Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 46 trang )

Luận văn
Kế toán Doanh thu,chi phí
và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần
xây lắp điện Cà Mau
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đặt vấn đề
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đã mang đến cho các
quốc gia có nhiều cơ hội để phát triển, nhưng bên cạnh đó cũng mang lại nhiều
thách thức và sự cạnh tranh, vì vậy các DN gặp phải những bài toán khó về hiệu
quả kinh doanh, đó là yếu tố quyết định mang ý nghĩa sống còn của một đơn vị
kinh doanh.
Không ít DN đã đặt ra câu hỏi: “Làm thế nào để đạt được lợi nhuận tối
ưu?” vấn đề thật không đơn giản vì để có được lợi nhuận thì trước tiên cần phải
có doanh thu, đồng thời DN cũng phải chi ra một khoản chi phí hợp lý để tổ
chức,vận hành bộ máy nhân sự nhằm hoạt động điều hành DN, trong đó phận kế
toán làm công tác ghi nhận, sử dụng các phương pháp kế toán một cách chính
xác và đầy đủ, nghiên cứu và dùng các phương pháp về quản trị giúp Ban lãnh
đạo Công ty làm tăng doanh thu, giảm chi phí một cách có khoa học, phản ánh
hiệu quả kinh doanh đúng với thực trạng của DN.
Việc xác định kết quả kinh doanh đúng, đầy đủ và trung thực sẽ giúp cho
DN xác định một cách chính xác về những mặt mạnh, mặt yếu, rủi ro tiềm ẩn và
các cơ hội phát triển, từ đó DN sẽ có những biện pháp tối ưu hơn trong điều hành
SXKD của mình. Không chỉ vậy, Việc xác định kết quả kinh doanh đúng, đầy đủ
và trung thực còn là động lực để DN khai thác tối đa các nguồn lực bên trong và
bên ngoài nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, nâng cao giá trị của DN trên
thương trường.
Xác định kết quả kinh doanh còn là cơ sở để DN có những quyết định
đúng đắn trong các chiến lược ngắn, trung và dài hạn của DN trong quá trình
kinh doanh. Bên cạnh đó, nó còn là cơ sở để các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng


có những quyết định đầu tư, tài trợ đúng đắn, điều này rất có ý nghĩa khi mà hiện
nay thị trường chứng khoán của nước ta đang bước vào giai đoạn phát triển là
nguồn tài trợ vốn hết sức cần thiết cho DN. Việc xác định kết quả kinh doanh
đúng, đầy đủ và trung thực còn cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có sự quan
tâm đến sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của DN.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, cùng với mong muốn hiểu biết và sự vận
dụng từ lý thuyết về các phương pháp ghi nhận, tổ chức công tác kế toán xác
định lợi nhuận của một DN, trong quá trình thực tập em đã chọn chuyên đề:
“Kế toán Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh” tại Công
ty cổ phần xây lắp điện Cà Mau để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
1. Mục tiêu chuyên đề
2.1. Mục tiêu chung
Kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần xây lắp điện Cà Mau.
2.2. Mục tiêu cụ thể
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 2
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
- Mục tiêu chuyên đề là phân tích cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh từ đó làm cơ sở để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh thực tế của doanh nghiệp.
- Hướng đến tình hình kinh doanh thực tế của công ty cụ thể hơn là cách
tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh, các phương pháp kế toán được sử
dụng để ghi chép, phản ánh doanh thu và chi phí; các chính sách tài chính, các
quy định về tài chính đã và đang được áp dụng tại công ty. Từ đó cho thấy giữa
lý thuyết và thực tế về nghiệp vụ kế toán có gì khác biệt, rút ra những bài học
kinh nghiệm của công tác kế toán đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh, góp phần làm cho
hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty cổ phần xây lắp điện Cà Mau.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đối với cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu, nghiên cứu sổ sách, giáo trình kế
toán tài chính có liên quan đến đề tài để làm cơ sở nghiên cứu.
- Đối với thực tế tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp sử dụng phương pháp thống kê kinh tế thu thập và
trình bày dữ liệu;các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn
thành. Phản ánh các đối tượng kế toán ở trạng thái tăng hoặc giảm; nhằm ghi
nhận và phản ánh các dữ liệu,số liệu qua các thời kỳ phát sinh thực tế tại công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty cổ phần xây lắp điện Cà Mau
- Về thời gian: Sử dụng số liệu kế toán niên độ 2011 (từ 01/01/2011 đến
31/12/2011).
- Về thời gian : Khoảng thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp
điện Cà Mau (từ 19/03/2012 đến 28/4/2012).
- Về qui mô : Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, chi
phí, xác định kết quả kinh doanh ở bộ phận kế toán tổng hợp của công ty cổ phần
xây lắp điện Cà Mau.
Ngoài ra, em tham khảo Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện
hành, các sách về Chế độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
6. Giới hạn đề tài
- Do đề tài qá rộng nên đề tài không nghiên cứu đi sâu vào phân tích
doanh thu, chi phí mà chỉ tập trung vào phân tích xác định kết quả kinh doanh.
- Mặt khác, do tính chất hoạt động của công ty và thời gian nghiên cứu
cũng như hiểu biết thực tế về công tác kế toán còn hạn chế nên đề tài chỉ tập
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 3
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
trung các vấn đề phát sinh, các bút toán cuối kỳ tổng hợp, kết chuyển các khoản

