
>100 km
2
) thì được gọi là thể nền
(batholith)
1. Cấu tạo phân lớp (giống đá trầm

tích): hình thành khi dung nham
magma phun trào thành nhiều đợt,
đôi khi xem kẹp với các lớp đá
trầm tích thực sự hình thành trong
các giai đoạn ngừng nghỉ magma.
2. Basalt cầu gối (pillow basalt) : là
kiểu cấu tạo đặc trưng cho các đá
basalt phun trào ngầm dưới đáy
biển và đại dương. Do nhiệt độ hạ
thấp đột ngột, dung nham basalt
nguội lạnh và kết tinh nhanh chóng
tạo thành các khối dạng cầu đặc
trưng.
CẤU TẠO CỦA ĐÁ PHUN TRÀO
L

p

đ
á

t
r

m

t
í
c
h

L

p

đ
á

p
h
u
n

t
r
à
o
Basalt cầu gối
3. Basalt dạng cột (columnar
basalt):

Đây là cấu tạo đặc trưng cho
basalt đầm lầy (flood basalt).
Dung nham magma kết tinh
trên diện rộng khi nhiệt độ hạ
thấp.

Dưới tác động của sức căng bề
mặt, các đá basalt bị nứt tách
dọc theo bề mặt của các khe
nứt nguyên sinh tạo thành các

cột đá basalt hình lăng trụ.

×