Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn phần 8 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.77 KB, 10 trang )

Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn


Hình 4.12: Tháo sạch bùn và nước trong hầm chứa phân khi đầy





















(Nguồn:

4.5 NHÀ VỆ SINH CHO KHU DÂN CƯ VƯỢT LŨ
Đặc điểm chính cho khu dân cư vượt lũ là mực nước ngầm và nước mặt
chung quanh khu dân cư rất cao, đôi khi vượt cao trình mặt đất tự nhiên, nhất là ở
các thời điểm đỉnh lũ, triều cường, mưa to. Người dân sống trong các khu này đa


số là nghèo, cuộc sống còn tạm bợ, khó khăn, do vậy việc xây dựng nhà vệ sinh
phải có thêm tiêu chí là rẻ tiền. Các khu này chủ yếu là các vùng lũ ở Đồng bằng
sông Cửu Long, Việt Nam (tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang, …).
Các quốc gia khác như Bangladesh, Angola, Mozambique, Nam Phi, … cũng gặp
tình cảnh tương tự.

Các khu này nên xây dựng kiểu nhà xí nâng (Raised Latrine) hoặc còn có tên là
nhà xí bước (Step Latrine), có nơi còn có tên là nhà xí gò (Mound Latrine) (xem
hình 4.13). Nên xây dựng sẵn các loại nhà xí này vào cuối mùa khô. Hố chứa
phân đào sâu xuống lớp sét không thấm nước, tuỳ theo tình hình địa chất và thời
gian ngâm nước lũ, hố chứa phân có thể sâu từ 1 - 3 mét. Các khu dân cư vượt lũ
ở ĐBSCL có thể đào ở độ sâu 1,5 - 2,5 mét. Hố có thể xây bằng gạch, đá, ống bê-
tông đúc sẵn hoặc fecrociment. Nếu có thể trét bên trong một lớp dầu cặn, nhất là
ở các khe nối. Đất đào hố chứa phân sẽ được sử dụng để đắp nền nhà xí cao
hơn mặt đất khu vượt lũ đến 1,5 mét. Mái dốc bên đất đắp không nên vượt mức
1:1,5 để tránh trượt đổ. Nơi bệ ngồi phải cao hơn mức đỉnh lũ tối thiểu 0,5 mét.

Chương 4: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN CÓ DÙNG NƯỚC
67
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn
























0,5 m
Hầm
chứa
phân
Đất đắp
30 - 45°
Chất thải tích tụ
Mực nước
ngầm max
Mực lũ max
Bệ ngồi
0,5 m
Nhà xí

Hình 4.13: Nhà xí nâng kiểu gò
(Cải tiến từ kiểu của Franceys, Pickford & Reed, 1992)
Hình trái: Phối cảnh nhà xí - Hình phải: Kết cấu mặt cắt đứng

(Vẽ lại từ website

Lưu ý:
• Có thể cải tiến nhà tiêu nước (phần 4.4) cho các khu ngập lũ, tuy nhiên việc
xây dựng và quản lý có vẻ như không phù hợp với điều kiện ĐBSCL .
• Nên dùng thời điểm mùa khô để làm vệ sinh hầm chứa phân.


Chương 4: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN CÓ DÙNG NƯỚC
68
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn

4.6 NHÀ VỆ SINH TỰ HOẠI
Phổ biến ở Việt Nam là nhà vệ sinh tự hoại 2 ngăn (Double-Vault
Composting) hoặc 3 ngăn (Triple-Vault Composting) (hình 4.14 và 4.15). Hầm tự
hoại 3 ngăn gồm:
• Ngăn chứa phân: có kích thước lớn nhất, chiếm 2/3 dung tích hầm. Nơi đây
là nơi tích trữ phân. Phần xác bã phân (phần bùn) và các chất váng nổi, bọt
bị giữ lại bên ngăn chứa phân.
• Ngăn lọc: chiếm 3/4 thể tích còn lại, nơi này chỉ nhận nước từ ngăn chứa
phân đi qua bằng các lỗ thông bên vách.
• Ngăn khử mùi: chứa đầy than cây (có dằn đá 4 x 6 bên trên để giữ cho
than không bị nổi lên). Nước từ ngăn lọc đi ngược lên trên qua than sẽ bị
hấp thu mùi hôi trước khi xả ra bên ngoài.

Loại hầm tự hoại 2 ngăn có kết cấu tương tự như loại hầm tự hoại 3 ngăn nhưng
không có ngăn thứ 3 là ngăn khử mùi. Ống xả ra ngoài nên cho đi vào một lớp
cát, sạn để được lọc một lần nữa trước khi đổ ra môi trường. Phần nối giữa ngăn
chứa phân với ngăn lọc và ngăn khử mùi cũng như nơi xả ra ngoài nên để một
ống cút hình chữ T để phân cách phần váng nổi và phần bùn.