doanh thu và chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong công ty.
- Về phương pháp tính thuế GTGT: Tập trung nghiên cứu tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, không nghiên cứu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
- Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Tập trung nghiên cứu phương
pháp kê khai thường xuyên, không nghiên cứu phương pháp kiểm kê định kỳ.
7. Bố cục đề tài
- Phần 1: Đặt vấn đề
- Phần 2: Cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh.
- Phần 3: Giới thiệu về Công ty cổ phần xây lắp điện Cà Mau. Thực trạng
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây
lắp điện Cà Mau năm 2011.
- Phần 4: Nhận xét - kiến nghị
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 4
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
Phần 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU,
CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1.1.1.Khái niệm - Điều kiện ghi nhận doanh thu
-Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nó được thể hiện từ
các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bán bất động sản đầu tư;
+ Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê

TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động …
- Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ khi thỏa mãn
đồng thời các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản 511 có 05 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ giá trợ cấp.
+ Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 5
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
+ Tài khoản 5118 - Doanh thu khác.
- Kết cấu tài khoản:
TK 511
(333) Thuế TTĐB, Thuế XK Doanh thu bán SP, HHDV
(531) Hàng bán bị trả lại trong kỳ (131)

(532) Giảm giá hàng bán
(521) Chiết khấu thương mại
(911) Kết chuyển doanh thu thuần
(Không có số dư)
-Nguyên tắc hạch toán:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa
có thuế GTGT. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
sản phẩm, hàng hóa, giá cung cấp dịch vụ (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc
thuế xuất khẩu).
+Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
2.1.1.3. Nội dung và phương pháp hạch toán
-Bán hàng thu tiền ngay,hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền thu về bằng TM, CK
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
-Bán hàng theo phương thức trả chậm,hàng hóa chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền thu về bằng TM, CK
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 6
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
- Bán hàng qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng,căn cứ vào bảng kê hóa
đơn bán ra của hàng hóa đã tiêu thụ do các đại lý hưởng hoa hồng gửi về, kế toán
phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền thu về bằng TM, CK
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu,thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.Khi xác định số thuế phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp (nếu
có)
Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Có TK 3333: Thuế xuất khẩu phải nộp
2.1.2. Kế toán các khoản điều chỉnh giảm doanh thu
2.1.2.1. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
- Tài khoản sử dụng :
+ TK 532: Giảm giá hàng bán
+ TK 521: Chiết khấu thương mại
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại
- Kết cấu tài khoản:
TK 532/521/531
Các khoản giảm giá đã chấp nhận Kết chuyển giảm giá làm giảm
giảm giá cho khách hàng (131). doanh thu (511).
Số chiết khấu thương mại đã chấp Kết chuyển chiết khấu làm giảm
nhận thanh toán cho khách hàng. doanh thu (511).
Giá trị hàng bán bị trả lại (131). Kết chuyển hàng bán bị trả lại

