Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2010 trên địa bàn huyện vân đồn, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 109 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN




CHÂU MAI THOAN



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng



Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả viết trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ môn học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn.

Thái Nguyên, ngày……tháng… năm 2012
Tác giả luận văn


Châu Mai Thoan













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian làm Luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
Thầy giáo hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Thế Đặng - Trưởng phòng hành chính,
trường Đại học Nông lâm Đại học Thái Nguyên. Thầy đã không quản ngại khó
khăn, công sức giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình tìm hiểu, xây dựng và phát triển
đề tài. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy về sự hướng dẫn, giúp đỡ
tận tình đó.
Xin chân thành cảm ơn đồng chí Chủ tịch UBND huyện Vân Đồn, các đồng
chí lãnh đạo, chuyên viên giúp việc thuộc các phòng, ban chuyên môn huyện Vân
Đồn đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài tốt nghiệp .
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo khoa sau Đại học và khoa Tài nguyên và
Môi trường, cùng toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức tổng hợp, tạo cơ sở vật chất thuận lợi
trong suốt hai năm học tại trường để tôi có điều kiện hoàn thành Luận văn của
mình.
Cuối cùng xin cảm ơn các anh, chị, em trong tập thể Lớp Cao học Quản lý
đất đai K18 đã động viên, giúp đỡ tôi xây dựng đề tài.
Do thời gian tiếp cận, nghiên cứu còn hạn hẹp và đây cũng là lần đầu tiên
tiếp xúc với công tác nghiên cứu khoa học nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự tham gia, góp ý của các thầy giáo, cô giáo cùng toàn
thể các bạn quan tâm đến đề tài này.
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn


Châu Mai Thoan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
GTSX
Giá trị sản xuất
2
GTGT
Giá trị gia tăng
3
CPTG
Chi phí trung gian
4
TNHH
Thu nhập hỗ hợp
5

Lao động
6
LUT
Loại hình sử dụng đất
7
KTXH
Kinh tế - xã hội

8
HTX
Hợp tác xã
9
PTBV
Phát triển bền vững
10
FAO
Tổ chức nông lương thế giới
12
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
13
ĐBSH
Đồng Bằng Sông Hồng
14
IRRI
Viện nghiên cứu lúa quốc tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU i
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Yêu cầu của đề tài nghiên cứu 2
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất sản

xuất nông nghiệp 3
1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp 3
1.1.1.1. Đất nông nghiệp 3
1.1.1.2. Khái niệm về loại hình sử dụng đất nông nghiệp 4
1.1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 5
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp 6
1.1.2.1. Nhóm yếu tố các điều kiện tự nhiên 6
1.1.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật 6
1.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức 7
1.1.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội 8
1.1.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 8
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 11
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 12
1.1.5.1. Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp 12
1.1.5.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp 12
1.1.5.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 13
1.2. Quan điểm về phát triển nông nghiệp bền vững và sử dụng đất bền vững
14
1.2.1. Quan điểm về phát triển bền vững 14
1.2.2. Quan điểm về nông nghiệp bền vững 16
1.2.3. Quan điểm về sử dụng đất bền vững 18
1.3. Những nghiên cứu về phát triển nông nghiệp và sử dụng đất bền vững ở
Việt Nam 20
1.3.1. Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
1.3.2. Phương hướng phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn 21

1.3.3. Chiến lược sử dụng đất tiết kiệm và bền vững ở Việt Nam 22
1.4. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp vùng đồi núi Việt Nam 24
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
2.2. Nội dung 26
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất
sản xuất nông sản nông nghiệp 26
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 26
2.2.3. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 26
2.2.4. Đề xuất và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp bền vững 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1. Phương pháp thống kê kinh tế 27
2.3.2. Phương pháp điều tra nhanh có sự tham gia của người dân 28
2.3.3. Các phương pháp khác 28
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
3.1.2. Hiện trạng tài nguyên 31
3.1.3. Về kinh tế, xã hội 32
3.2. Đánh hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Vân
Đồn 35
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất 35
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 37
3.2.2.1. Đất sản xuất nông nghiệp 37
3.2.2.2. Tình hình biến động diện tích………………………………… … 32
3.2.2.3. Tình hình giá trị sản lượng ngành nông nghiệp qua các năm 38
3.2.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 40