Phía trên hầm tự hoại nên làm một tấm dale bê-tông cốt thép. Tấm dale này cần
làm chăc chắn, có bề dày ít nhất là 8 cm, dùng loại vữa bê-tông mác 150 trở lên,
thép bố trí bên trong nên là loại thép Φ 8 - 10 đan theo hình lưới vuông có khoảng
cách 10 x 10 cm. Khi đổ dale nên chú ý vị trí lỗ đặt bàn cầu, lỗ hút phân (sẽ được
bít kín bằng xi-măng non sau, khi hố chứa phân đầy, người ta phá lỗ này để xe
hút hầm cầu có thể đưa ống vào để hút bùn trong ngăn chứa phân) và lỗ đặt ống
thông khí.
























PHOTO: LÊ ANH TUẤN
Lỗ thông nước
Lỗ thông khí
Ngăn khử mùi
Ngăn lọc
Nơi xả nước
Ống dẫn chất thải
Ngăn chứa phân
Hình 4.14: Kết cấu một hầm chứa tự hoại đang quá trình xây dựng

Chương 4: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN CÓ DÙNG NƯỚC
69
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn

Ống thông khí

Nắp đậy
dùng để hút hầm cầu

Ống nối bệ xí


Tấm đậy bê-tông cốt thép
dày 8-10 cm, mác 150






Đá 4 x 6 để dằn than





Ngăn chứa

Cửa
thông khí



Than cây


Ống xả tràn



Ngăn khử mùi

Ngăn lọc

Cửa
thông
nước


Tấm dale BTCT có

khoét lỗ ở đáy



Hình 4.15: Phối cảnh hầm chứa tự hoại 3 ngăn


min. 30 cm
min. 8 cm
2/5 chiều
sâu lớp
nước
Ngăn 2:
1/3 chiều dài
Ngăn 1:
2/3 chiều dài
Đ
ộ sâu lớp nước
Phần nước trong
Bùn lắng
Váng nổi
Nắp đậy
Nắp đậy
Vách ngăn
Ống ra
Ống vào

















Hình 4.16: Mặt cắt dọc hầm chứa tự hoại 2 ngăn

Chương 4: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN CÓ DÙNG NƯỚC
70
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn

4.7 GÒ LỌC
Gò lọc (mound) là một hệ thống xử lý nước thải nhà vệ sinh bằng phương
pháp thấm lọc qua đất được xây dựng trên nền đất cát xếp lớp. Phương pháp xử
lý nước thải bằng gò lọc được phát triển vào đầu thập niên 1970 tại Đại học
Wisconsin (Mỹ). Gò lọc được sử dụng hiệu quả ở:
• các vùng đất thấm rút
chậm được;
• các vùng đất thấm rút cạn
trên nền đá;
• các vùng đất thấm rút
được với mức nước ngầm
cao trong mùa mưa.


Hình 4.16: Sơ đồ bố trí gò lọc
trong xử lý nước thải nhà vệ sinh



Kích thước gò lọc xê xích trong khoảng 8 - 10 m chiều rộng, 35 - 40 m chiều dài
và khoảng 0,5 - 0,8 m chiều cao. Tuyến bố trí gò là nơi thấp hơn khu vực nhà ở,
xa nguồn lấy nước, độ dốc khoảng 12%. Đất đắp cho gò lọc là các loại đất cát, cát
pha thịt hoặc sét, nơi lỗ ra của ống bơm nước có rải sạn sỏi hoặc cát thô.



Giới hạn tầng đất
Sạn sỏi
Cát sỏi
Mặt đất
Đất đắp
0,5 - 0,8 m
0,5 - 0,8 m
Ống dẫn nước thải từ toilet





Hình 4.17 : Mặt cắt ngang gò lọc

Ta có thể cho nước thải từ nhà vệ sinh qua bể tự hoại, sau đó chuyển sang bể
bơm chuyền và từ đây nước thải được bơm vào gò lọc trên mặt đất. Sơ đồ như

sau:

Máy bơm
Dòng vào
Bùn cặn
Váng n

i
G
Ò
LỌC
Sạn sỏi
Tầng đất nện chặt
Cát
Vải đậy
Ống quan sát










Bể tự hoại


B


bơm chuyền
Hình 4.18: Mặt cắt ngang một hệ thống gò lọc
(Nguồn: Converse and Tyler, 1990)