làm giảm doanh thu (511).
(Không có số dư)
- Nguyên tắc hạch toán:
+Chỉ hạch toán vào tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” khoản chiết khấu
thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết
khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản 531 trị giá của số hàng bán bị trả lại tính theo
đúng đơn giá bán ghi trên hóa đơn và số lượng hàng trả lại.
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 7
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn. Không hạch toán vào
tài khoản này số giảm giá cho phép đã được ghi trên hóa đơn và đã được trừ vào
tổng trị giá hàng bán ghi trên hóa đơn.
2.1.2.2. Nội dung và phương pháp hạch toán
Phản ánh số chiết khấu thương mại,hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng
bán (có chứng từ xác nhận) phát sinh thực tế trong kỳ kế toán:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế)
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán (Giá bán chưa có thuế)
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (Nếu có)
Có TK 111, 112: Tổng số tiền thanh toán bằng TM, CK
Có TK 131: Tổng số tiền thanh toán trừ vào nợ phải thu của
khách hàng
2.1.3. Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm
doanh thu như: Thuế XK, Thuế TTĐB, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (tổng bên có trừ cho tổng bên nợ của tài
khoản 511).
- Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng

bán bị trả lại vào TK 511 để xác định doanh thu thuần,kế toán ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Chiết khấu thương mại
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
Sau khi xác định doanh thu thuần, kết chuyển về TK 911
Nợ TK 511: Kết chuyển doanh thu thuần
Có TK 911: để xác định kết quả kinh doanh
2.2. Kế toán chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.1. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
- Chi phí hoạt động sản xuất bao gồm:
+ Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán
được, hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh.
+ Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm như: lương, các khoảng trích theo lương, chi phí CCDC, chi phí
bảo hành sp ở bộ phận bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ CP có liên quan đến
hoạt động QLDN, QL hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 8
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
nghiệp như: cp nhân viên QLDN, cp vật liệu phục vụ QLDN, chi phí bằng tiền
chi ra để phục vụ QLDN
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 641: Chi phí bán hàng
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết cấu tài khoản:
TK 632/641/642
TK 632:

- Trị giá vốn thành phẩm TKĐK - Trị giá vốn hàng gửi đi bán chưa nhập
- Tổng Z thực tế hoàn thành trong kỳ kho
- Các khoản được tính vào giá vốn - Kết chuyển giá vốn để xác định
KQKD
- Kết chuyển về TKCK
TK 641:
- Tập hợp chi phí bán hàng - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
(nếu có),
thực tế phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK
911
TK 642:
- Tập hợp chi phí QLDN - Các khoản được phép ghi giảm
thực tế phát sinh trong kỳ. giảm chi phí quản lý (nếu có),
- Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911.
(Không có số dư)
2.2.2. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
2.2.2.1. Khái niệm:
Chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế
thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản sử dụng: TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 9
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
- Kết cấu tài khoản:
TK 8211
+ Thuế TNDN phải nộp tính vào chi + Thuế TNDN thực tế phải nộp trong
Phí thuế TNDN hiện hành phát sinh. năm nhỏ hơn số thuế TNDN đã tạm nộp
trong năm. được ghi nhận giảm chi phí thuế TNDN
hiện hành đã ghi nhận trong năm.

+ Thuế TNDN của các năm trước phải + Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm
nộp bổ sung do phát hiện có sai sót do phát hiện sai sót không trọng yếu của
không trọng yếu của các năm trước được các năm trước, được ghi giảm chi phí
được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện thuế TNDN trong năm hiện tại.
hành của năm hiện tại.
+ Kết chuyển chênh lệch bên có> bên + Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện
nợ vào TK 911 để xác định KQKD. hành để xác định KQKD.
(không có số dư)
- Tài khoản 821 có hai TK cấp 2:
+ TK 8211 “Chi phí thuế TNDN hiện hành”
+ TK 8212 “Chi phí thuế TNDN hoãn lại”
-Nguyên tắc hạch toán:
+ Chi phí thuế TNDN được ghi nhận vào TK này là chi phí thuế TNDN
hiện hành, chi phí thuế TNDN hoãn lại khi xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) của một
năm tài chính.
+ Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
+ Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại phải trả trong năm và hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi
nhận từ các năm trước.
+ Thu nhập thuế TNDN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN
hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm và hoàn
nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.
2.2.2.3. Nội dung và phương pháp hạch toán:
- Hàng quý, xác định thuế TNDN tạm nộp theo Luật thuế TNDN:
Nợ TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334: Thuế TNDN phải nộp
-Cuối năm tài chính, nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn
số thuế TNDN tạm nộp, ghi:
Nợ TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành

