Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

TÀI LIỆU LẬP TRÌNH PLC pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.39 KB, 14 trang )


33
- PLC còn dùng để điều khiển quá trình làm việc của hệ thống nh rung gõ các
điện cực, sấy, xả bụi
Hệ thống đợc điều khiển, giám sát thông qua mạng PLC S7 (Trong bộ nguồn chế tạo
thử là CPU215 và modul analog EM235) ghép nối với máy vi tính điều khiển tại chỗ bằng
cáp lập trình PC/PPI và nối ghép với máy tính trung tâm bằng mạng, PROFIBUS, SCADA
(Xem bản vẽ sơ đồ điều khiển, giám sát, quản lý hệ thống lọc bụi tĩnh điện).
Các thông số từ màn hình công nghiệp cũng nh từ các nút ấn, công tắc và phản hồi
dòng điện, điện áp đợc xử lý trong PLC và các đầu ra của nó là các lệnh làm việc cho các
động cơ rung cực lắng, cực gai, cũng nh góc mở Thyristor để điều chỉnh điện áp cao áp.
Chế độ làm việc của hệ thống, tình trạng hoạt động của các thiết bị , các thông số về dòng
điện, điện áp đợc giám sát và điều khiển trên màn hình máy vi tính.

Màn hình công nghiệp đợc dùng để:
Đặt các thông số thời gian làm việc của rung cực lắng, cực gai cho từng trờng cũng
nh thời gian nghỉ giữa hai lần làm việc.
Đặt thông số điện áp, dòng điện thứ cấp khi làm việc, đồng thời hiện giá trị tức thời của
điện áp, dòng điện cao áp.
Đặt các thông số bảo vệ trờng cao áp.
Chỉ ra sự cố xảy ra trong quá trình làm việc ở từng trờng cũng nh khi dòng cao áp
quá cao.
Các thông số về dòng điện, điện áp của trờng cao áp đợc đa về đầu vào của bộ
điều khiển số Grado 918. ở đầu ra của bộ biến đổi, điều khiển, hiển thị số sẽ đa ra tín hiệu
tơng ứng tỷ lệ từ 4 20mA về modul analog EM 235.
Để điều khiển dòng cao áp theo yêu cầu(ví dụ nh mở máy êm, ổn định điện áp làm
việc) trong mô hình sử dụng một mạch vòng kín với khâu phản hồi về đầu vào của Module
Analog EM 235 của PLC, các số liệu sẽ đợc xử lý, tính toán theo luật điều khiển tỷ lệ, vi,
tích phân PID rồi sẽ đa ra tín hiệu điều khiển thông qua bộ điều khiển Thyristor để điều
chỉnh điện áp cao áp đầu ra.
Hệ thống cũng liên tục cập nhật các giá trị về dòng điện, điện áp cao áp cũng nh các thông


số liên quan đến quá trình làm việc của trờng cao áp, rồi so sánh với các tiêu chuẩn đã đặt
trớc (nh các giới hạn về điện áp, dòng điện, các hiện tợng phóng điện) để đa ra các
phản ứng kịp thời đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cho trờng cao áp.