3.2.3.1. Các vùng sản xuất nông nghiệp 40
3.2.3.2. Hệ thống cây trồng chính của huyện 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.3.3. Loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp vùng nghiên
cứu 42
3.2.3.4. Mô tả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính 47
3.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 50
3.2.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế đất sản xuất nông nghiệp 50
3.2.4.2. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính 50
3.2.4.3. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất 55
Na 56
3.2.4.4. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp 65
3.2.4.5. Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất nông nghiệp 68
3.3. Đánh giá tổng hợp và lựa chọn các LUT có triển vọng 73
3.3.1 Nguyên tắc lựa chọn LUT có triển vọng 73
3.3.2. Tiêu chuẩn để lựa chọn các LUT có triển vọng 74
3.3.2.1. Loại hình sử dụng đất 1 lúa 74
3.3.2.2. Loại hình sử dụng đất 2 lúa 74
3.3.2.3. Loại hình sử dụng đất màu - lúa mùa 75
3.3.2.4. Loại hình sử dụng đất 2 lúa - màu 75
3.3.2.5. Loại hình sử dụng đất chuyên màu 76
3.3.2.6. Loại hình sử dụng đất cây ăn quả 77
3.3.2.7. Loại hình sử dụng đất nuôi trồng thủy sản 77
3.4. Quan điểm, định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện 77
3.4.1. Quan điểm sử dụng đất của huyện 77
3.4.2. Định hướng sử dụng đất huyện Vân Đồn 78
3.4.2.1 Cơ sở chính làm căn cứ để chu chuyển các loại hình sử dụng đất 78
3.4.2.2. Dự kiến chu chuyển các loại hình sử dụng đất trong tương lai 79

3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất huyện Vân Đồn 88
3.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp 88
3.5.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng 88
3.5.3. Giải pháp về vốn 88
3.5.4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật 89
3.5.5. Giải pháp về nguồn nhân lực 90
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Đề nghị 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 36
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp năm 2011 37
Bảng 3.3. Tình hình biến động sử dụng đất sản xuất NN 10 năm qua Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất của một số cây trồng chính năm 2006 - 2010 39
Bảng 3.5. Biến động diện tích cây trồng chính từ năm 2006 - 2010 41
Bảng 3.6. Loại hình sử dụng đất chính của huyện Vân Đồn 43
Bảng 3.7. Loại hình sử dụng đất chính vùng 1 44
Bảng 3.8. Loại hình sử dụng đất chính vùng 2 45
Bảng 3.9. Loại hình sử dụng đất chính vùng 3 47
Bảng 3.10. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất 50
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính vùng 1 52
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 2 53
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của cây trồng chính vùng 3 54
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của các LUT vùng 1 55
Bảng 3.15. Phân cấp hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 1 56

Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 2 57
Bảng 3.17. Phân cấp hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 2 58
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế các LUT vùng 3 59
Bảng 3.19. Phân cấp hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 3 60
Bảng 3.20. Hiệu quả kinh tế trung bình các LUT trong toàn huyện 61
Bảng 3.21. Phân cấp hiệu quả các LUT trong huyện 63
Bảng 3.22. Số công lao động trung bình của các LUT trong vùng 66
Bảng 3.23. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường các LUT 69
Bảng 3.24. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất 70
Bảng 3.25. Khả năng thích hợp của kiểu sử dụng đất 72
Bảng 3.26. Định hướng sử dụng đất vùng 1 đến năm 2015 83
Bảng 3.27. Định hướng sử dụng đất vùng 2 đến 2015 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
Bảng 3.28. Định hướng sử dụng đất vùng 3 đến 2015 85
Bảng 3.29. Định hướng sử dụng đất chung toàn huyện đến 2015 86