Có TK 3334: Thuế TNDN
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 10
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
- Thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải
nộp, thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện hành:
Nợ TK 3334: Thuế TNDN
Có TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Trường hợp thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế
TNDN hiện hành của năm hiện tại:
Nợ TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334: Thuế TNDN
- Trường hợp số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành
trong năm hiện tại:
Nợ TK 3334: Thuế TNDN
Có TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành,nếu
TK 8211 có số dư bên Nợ lớn hơn số dư bên Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch
kế toán ghi:
Nợ TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm:
Nợ TK 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Nợ TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Có TK 243: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
-Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, ghi nhận số chênh lệch tăng:
Nợ TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, ghi nhận số chênh lệch giảm:
Nợ TK 347: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 11
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.3.1 Khái niệm và nhiệm vụ kế toán
- Khái niệm: Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả của hoạt động kinh
doanh trong kỳ với yêu cầu chính xác và kịp thời.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh; kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
trị giá vốn hàng bán ( gồm giá cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sàn đầu tư và dịch
vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi
phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí
bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
+ Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
+ Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác, các khoản
chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
-Nhiệm vụ kế toán:
Cuối kỳ, kế toán xác định:
+Doanh thu thuần và kết chuyển vào bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh

doanh”,
+Doanh thu hoạt động tài chính và kết chuyển vào bên Có TK 911,
+Thu nhập khác và kết chuyển vào bên Có TK 911,
+Giá vốn hàng bán và kết chuyển vào bên Nợ TK 911,
+Chi phí bán hàng, chi phí QLDN,chi phí tài chính, chi phí khác và kết
chuyển vào bên Nợ TK 911,
2.3.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản sử dụng: TK 911”Xác định kết quả kinh doanh”.
- Kết cấu tài khoản:
TK 911
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, + Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Chi phí bán hàng. + Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Chi phí QLDN. + Thu nhập khác.
+ Chi phí tài chính. + Số lỗ của hoạt động kinh doanh
trong kỳ.
+ Chi phí khác.
+ Số lãi trước thuế của hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 12
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
- Nguyên tắc hạch toán:
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
hoạt động như hoạt động sản xuất, chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; hoạt
động dịch vụ; hoạt động tài chính; hoạt động khác; Trong từng loại hoạt động
kinh doanh, có thể được hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng,
từng loại dịch vụ, (nếu có nhu cầu).
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào TK này là số doanh
thu thuần và thu nhập thuần.
2.3.3. Nội dung và phương pháp hạch toán

- Kết chuyển doanh thu thuần; doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập
khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711: Thu nhập khác
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ; chi phí bán
hàng; chi phí QLDN; chi phí tài chính và chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 642: Chí phí QLDN
Có TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 811: Chi phí khác
Có TK 821: Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ:
+ Lãi: Nếu DT > CP
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
+ Lỗ: Nếu DT < CP
Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 13
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
2.3.4 .Sơ đồ hạch toán
Hình 2.1 SƠ ĐỒ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
632 911 511

Kết chuyển giá vốn hàng bán

521
641 Kết chuyển các khoản chiết khấu

K / C chi phí bán hàng
531
642 Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại
K / C chi phí QLDN
532
635
Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán
K / C chi phí tài chính
Kết chuyển doanh thu thuần