Chương 4: NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN CÓ DÙNG NƯỚC
71
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn

QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH
TRÊN CƠ SỞ CỘNG ĐỒNG


==============================================================
g
5.1 VẤN ĐỀ
Có nhiều khu vực đông người (như trường học, chợ, sân vận động, nhà
văn hóa nông thôn,…) hoặc điều kiện kinh tế nghèo nàn, đất đai khó khăn, nơi
tạm cư như các khu có thiên tai (lũ lụt, bão tố, hỏa hoạn, …), ta khó có thể xây
nhà vệ sinh cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình được mà phải xây dựng một loạt
nhà vệ sinh cộng đồng hoặc nhà vệ sinh tập thể, nhà vệ sinh công cộng
(communal sanitation).

Nhà vệ sinh cộng đồng hoặc tập thể có tần số sử dụng cao nên thường khó quản
lý, dễ mất vệ sinh và mau hư hỏng do nhiều người sử dụng, sự tự giác chung
thường không cao. Do vậy, nhà vệ sinh tập thể cần phải xây dựng chắc chắc, thiết
bị đơn giản, dễ sửa chữa và thay thế.

Việc xây dựng nhà vệ sinh nông thôn không phải là vấn đề khó khăn và quá tốn
kém. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất là tập quán một số nơi ở vùng nông thôn phải

được điều chỉnh: như vận động bỏ thói quen đi đồng, đi trên sông, trên ao, … bừa
bãi. Tâm lý làm nơi vệ sinh tạm bợ, qua quít cũng tồn tại khá phổ biến. Một số nơi
ngại tốn kém, phiền phức. Một số nơi biết tận dụng nguồn phân và nước tiểu để
làm phân bón nhưng chưa biết cách ủ hoai một cách vệ sinh khiến thỉnh thoảng
dịch bệnh có cơ hội bùng phát và gây ô nhiễm môi trường. Việc xây dựng nhà vệ
sinh còn có ý nghĩa:
• Tính văn hóa: Việc xây dựng nhà vệ sinh giúp người dân nông thôn có cơ
hội hưởng thêm tiện nghị cuộc sống, phần nào có tính thẩm mỹ, sạch sẽ vệ
sinh, tăng cường quan hệ cộng đồng.
• Giảm các khó khăn cho người dân: nhờ có nhà vệ sinh người dân bớt
vất vả, đặc biệt cho phụ nữ và trẻ em, nhất là những nơi có điều kiện tự
nhiên không được thuận tiện như thiếu nguồn nước, vùng mưa lũ hoặc hạn
hán. Hạn chế việc phải đi ra đồng trong mùa mưa gió, đêm tối, …
• Có thể giúp tăng thu nhập - giảm chi phí sản xuất: nhờ cách tận dụng
nguồn chất thải của con người, các gia đình nông dân có thể làm phân
compost để bón cây, lấy khí biogas, nuôi cá, nuôi trùn cho gà vịt, ….
• Môi trường sạch hơn: Nhờ có nhà vệ sinh xây dựng đúng cách, việc ô
nhiễm nguồn nước, đất đai và không khí giảm đáng kể giúp môi trường
sạch hơn.

5.2 CÁC XEM XÉT KHI QUY HOẠCH, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG
Khi quy hoạch bố trí nơi xây dựng nhà vệ sinh tập thể cần có sự tham khảo
chung cho cả cộng đồng, đặc biệt là các vùng có nhiều tập quán, trình độ văn hóa
và nhận thức về môi trường khác nhau. Việc phối hợp giữa chính quyền, nhà kỹ
thuật, nhà kinh tế, chuyên gia về y tế và cộng đồng tạo điều kiện các bên hiểu biết
và thông cảm nhau hơn trước khi có được kết luận cuối cùng. Sơ đồ các bước đi
đến quyết định sau cùng như hình 5.1. Trong giai đoạn thiết kế nhà vệ sinh tập
thể, cần lưu ý các điểm sau:

Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN

72
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn

• Đảm bảo có đủ chỗ cho nhu cầu vệ sinh cho mọi người. Mức thiết kế tùy
thuộc vào điều kiện mặt bằng và tài chính nhưng không được quá 20 người
cho mỗi nhà vệ sinh trong trường hợp khẩn cấp và tạm bợ.
• Nơi xây dựng nhà vệ sinh tập thể phải đặt tại vị trí thuận lợi cho đa số
người sử dụng.
• Cần riêng biệt chỗ cho bên nam và bên nữ. Cần thiết phải có chữ và hình
chỉ dẫn để dễ phân biệt. Đôi khi có nơi ưu tiên cho người tàn tật (Hình 5.2).
• Phải thiết kế các ngăn riêng biệt, mỗi ngăn phải có một cánh cửa có then
gài bên trong cho tiện kín đáo khi có người sử dụng.
• Lưu ý các thuận lợi sử dụng cho trường hợp đêm tối, khi mưa bão, cho
người đau ốm, người gia, trẻ em, …
• Có đủ nước để bảo đảm cho việc dội rửa sau mỗi lần sử dụng.
• Có đủ ánh sáng.
• Nên nhớ là hầm chứa ở nhà vệ sinh tập thể thường khó nâng cấp, không
cần thiết phải thiết kế quá lớn, quá tốn kém, … Vấn đề này tùy thuộc vào
mức tăng trưởng kinh tế của cộng đồng.
• Nếu thuê được các lao công phụ trách vệ sinh nên trả lương khá cho họ để
khuyến kích họ làm tốt công việc của mình.
• Người phụ trách quản lý cộng đồng nên kiểm tra định kỳ nhà vệ sinh và các
thiết bị đi kèm để đảm bảo sự bảo dưỡng tốt.
• Phải có hệ thống tiêu thoát nước thải sau nhà vệ sinh.

Bảng 5.1: Các số liệu cần thu thập khi xây dựng nhà vệ sinh cộng đồng
Lãnh vực Loại số liệu
Khí tượng - Thủy văn
• Sự thay đổi nhiệt độ theo mùa
• Sự thay đổi luồng gió và tốc độ gió theo mùa

• Phân bố lượng mưa trong năm
• Chất lượng nước sông, ngập lũ, biến động thủy triều
• Địa chất thủy văn
Vị trí công trình
• Bản đồ vị trí, địa hình
• Tính chất đất nền
• Khoảng cách đến các công trình, nhà cửa khác
• Các nguồn vật liệu xây dựng
Dân sinh - kinh tế
• Dân số hiện tại và dự kiến cho ít nhất 5 năm sau
• Mật độ và phân bố dân cư theo nghề nghiệp
• Loại nhà của cư dân (giàu, trung bình, nghèo)
• Tình hình sức khoẻ dân cư (theo tuổi)
• Các mức độ thu nhập
• Kỹ năng lao động ở cộng đồng
• Cơ sở hạ tầng hiện tại (điện, nước, trạm, trại, …)
• Thống kê trình độ học vấn của cư dân
• Các tổ chức quần chúng, tôn giáo
Vệ sinh - Môi trường
• Tình hình cấp nước sinh hoạt
• Các nguồn ô nhiễm hiện có và tiềm ẩn
• Vị trí các bãi rác
• Các nhà vệ sinh hiện có
• Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
• Thói quen vệ sinh của người dân

Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
73
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn











































hi
Cộng đồng bình
chọn phương án
tối ưu
Bước 6
Chuẩn bị bảng
phân tích tài chính
cho các phương
án khả t
Bước 5
Thỏa thuận các
kiểu bố trí và sự
tham gia của
cộng đồng địa
phương

Chuẩn bị bản
thiết kế cuối cùng
và thành lập giá
đơn vị cho các

phương án khả
thi
Bước 4
Bước 1
Khảo sát các điều
kiện tự nhiên, môi
trường và hình
thành bảng mô tả
sức khoẻ cộng
đồng

Thu thập các
thông tin kinh tế ở
mức độ vĩ mô
Tư vấn cho cộng
đồng để thu thập
thông tin về tình
hình thực tại và
mong muốn
chung
Cho ý kiến thực
tế và mong muốn
Bước 2
Định danh và chi
phí các phương
án khả thi theo kỹ
thuật và y tế
Xác định các giới
hạn và ràng buộc
về kinh tế


Liệt kê các
phương án khả
thi về xã hội và tổ
c
h
ức

Cho ý kiến
Cho ý kiến
Xác định khả
năng đóng góp
của cộng đồng và
mức độ nổ lực
Chuẩn bị bảng
tóm tắt các
phương án khả
thi
Bước 3
Đại diện cộng
đồng/ Đoàn thể
Chính quyền/
Nhà tư vấn
Nhà kinh tế /
Nhà tài trợ
Kỹ sư Môi trường/
Chuyên gia Y tế

Hình 5.1: Cấu trúc đề xuất cho nghiên cứu khả thi Quy hoạch vệ sinh
(Nguồn: John M. Kalbermatten et.al, 1982)



Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
74
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn




Hình 5.2: Dấu hiệu chung chỗ vệ sinh nam - nữ (trên)
Dấu hiệu phân biệt nam - nữ - người tàn tật (dưới)

Một số tiêu chuẩn thiết kế nhà vệ sinh cộng đồng (trích tài liệu của Tam, 1983):

• Theo Oxfam: Nhà vệ sinh có thể lắp đặt trong 1 ngày và có thể phục
vụ cho qui mô 500 người với tuổi thọ 5 - 10 năm. Loại này khá đắt tiền với
các vật liệu xây dựng cực tốt dạng tiền chế.