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Hiệu quả kinh tế các LUT cây trồng chính vùng 1 56
Hình 3.2. Hiệu quả kinh tế các LUT cây trồng chính vùng 2 58
Hình 3.3. Hiệu quả kinh tế các LUT cây trồng chính vùng 3 60
Hình 3.4. Hiệu quả kinh tế bình quân các LUT cây trồng trong huyện 62
Hình 3.5. Giá trị ngày công lao động trung bình của các LUT 62
Hình 3.6. Số công lao động trung bình của các LUT 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là đối
tượng lao động độc đáo đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra luơng thực, thực
phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi trường sống và
trong nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt các nhân tố khác của
môi trường.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.
Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc
phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có
hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư
liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất,
đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là
phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường
một cách bền vững.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, con
người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do có sự
khác nhau về chất lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi và hạn chế
cho việc khai thác sử dụng, nên phương thức sử dụng đất cũng khác nhau ở mỗi
vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Thực tế, trong những năm qua, đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả như tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho người sử dụng đất,
hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá các giống
cây tốt, năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng suất cây trồng, hiệu quả sử
dụng đất tăng lên rõ rệt. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng giống
mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã ảnh

hưởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.
Nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất nông
nghiệp, xem xét mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất làm cơ sở cho việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
đề xuất sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có
tính chiến lược và cấp thiết của Quốc gia và của từng địa phương.
Vân Đồn là một huyện đảo của tỉnh Quảng Ninh, có thuận lợi cơ bản là giáp
thành phố Cẩm Phả và cách thành phố Hạ Long không xa, nên cũng có phần ảnh
hưởng của quá trình đô thị hoá, đất nông nghiệp cũng chuyển dần sang các mục
đích khác; đặc biệt là từ năm 2005 khi được Chính phủ ký quyết định công nhận
Vân Đồn là một trong các khu kinh tế trọng điểm của tỉnh nói riêng và cả nước nói
chung. Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của huyện. Những
năm gần đây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy có những bước phát triển mới,
song nhìn chung vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, công cụ
sản xuất đa phần là thủ công, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế chưa cao.
Để giúp huyện Vân Đồn có hướng đi đúng về phát triển ngành nông nghiệp,
giúp người dân lựa chọn được phương thức sản xuất phù hợp trong điều kiện cụ thể
của từng loại hình sử dụng đất, từng loại nông sản phẩm sao cho có hiệu quả kinh
tế, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân. Được sự phân công của Khoa Tài
nguyên và Môi trường, chúng tôi đi vào nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2010 trên
địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả trên
địa bàn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
3. Yêu cầu của đề tài nghiên cứu

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất
sản xuất nông sản nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Đề xuất và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
Đấ
t
là một thể vật chất đặc biệt được hình thành do sự tác động tổng hợp
của Sinh quyển, Kh
í
quyển, Thuỷ quyển, năng lượng bức xạ mặt trời lên bề mặt
Thạch quyển. V.V.Docuchaev và các nhà khoa học khác đã xác định được rằng:
Đất trong tự nhiên được hình thành là kết quả của sự tác động của 6 yếu tố là: Đá
mẹ và mẫu chất, Sinh vật, Khí hậu, Địa hình, Thời gian và con người. Sự tác động
của các yếu tố hình thành đất tạo nên các quá trình hình thành và b
i
ến đổi diễn ra
trong đất. Sản phẩm của quá trình hình thành và biến đổi tạo thành các loại đấ
t

khác nhau [3].
Theo FAO (1976) thì đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái bao
gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất
định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất đai bao gồm: Khí hậu; dáng
đất/địa mạo, địa hình; Đất (thổ nhưỡng); Thuỷ văn; Thảm thực vật tự nhiên bao
gồm cả rừng; Cỏ dại trên đồng ruộng; Động vật tự nhiên; Những biến đổi của đất do
các hoạt động của con người.
Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu một cách đơn giản: Đất đai là một
vùng lãnh thổ có ranh giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp về các yếu tố
tự nhiên, kinh tế, xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, con người và các hoạt
động sử dụng đất của con người đối với đất đai.
Theo Luật Đất đai 2003 thì ở Nước ta phân loại đất thành 3 nhóm theo mục
đích sử dụng, đó là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất
chưa sử dụng. Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối hoặc đất dùng để nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Đất nông nghiệp
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất
nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống
xã hội.
Đất đai trong đó bao gồm cả đất nông nghiệp là sản phẩm của thiên nhiên,
đất đai có những tính chất riêng khiến nó trở thành tư liệu sản xuất đặc biệt không
giống như bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là: đất có độ phì, giới hạn về
diện tích, có vị trí cố định trong không gian, rất khó cải tạo nếu sử dụng đất không
đi kèm các biện pháp bảo vệ tuy nhiên có thể duy trì độ phì mãi mãi nếu sử dụng
đất đúng đắn và hợp lý.
1.1.1.2. Khái niệm về loại hình sử dụng đất nông nghiệp