811 515
K / C doanh thu tài chính
K / C chi phí khác
711
K / C thu nhập khác


4211 4211

Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
Hình : Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh
2.3.5. Ý nghĩa của tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” trên
bảng báo cáo tài chính
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 14
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác
Tài khoản 911 là kết chuyển từ các loại tài khoản 5, 6, 7, 8 trong đó có
doanh thu và chi phí trong kỳ được tổng hợp một cách chính xác và đầy đủ.
Tất cả các số liệu được tổng hợp từ tài khoản 911 đều nằm trên bảng báo
cáo tài chính của doanh nghiệp
Phần 3.
THỰC TẾ TÌNH HÌNH CÔNG TÁC
KẾ TOÁNDOANH THU, CHI PHÍ,XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 15
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
KINH DOANHTẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN CÀ MAU
3.1. Lịch sử hình thành
3.1.1. Thông tin chung về Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần xây lắp điện Cà Mau
Loại hình công ty: Công ty cổ phần
Trụ sở chính: số 10, Lý Văn Lâm, Phường 1
Thành phố: Cà Mau.
Tỉnh: Cà Mau.
Quốc gia: Việt Nam.
Điện thoại: (0780) 3831105
Email:
Website: xaylapdiencm.vnth.vn
Vốn điều lệ: Năm 2005 đến nay: 4.300.000.000 VNĐ.
Mã số thuế: 2000100706
3.1.2. Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần xây lắp điện Cà Mau trước đây là công ty cung ứng vật
tư, dịch vụ chuyên ngành công nghiệp và điện Cà Mau
Quyết định số 145/QĐ-UB ngày 13/10/1992 của UBND tỉnh Minh Hải
quyết định thành lập DNNN của Công ty xây lắp điện Minh Hải trực thuộc

UBND tỉnh Minh Hải trước đây, nay là tỉnh Cà Mau.
Năm 2000, Căn cứ Nghị định số 05/CP ngày 28/08/1996 của chính phủ về
việc thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới DNNN và sắp xếp lại DNNN
ở địa bàn tỉnh Cà Mau. Vì vậy Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau ra Quyết định số
955/QĐ-CTBU ngày 06/10/2000 về việc xác nhập xí nghiệp cơ khí Cà Mau vào
Công ty xây lắp điện Cà Mau. Xí nghiệp cơ khí Cà Mau không còn là một pháp
nhân kinh tế.
Đến thàng 03/2005, Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần xây lắp điện
Cà Mau cho đến nay.
- Tổng số vốn điều lệ : 3.200.000.000 VNĐ
- Đến 06/2010 vốn điều lệ tăng lên 4.300.000.000 VNĐ
- Tổng số lao động: 163 người
Trong đó:
+ Lao động trực tiếp : 149 người
+ Lao động gián tiếp: 14 người
Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng các đường dây trạm điện từ 220KV trở
xuống, kinh doanh sắt thép, dụng cụ điện, kinh doanh sửa chữa các loại máy
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 16
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
móc, xi mạ, sản xuất thi công lắp đặt nhà tiền chế bằng kim loại, đóng mới sửa
chữa tàu, thuyền
Phạm vi hoạt động, sản xuất trong và ngoài tỉnh Cà Mau. Trụ sở chính đặt
tại số 10, Lý Văn Lâm, Phường 1, Thành Phố Cà Mau.
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Hình 3.1. Tổ chức bộ máy
3.3. Chức năng, nhiệm vụ
Hội đồng quản trị: Là người quyết định mọi hoạt động kinh tế của công ty, chịu
trách nhiệm trước nhà nước trong việc chấp nhận các chính sách, chế độ và pháp
luật hiện hành.

Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm quản lý và triển khia tất cả các quyết định
của Hội Đồng Quản Trị.
Phòng kế toán: Tổng hợp số liệu và áp dụng chính sách chế độ kế toán hiện
hành theo đúng pháp luật.
Phòng TCHC: Chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự.
Phòng nghiệp vụ: Có nhiệm vụ giúp Ban Giám Đốc về mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh và kỹ thuật.
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 17
Hội Đồng Quản Trị
Ban Giám Đốc
Phòng
Kế Toán
Phòng
TCHC
Phòng
Quản lý
Thi công
Phòng
Nghiệp
vụ
Xí nghiệp
Cơ khí
Phân
xưỡng
đóng tàu
Đội thi công
Đội thi
công I
Đội thi
công II

Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
Phòng quản lý thi công: Điều động, giám sát quá trình thi công công trình của
các đội thi công.
3.4. Tổ chức công tác kế toán
3.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Hình 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
3.4.2. Chức năng và nhiệm vụ
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung.
Kế toán tổng hợp: Người kiểm tra việc thực hiện ghi chép đối chiếu giữa
các phần, tập hợp số liệu tổng hợp dưới sự giám sát của Kế toán trưởng.
Kế toán thanh toán: Kiểm tra và lập chứng từ thu chi, lập bảng tổng hợp
chứng từ thu chi lên chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh của các tài khoản,
lên chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh của phần hành chính vào sổ chi tiết.
Kế toán ngân hàng – Công nợ: Là người chịu trách nhiệm theo dõi, hạch
toán các nghiệp vụ khinh tế phát sinh, của các khoản tiền gửi, tiền vay ngân
hàng. Đồng thời theo dõi các khoản nợ phải thu và phải trả, lập bảng tổng hợp
các khoản tiền vay, tiền gửi, công nợ lên chứng từ ghi sổ của các chứng từ ghi sổ
của các chứng từ phát sinh, cập nhật vào sổ chi tiết nơi mình quản lý.
Kế toán vật tư – TSCĐ; theo dõi việc xuất – nhập – tồn vật tư, hao mòn
của TSCĐ. Đồng thời lập chứng từ, báo cáo tình hình sử dụng vật tư lên chứng từ
ghi sổ, sổ chi tiết.
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 18
Kế Toán Trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Thanh toán
Kế toán
Ngân hàng -
Công nợ
Kế toán

Vật tư và
TSCĐ
Thủ Quỹ
Kế Toán
Đội I
Kế Toán
Đội II
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
Thủ Quỹ: Là người quản lý tiền và thu – chi theo sự điều tiết của giám
đốc, đồng thời phản ánh tình hình thu – chi vào sổ quỹ.
3.4.3. Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán là hình thức ghi sổ. Niên độ kế toán 1
năm, đơn vị tiền áp dụng hạch toán là Việt Nam đồng.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp khai thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: đường thẳng.
Công ty mở tài khoản giao dịch tại Ngân Hàng Công thương Cà Mau.
Hình 3.3 Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ nghi sổ
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 19
Chứng từ góc
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ góc kế toán lên bảng tổng hợp chứng từ
ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái. Khi phát sinh
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến bộ phận nào thì kế toán bộ phận đó lập
chứng từ, như: khách hàng đến thanh toán hợp đồng thì kế toán công nợ lập

chứng từ và theo dỏi bảng đối chiếu công nợ, thanh toán hợp đồng mua hàng thì
kế toán thanh toán lập chứng từ, thanh lý TSCĐ thì chứng từ sẽ do kế toán TSCĐ
lập… Sau khi kế toán lập chứng từ tại bộ phận có nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ
mang chứng từ trình với kế toán trưởng, kế toán trưởng là người trực tiếp trình
chứng từ cho giám đốc hoặc phó giám đốc ký duyệt, sau đó mang chứng từ về
giao lại cho kế toán viên đã lập chứng từ để nhập số liệu vào máy. Kế toán
trưởng giử lại chứng từ góc và giao cho kế toán tổng hợp để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ nghi sổ sau đó ghi vào sổ cái và lưu giữ chứng từ theo trình tự thời gian
ngày phát sinh chứng từ.
Các chứng từ góc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dung để
ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết của tháng khóa sổ tính ra tổng số tiền các khoản
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 20
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảngtổng
hợp chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo Cáo Tài Chính
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng
số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có, số dư của từng tài khoản trên sổ cái.
Các chứng từ kế toán được đóng thành tập theo trình tự ngày phát sinh và

lưu trử cẩn thận.
3.6. Kế toán doanh thu, thu nhập, các khoản làm giảm doanh thu, doanh thu
hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần xây lắp điện Cà Mau
- Khi bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng thì công ty lập các
chứng từ:
+ Ký kết Hợp đồng kinh tế hoặc đơn đạt hàng của khách hàng.
+ Kế toán kho lập biên bản giao nhận sản phẩm, dịch vụ với khách hàng.
+ Kế toán tổng hợp lập bảng kê chi tiết sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
+ Kế toán kho viết phiếu xuất kho.
+ Kế toán thanh toán Lập hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL) do Bộ tài
chính phát hành: ghi rõ các chỉ tiêu số lượng, đơn giá, tiền hàng, tỷ lệ thuế GTGT,
thuế GTGT, tổng tiền thanh toán, tên – địa chỉ – mã số thuế của khách hàng, hình
thức thanh toán, người mua, người bán hàng và thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu, ghi
rõ họ tên, ngày phát hành hóa đơn.
- Hóa đơn GTGT gồm 03 liên: liên 1: lưu tại cuốn hóa đơn; liên 2: giao
khách hàng, liên 3: dùng làm chứng từ cho kế toán theo dõi doanh thu.
- Trình tự luân chuyển chứng từ
Hình 3.4. trình tự luân chuyển chứng từ (TK loại 5)
(1)