• Theo NEERI: Nhà vệ sinh công cộng kết hợp với nhà tắm và các vòi
cấp nước cho giặt giũ. Khả năng phục vụ cho 200 người hoặc 35 - 40 hộ
gia đình.

• Theo Ethiopia: Mổi cụm nhà vệ sinh phục vụ cho 600 người dùng mỗi
ngày. Sử dụng loại nhà tiêu nước (aqua-prives).

• Theo Congo: Thiết kế cho khoảng 350 người cho mỗi cụm nhà vệ
sinh công cộng loại nhà tiêu nước 2 hộc.

• Theo Zambian: Mỗi cụm nhà vệ sinh thiết kế cho khoảng 3 - 4 gia đình
với nhà vệ sinh với các phòng nhỏ, có cửa chung.


Qua nhiều kinh nghiệm và bài học đã đúc kết, muốn đạt được các thành công
nhất định theo mong muốn phát triển nông thôn, chiến lược quan trọng nhất là
"lấy con người và cộng đồng của họ sinh sống làm trọng tâm các định
hướng". Ý nghĩa chính của câu này là nhấn mạnh sự tham gia tích cực của người
dân ở cơ sở và giúp người dân chuyển hướng tư tưởng từ sự chờ đợi thụ hưởng
các ích lợi xã hội một cách thụ động sang chủ động tham gia các hoạt động của
dự án. Người dân có thể tự đánh giá thực trạng hiện tại của họ và định hướng cho
số phận của họ trong tương lai. Cấp nước và vệ sinh môi trường cho nông thôn
và miền núi là một trong những chương trình phát triển nông thôn mang tính cộng
đồng cao. Sự tự phát và buông lỏng quản lý thường dẫn đến các nguy hại cho
cộng đồng như phát sinh bệnh tật và mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.


Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
75
Thiết kế định hình các mẫu nhà vệ sinh nông thôn ThS. Lê Anh Tuấn

Việc phát triển nhà vệ sinh nông thôn thường được khởi xướng, đỡ đầu và
khuyến khích bởi 4 nhóm tổ chức sau:

1. Các cơ quan nhà nước trung ương, tỉnh thành và địa phương.
2. Các tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức tài trợ các nước phát triển của
các Chính phủ bên ngoài .
3. Các tổ chức Phi Chính phủ (Non-Government Organizations - NGOs),
các tổ chức Thiện nguyện tư nhân, các tổ chức xã hội, tôn giáo.
4. Các tổ chức cộng đồng hay các nhóm cộng đồng ở địa phương.

Các tổ chức này có thể hoạt động riêng rẽ hoặc phối hợp với nhau. Một trong các
nhiệm vụ của tổ chức này và lắng nghe các ý kiến phản hồi của người dân, đưa ra

các khuyến cáo hỗ trợ và giáo dục ý thức vệ sinh cộng đồng, đặc biệt cho nhóm
phụ nữ và trẻ em.

Một thiết kế, xây dựng và quản lý nhà vệ sinh cộng đồng tốt cần quan tâm đến 4
tiêu chí sau (hình 5.3):
1. Giảm ô nhiễm môi trường, cụ thể là ô nhiễm không khí do mùi hôi, ô
nhiễm nguồn nước như nước nhiễm phân, nhiễm trùng và ô nhiễm đất
như sự gia tăng nitrit, nitrat quá nhiều.
2. Ngăn ngừa sự phát tán của mầm bệnh như sán lãi, kiết lỵ, thương hàn,
dịch tả, Đi tiêu bừa bãi là một trong các nguồn giúp ruồi phát triển.
3. Tái sử dụng dưỡng chất từ phân và nước tiểu nhằm trả lại và bổ sung
độ phì nhiêu cho đất và cây trồng.
4. Gia tăng tính văn hóa, kín đáo, sạch sẽ cho cộng đồng chung, được đa
số tập thể trong cộng đồng chấp nhận và ủng hộ.




















GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
THỂ HIỆN
TÍNH VĂN HÓA
NGĂN NGỬA
MẦM BỆNH
TÁI SỬ DỤNG DƯỠNG CHẤT

Hình 5.3: Bốn tiêu chí cho việc xây dựng và quản lý nhà vệ sinh nông thôn




Chương 5: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
76

×