Loại hình sử dụng đất (LUT: Land Use Type): Là bức tranh mô tả thực trạng
sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các
điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật xác định. Nói cách khác loại hình sử dụng đất
là những hình thức sử dụng đất khác nhau để trồng một loại cây hay trồng một tổ
hợp cây trồng.
Loại hình sử dụng đất cho thấy các loại cây trồng sản xuất có trong vùng
nghiên cứu.
Việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ lựa chọn các LUT từ các loại sử
dụng đất có triển vọng.
Liệt kê các LUT hiện tại theo thứ tự đánh giá hiện trạng: Các LUT có ý
nghĩa sản xuất của vùng; Các LUT có triển vọng của vùng và các vùng lân cận có
cùng điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội; Các LUT có triển vọng theo kinh nghiệm
của các nông dân, các nhà khoa học - kỹ thuật trong vùng nghiên cứu; Các LUT có
triển vọng theo các kết quả thử nghiệm từ việc nghiên cứu khoa học hay khuyến
nông.
Việc lựa chọn, chắt lọc các LUT dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng
đất của các LUT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
1.1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Ngày 28/02/2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phê duyệt công bố diện
tích đất đai năm 2005 của cả nước Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên là 33.121.159
ha, trong đó đất nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là 80.902,4 triệu người,
bình quân diện tích đất nông nghiệp là 3.068 m2/người (theo Báo cáo của Tổng cục
Thống kê năm 2005). So sánh với 10 nước khu vực Đông Nam Á, tổng diện tích tự
nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người của
Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực (Tháng 8 năm 2011 Bộ Tài nguyên và Môi
trường trình Chính phủ phê duyệt kết quả Tổng kiểm kê đất đai 2005-2010).
Hiện nay, nhìn chung việc sử dụng đất nông nghiệp của cả nước đang phát

triển mạnh. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao được
đưa vào sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho người nông dân. Tuy nhiên, cùng với
những kết quả đã đạt được thì vấn đề sử dụng đất còn gặp nhiều khó khăn. Do diện
tích đồi núi nước ta chiếm khoảng ¾ diện tích đất tự nhiên, đây là vùng có địa hình
phức tạp, vấn đề sử dụng đất rất nhạy cảm, dễ dẫn tới suy thoái, xói mòn đất nếu
không sử dụng hợp lý.
Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là sử dụng khoa học và
hợp lý. Trong thực tế trong quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất còn
hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hoá, ảnh hưởng tới môi trường
sống của con người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác
trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã gây ra quá trình thoái hoá rửa trôi và
phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trong những năm gần để sử dụng đất có hiệu quả và có tính bền vững thì đã
có rất nhiều các quan điểm về sử dụng đất đã được đưa ra:
Tận dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hóa cao, tăng
sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
sản xuất hàng hóa theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh
toàn diện và liên tục [7].
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng hóa
hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi,
chuyển dổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Chú ý đầu tư có trọng điểm để tạo ra vùng kinh tế làm động lực lôi cuốn

nhưng không lãng quên đầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch giữa thành
thị và nông thôn, giữ các tầng lớp dân cư.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Nhóm yếu tố các điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình ) có ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố tự nhiên là tài nguyên để sinh vật
tạo nên sinh khối. Đây là nhóm yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp,
vì đất là tư liệu sản xuất chính, còn nước, điều kiện thời tiết lại ảnh hưởng quan
trọng tới năng suất của cây trồng, vật nuôi. Do vậy cần đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên trên cơ sở đó xác định cây trồng, vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư
chuyên canh, thâm canh.
Theo N.Borlang - người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các
nước đang phát triển cho rằng: Yếu tố duy nhât quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển đặc biệt là đối với nông dân
thiếu vốn là độ phì đất [8].
1.1.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật của con người tác động vào đất đai, cây trồng, vật nuôi
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp. Đây là những tác động có sự
hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về các yếu tố tự nhiên, môi trường để tác
động kịp thời và dự báo chính xác giúp thúc đẩy các yếu tố của quá trình sản xuất.
Đến thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
vào sản xuất góp phần tăng cao đến 30% năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện
pháp kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo
chiều sâu và sử dụng đất bền vững.
1.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái nông

nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí hậu, địa hình, tính chất đất, khả năng thích
hợp của cây trồng theo từng loại hình sử dụng đất, nguồn nước ) làm cơ sở để phát
triển hệ thống cây trồng, vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất một cách đầy đủ, hợp
lý nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện để sử dụng đât bền vững
[7].
- Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng
cơ sở sản xuất là rất cần thiết. Muốn vậy, cần phải đa dạng hóa các hình thức hợp
tác trong sản xuất nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và
giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
Nông nghiệp nước ta thời kỳ 1958 - 1980 là thời kỳ xây dựng HTX nông
nghiệp đã phát triển với nhiều hình thức khác nhau, từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ
đến vừa và lớn và trải qua nhiều cuộc vận động, củng cố và mở rộng quy mô ô thửa
tương đối lớn đã tạo điều kiện tốt cho việc cơ giới hóa và áp dụng tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất. Tuy nhiên do ảnh hưởng của cơ chế quan liêu bao cấp nên sức sản
xuất trong nông thôn bị kìm hãm, năng suất lao động thấp, công tác quản ký của ban
quản lý HTX cồng kềnh. Đời sống nông dân nhất là xã viên HTX vẫn thấp, làm
không đủ ăn, mô hình HTX kiểu cũ đã tỏ ra không còn phù hợp.
Thời kỳ từ 1981 đến nay là thời kỳ đổi mới từng bước cơ chế quản lý HTX
nông nghiệp gắn liền với cơ chế đổi mới kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Thời kỳ
này được mở đầu bằng Chỉ thị 100 CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng ngày
13/1/1981. Sau đó, thực hiện Nghị quyết 10, theo tinh thần đổi mới đã giải phóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
được sức sản xuất, năng suất lao động cao. Tính chủ động, sáng tạo, quyền tự chủ
và vai trò của hộ nông dân được khẳng định như là một thành phần kinh tế tự chủ
trong nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, sau khi thực hiện khoán hộ, ruộng đất bị
chia nhỏ, manh mún đã gây cản trở đến quá trình hiện đại hóa nông nghiệp. Vì vậy,

trong tương lai cần tạo dựng cơ sở nền tảng từng bước phát triển mới trong nông
nghiệp, nông thôn, đó là hình thành nên quy mô sản xuất trên ô thửa lớn bằng việc
tích tụ ruộng đất và dồn ô đổi thửa, cùng với việc xác lập các hệ thống tô chức sản
xuất như HTX kiểu mới hình thành các trang trại tập trung để phát triển sản xuất
[4].
1.1.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường
nông sản phẩm. Có 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp là: Năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất, và thị trường cung cấp đầu vào
và tiêu thụ sản phẩm đầu ra [8].
- Hệ thống chính sách (chính sách đất đai, giao quyền sử dụng ruộng đất ổn
định lâu dài, chính sách điều chỉnh cơ cấu đầu tư, chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp )
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của
các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
1.1.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là
nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý, trong đó đánh giá
hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu quả sử dụng đất
là gì? Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu quả không có nghĩa là
lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất
diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm
số lượng một loại hàng hoá khác”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Theo Trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả cũng như yêu
cầu của việc làm mang lại.

Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá trình sử
dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra
do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của
con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng đất được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra
để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế
khi đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả
mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá
chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới [17]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong
muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông
nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một
trong những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển nền nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá vừa mang tính ổn định vừa đảm bảo sự bền vững.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất hiệu
quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý
luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường .
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến
khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai
yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ lý do này
mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng
đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Theo các cộng sự (2001) thì hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết
quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.
Từ những quan niệm trên đây của các tác giả cho ta thấy giữa hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là
một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã
hội mang lại Trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
* Hiệu quả môi trƣờng
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá học, sinh
học, vật lý chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chất
trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu
quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh
biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn đến. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu
quả môi trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều
kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác
động vật lý dẫn đến.
Như vậy hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài. Hiệu quả môi
trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng
đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Khi
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử dụng đất nào đó được đảm bảo
thì hiệu quả môi trường càng cần được quan tâm.
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đối với nông nghiệp, tiểu chuẩn để đánh giá là mức đạt được các mục tiêu
kinh tế, xã hội, môi trường do xã hội đặt ra. Cụ thể như tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông
sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng nhu cầu bảo vệ
hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào và theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định.
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải tuân theo
quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung như sau: Bền vững
về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội và bền vững về mặt môi trường, vì vậy tính