Giải thích:
(1) Lệnh mua hàng do khách hàng yêu cầu căn cứ vào lệnh bán hàng và cung cấp
dịch vụ từ bộ phận kinh doanh, kế toán kho hàng lập chứng từ và lên sổ chi tiết
doanh thu, đồng thời chuyển đến kế toán thu chi.
(2), (3) Kế toán thu chi lập phiếu thu và kèm theo các chứng từ có liên quan thông
qua Giám đốc và kế toán trưởng duyệt.
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 21
Khách hàng
- Lệnh mua hàng, dịch vụ
- Thông báo nhận hàng

Kế toán kho hàng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho hàng hóa, dịch
vụ
- Sổ chi tiết doanh thu
Giám đốc,
kế toán trưởng
Kế toán thu chi
- Phiếu thu
Kế toán tổng hợp
- Nhật ký chung
- Báo cáo tài chính
(2)
(3)
(4)
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
(4) Cuối kỳ kế toán tổng hợp lên các sổ và báo cáo tài chính.
- Khi hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các ngiệp vụ liên
quan đến việc tăng giảm dooanh thu công ty sử dụng các tài khoản:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 532: Giảm giá hàng bán
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại
+ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
+ TK 711: Thu nhập khác
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan trong năm 2011
- Ngày 24/01/2011 bán 200kg sắt 12 cho cho công ty Ngân Thành với giá
134.000đ/kg với giá vốn là 128.000đ/kg, thuế GTGT 10%, chưa thu tiền:
Nợ TK 131: 29.480.000 đ

Có TK 5112: 26.800.000 đ
Có TK 33311: 2.680.000 đ
- Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 25.600.000 đ
Có TK 155 25.600.000 đ
- Ngày 10/02/2011 , ông Nguyễn Văn Hùng trả lại 13kg sắt 8 với giá bán
119.300đ, công ty chấp nhận và trừ vào tiền mà ông Hùng chưa thanh
toán.
Nợ TK 531: 1.550.900 đ
Nợ TK 3331: 150.090 đ
Có TK 131: 1.705.990 đ
Trong năm 2011 Công ty bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng
có tổng doanh thu là 31.439.081.944 đ. Trong đó:
+ Doanh thu bán hàng là: 11.213.080.422 đ
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ: 20.226.001.522 đ
Tổng giá vốn hàng bán là : 27.041.494.431 đ
Tổng các khoản làm giảm doanh thu là: 11.464.501 đ. Trong đó:
+ Giảm giá hàng bán: 6.000.000 đ
+ Hàng bán bị trả lại: 5.464.501 đ
Doanh thu hoạt động tài chính trong năm: 55.001.037 đ
Thu nhập khác trong năm là: 13.636.364 đ
Sổ cái tài khoản 5111: (phụ lục 3.1)
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 22
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
Sổ cái tài khoản 5111: (phụ lục 3.2)
Sổ cái tài khoản 7112: (phụ lục 3.3)
3.7. Kế toán các khoản chi phí tại Công ty cổ phần xây lắp điện Cà Mau
3.7.1. Kế toán chi phí tài chính
Chứng từ và sổ sách : bảng tổng hợp tính lãi tiền vay, giấy báo nợ, sổ phụ
ngân hàng, phiếu kế toán, bảng tính chênh lệch tỷ giá trong kỳ và cuối kỳ.

Sổ sách sử dụng: Nhật ký chung (S03a-DN), Sổ cái các tài khoản (S03b-DN).
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Hình 3.5. Sơ đồ luân chuyển chứng từ (TK 635)



Giải thích:
(1) Chứng từ gốc chuyển đến kế toán thanh toán lập phiếu, ghi sổ chi tiết.
(2) Kế toán trưởng, Giám đốc ký duyệt chứng từ.
(3) Cuối kỳ kế toán tổng hợp lên sổ và báo cáo.
Tài khoản sử dụng và hạch toán: TK 635 “ Chi phí tài chính”
- Chi phí lãi vay trong tháng 2 là 65.234.102 đ :
Nợ TK 6352: 65.234.102 đ
Có TK 1121: 65.234.102 đ
- Chi phí lãi vay tháng 3 là 43.126.078 đ
Nợ TK 6352: 43.126.078 đ
Có TK 1121: 43.126.078 đ
Chi phí tài chính trong năm của công ty là: 786.297.258 đ.
Sổ cái tài khoản 6352: (phụ lục 3.4)
3.7.2. Kế toán chi phí bán hàng
Trong niên độ kế toán từ 01/01/2011 đến 31/12/2011 công ty không có
phát sinh chi phí bán hàng.
3.7.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 23
Chứng từ gốc
Giám đốc,
Kế toán trưởng
-
Kế toán thanh toán:
- Phiếu kế toán

- Sổ chi tiết
-
Kế toán tổng hợp
- Nhật ký chung
- Báo cáo tài chính
(1)
(3)
(2)
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
Chứng từ và thủ tục kế toán:
Chứng từ và thủ tục kế toán khi ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
tương tự như khi ghi nhận chi phí bán hàng.
- Sổ sách sử dụng: Nhật ký chung (S03a-DN), Sổ cái các tài khoản (S03b-
DN), Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh (S18-DN).
- Trình tự luân chuyển chứng từ:
Hình 3.6. Sơ đồ luân chuyển chứng từ (TK642)
(1)

(3)
Giải thích:
(1) Chứng từ kế toán tiền lương lập được chuyển đến kế toán thanh toán.
(2) Kế toán thanh toán kiểm tra và trình Kế toán trường và Giám đốc ký.
(3) Kế toán thanh toán chuyển chứng từ qua thủ quỹ chi tiền.
(4) Cuối kỳ kế toán tổng hợp vào Sổ nhật ký và báo cáo.
Tài khoản sử dụng: TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Tài khoản cấp 2 là:
-Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
-Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
-Tài khoản 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
-Tài khoản 6425 – Chi phí Thuế, phí và lệ phí

-Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác
Hạch toán:
Một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 01 năm 2011 được hạch toán như sau:
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 24
Chứng từ gốc
- Hoá đơn
- Bảng lương
Kế toán thanh toán:
- Phiếu kế toán
- Phiếu chi

-Giám đốc
- Kế toán trưởng
-
Thủ quỹ
- Sổ quỹ
Kế toán tổng hợp
- Nhật ký chung
- Báo cáo tài chính
(3)
(4) (2)
Đề tài: Kế toán doanh thu,chi phí,XĐKQKD tại Công ty CP xây lắp điện Cà Mau
- Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý trong tháng 01:
Nợ TK 6421 130.693.373 đ
Có TK 3344 130.693.373 đ
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo lương:
Nợ TK 6421 28.752.542 đ
Có TK 338 28.752.542 đ
- Chi phí đồ dùng văn phòng:

Nợ TK 6423 8.122.456 đ
Có TK 1111 8.122.456 đ
- Chi phí khấu hao TSCĐ trong tháng 01:
Nợ TK 6424 32.009.333,33 đ
Có TK 2141 32.009.333,33 đ
- Chi phí: Thuế, phí và lệ phí tháng 01:
Nợ TK 6425 12.020.142 đ
Có TK 1111: 12.020.142 đ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài tháng 01:
Nợ TK 6427 14.316.208 đ
Có TK 1111,1121 14.316.208 đ
- Chi phí bằng tiền khác tháng 01:
Nợ TK 6428 36.332.148 đ
Có TK 1111 36.332.148 đ
Tổng chi phí QLDN của công ty trong năm 2011 là 3.214.604.403 đ , trong
đó:
+ Tiền lương phải trả cả năm: 1.580.324.852 đ
+ Tổng các khoản trích theo lương: 331.868.219 đ
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: 8.122.456 đ
+ Tổng chi phí khấu hao: 384.112.000 đ
+ Tổng phí, lệ phí: 112.024.321đ
+ Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài: 214.396.158 đ
+ Chi phí bằng tiền khác: 583.756.397
Sổ cái tài khoản 6424: (phụ lục 3.5)
3.7.4. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tai công ty gồm: thuế TNDN
phải nộp trong kỳ.
Chứng từ và thủ tục kế toán: phiếu kế toán, tờ khai thuế TNDN hàng quý tạm
tính và tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2011.
SVTH: Phạm Thanh Mộng Trang 25

×