hiệu quả và sự bền vững có quan hệ mật thiết với nhau trong sản xuất nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
mà chúng ta cần hết sức chú ý nhằm cân bằng tính hiệu quả và tính bền vững.
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.5.1. Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
- Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.
- Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
nông nghiệp.
- Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới được đề xuất cho các thayđổi sử dụng đất đó.
1.1.5.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang
bậc.
- Đề đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính, các
chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn đã
chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội của hiệu quả
biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
- Hệ thống chỉ tiêu phải biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, trung thực
và đúng đắn nhất theo tiêu chuẩn và quan điểm đã vạch ra ở trên để soi sáng sự lựa
chọn các giải pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với đặc
điểm và trình độ hiện đại của nền kinh tế.
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với trình độ phát triển nông nghiệp nước ta, đồng
thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại (nhất là những sản phẩm
có khả năng hướng xuất khẩu).

- Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Các chỉ tiêu phản ánh khách quan, trung thực các điều kiện thực tế về điều
kiện kinh tế, môi trường, xã hội.
1.1.5.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Hiệu quả kinh tế (tính trên 1ha đất nông nghiệp), bao gồm các chỉ tiêu:
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
GTSX = Sản lượng sản phẩm x Giá thành sản phẩm
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiên mà chủ thể bỏ ra thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH): Là hiệu số của tổng giá trị sản xuất và các loại
chi phí trung gian, thuế hoặc tiền thuê đất, khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê lao
động ngoài (không tính lao động nhà).
TNHH = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên một động CPTG, bao gồm: GTSX/CPTG và
TNHH/CPTG. Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi, bao gồm :
GTSX/LĐ và TNHH/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho
từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng, làm cơ sở đề so sánh với chi phí cơ hội của
từng người lao động.
+ Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành và định tính (giá tương đối), được tính bằng mức độ
cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Đánh giá hiệu quả xã hội thông qua các chỉ tiêu sau:

+ Trình độ dân trí, trình độ tay nghề sản xuất [14].
+ Theo Hiệp hội khoa học đất Việt Nam hiệu quả xã hội được phân tích bởi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
các chỉ tiêu.
+ Mức độ thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm (công/ha)
+ Đảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm, gia tăng lợi ích cho
người nông dân, ghóp phần xóa đói giảm nghèo.
+ Mức độ tham gia vào loại hình sử dụng đất của người dân tộc bản địa.
+ Góp phần định canh định cư, mức độ chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu.
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trưởng thông qua chỉ tiêu:
+ Đánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững.
+ Đánh giá quản lý đất đai bền vững.
+ Đánh giá hệ thống quản lý cây trồng.
+ Đánh giá về tính bền vững với việc duy trì, bảo vệ độ phì của đất và bảo vệ
cây trồng.
+ Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Tiếp đó là việc xác định các cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng che
phủ đất và nguy cơ gây ra xói mòn, suy thoái đất, về vấn đề sử dụng phân bón, vấn
đề sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất là rất
phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích trong một
thơì gian để có thể kiểm và đánh giá, dựa trên cơ sở điều tra đánh giá phỏng vấn
trực tiếp các hộ nông dân.
1.2. Quan điểm về phát triển nông nghiệp bền vững và sử dụng đất bền vững
1.2.1. Quan điểm về phát triển bền vững
Khái niệm “phát triển bền vững” (PTBV) chính thức xuất hiện năm 1987
trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi

trường và Phát triển (WCED) như là “Sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu
của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
sau”. Mục tiêu tổng quát của sự PTBV là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có
về tình thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội,
sự hài hòa giữa con người và tự nhiên, phát triển phải kết hợp chặt chẽ hợp lý và hài
hòa được ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Phát
triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của
xã hội loài người. Điều đó đã được khẳng định Tuyên bố Rio de janeiro (1992) về
môi trường và phát triển, bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chương trình nghị sự
21. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về PTBV (2002) ở Johannesburg, các
nguyên tắc trên và Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững đã được khẳng
định lại và cam kết thực hiện đầy đủ.
PTBV là sự phát triển hài hoà cả về 3 mặt: Kinh tế - xã hội - môi trường để
đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của thế hệ hiện tại
nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát
triển KTXH mai sau, không làm giảm chất lượng cuộc sống của các thế hệ trong
tương lai.
Hay nói một cách khác: muốn phát triển bền vững thì phải cùng đồng thời
thực hiện 3 mục tiêu: (1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển hài hòa các
mặt xã hội; nâng cao mức sống, trình độ sống của các tầng lớp dân cư và (3) cải
thiện môi trường môi sinh, bảo đảm phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ hôm
nay và mai sau.
- Về mặt xã hội, bền vững có nghĩa xã hội công bằng, cuộc sống bình an. Sự
PTBV đòi hỏi phải đề phòng tai biến, không có người sống ngoài lề xã hội hoặc bị
xã hội ruồng bỏ. Xã hội của một nước không thể PTBV nếu một tầng lớp xã hội bị
gạt ra ngoài tiến trình phát triển quốc gia. Thế giới sẽ không có PTBV về mặt xã hội
nếu tính mạng của một phần nhân loại bị đe dọa vì bệnh tật, đói nghèo, thiên tai

hoặc thiếu thốn. PTBV về mặt xã hội có nghĩa con người có môi trường sống hài
hòa, công bằng và có an sinh.
- Về mặt kinh tế, cần phải phân biệt phát triển với tăng trưởng. Tăng trưởng
chú trọng tới vật chất và số lượng, tích lũy và bành trướng trong khi phát triển quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
tâm tới tiềm năng, phẩm chất, phục vụ con người một cách toàn diện, về vật chất
lẫn tinh thần. PTBV về mặt kinh tế nghịch với gia tăng sản xuất không giới hạn,
chinh phục thị trường bằng mọi cách, thương mại hóa và tìm lợi nhuận tối đa.
PTBV kinh tế đòi hỏi phải cân nhắc ảnh hưởng bây giờ hay sau này của hoạt động
sản xuất và tăng trưởng kinh tế lên chất lượng cuộc sống, cứu xét xem có gì bị tiêu
hủy, có gì bị phí phạm.
- Phát triển bên vững về phương diện môi trường có nghĩa phải bảo vệ khả
năng tái sinh của hệ sinh thái, nhịp độ gia tăng sử dụng tài nguyên có khả năng tái
sinh phải thấp hơn tốc độ tái sinh, việc sử dụng tài nguyên không có khả năng tái
sinh phải tùy thuộc khả năng sáng chế tư liệu thay thế. Sau cùng, mức độ ô nhiễm
phải thấp hơn khả năng tái tạo của môi trường, môi sinh. Kinh tế chỉ là một bộ phận
của hệ sinh thái và phát triển kinh tế phải bảo toàn sự cân bằng sinh thái.
- Về phương diện chính trị, PTBV có nghĩa kết hợp và dung hòa các vấn đề
xã hội, kinh tế và môi trường để hệ thống tổ chức và sinh hoạt chính trị không có
căng thẳng, xáo trộn, không đi tới rối loạn hoặc đổ vỡ. Các định chế chính trị cần
phải phải tôn trọng và bảo vệ công bằng, khuyến khích các đối tượng thụ hưởng đối
thoại và tham gia trong tinh thần phù hợp với các nguyên tắc dân chủ tự do. Tính
quan liêu và bàn giấy phải được xóa bỏ.
Phát triển bền vững đã trở thành đường lối, quan điểm của Đảng và chính
sách của Nhà nước Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nhiều chỉ
thị, nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã
được ban hành và triển khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh
vực này đã được tiến hành và thu được những kết quả bước đầu, nhiều nội dung cơ

bản về PTBV đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát
triển của đất nước.
1.2.2. Quan điểm về nông nghiệp bền vững
Mục đích của nền nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền vững
về mặt sinh thái, có tiềm lực vế kinh tế, có khả năng thoã mãn những nhu cầu của
con người mà không làm huỷ diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×