34
4.4 Các thiết bị điện khác
Ngoài bộ nguồn chỉnh lu cao áp và bộ điều khiển điện trờng nêu trên, hệ thống điều
khiển của thiết bị lọc bụi tĩnh điện có thể bao gồm một số thiết bị phụ khác để điều khiển
các thông số và quá trình công nghệ phụ :
a. Hệ thống điều khiển rung gõ.
Hệ thống rung gõ dùng để rũ bụi khỏi các vách chắn của lới phân phối khí và các điện
cực phóng, điện cực lắng.
Tần số rung gõ chỉnh định sao cho bụi không bám quá dầy làm cản trở khả năng bám
của các hạt bụi tiếp theo, nhng đồng thời lợng bụi bám vào điện cực cũng phải có trọng
lợng nhất định để nó rơi xuống máng thu.
Tần số rung gõ phụ thuộc vào lợng bụi đầu vào, kích thớc hạt bụi, khoảng cách giữa
hai bản cực và tính chất của bụi. Các hạt bụi rơi xuống thùng thu bụi sẽ bám vào thành
thùng gây đóng bánh làm tắc và cũng phải đợc rung gõ để thoát bụi. Với hệ thống LBTĐ
đang dùng hiện nay thiết bị rung gõ cho các điện cực thờng là cơ khí, có kết cấu bánh
răng hộp số, cam và búa gõ, cũng có thể dùng nam châm điện hoặc cơ cấu gạt.
b. Thiết bị gia nhiệt
- Gia nhiệt thùng thu bụi để chống đóng bánh, nhiệt độ trong thùng cần duy trì tự
động từ 60
0
C đến 70
0
C. Gia nhiệt thùng thu bụi có nhiều cách có thể bằng điện hoặc bằng
hơi nóng. Chúng tôi chọn gia nhiệt bằng điện.
- Gia nhiệt buồng sứ. Việc duy trì nhiệt độ buồng sứ để chống ẩm, bảo đảm cách
điện cao áp giữa các điện cực cao áp và vỏ. Có thể gia nhiệt bằng điện hoặc bằng hơi nóng.

Chúng tôi chọn gia nhiệt bằng điện.
c. Thiết bị bảo vệ quá áp suất
Trong buồng lọc bụi đợc bảo vệ quá áp suất bằng van quá áp, khi áp suất trong buồng lọc
bụi vợt quá giá trị cho phép sẽ tự động mở cửa van nhằm giảm áp trong buồng. Thông
thờng thiết bị bảo vệ quá áp đợc đặt trên đờng thoát của ống khói.









35
Chơng 5
lập quy trình công nghệ Chế tạo, Kiểm tra chất lợng sản
phẩm, Lắp dựng, Chạy thử, Khảo nghiệm

5.1 Qui trình chế tạo
Hệ thống lọc bụi tĩnh điện bao gồm nhiều bộ phận hợp thành :
- Bộ phận ống thu hút khí vào
- Bộ phân phối khí đến buồng chính có một hay nhều trờng
- Các hệ thống điện cực lắng và phóng.
- Hệ thống cách điện cao áp.
- ống dẫn khí ra
- Boong ke thu bụi
- Các bộ phận treo điện cực (phóng, lắng)
- Các bộ rung gõ bụi điện cực kắng và phóng.
- Hệ thống điện chỉnh lu cao áp

- Hệ điều khiển
- Khung thân vỏ
- Hệ phụ trợ
Trong các bộ phận , kết cấu kể trên thì hệ thống các điện cực phóng và điện cực lắng
là các chi tiết đặc trng của lọc bụi tĩnh điện và nó có ảnh hởng rất lớn đến hiệu suất làm
việc của lọc bụi tĩnh điện.
Qui trình chế tạo các điện cực lắng và điện cực phóng nh sau:
Điện cực lắng là bộ phận chính yếu của bộ Lọc bụi tĩnh điện. Nó có kết cấu dạng
tấm và đợc nối với cực dơng của điện trờng. Hiệu suất làm việc của điện cực lắng đợc
xác định bởi tính lắng giữ bụi và hiệu quả làm sạch ( sự tách bụi dễ dàng khi đợc rung gõ.
Có nhiều phơng pháp công nghệ đợc sử dụng để chế tạo điện cực lắng.
+ Công nghệ cán nguội: đây là công nghệ kinh điển nhất. Tấm phôi bằng thép đợc
cán các gân , rãnh dọc nhằm mục đích liên kết, tạo các hốc chứa và giữ các hạt bụi
sau khi đã nhờng điện khỏi bị cuốn đi theo luồng khí luôn di chuyển qua bề mặt
tấm điện cực do quạt hút tạo nên. Đồng thời nó cùng phải đảm bảo tính truyền rung
động của tấm điện cực khi đợc rung gõ để làm sạch bụi bám trên bề mặt.
+ Công nghệ hàn: Hãng DHA Hoa Kỳ đã dùng hệ thống thiết bị hàn tự động chuyên
dụng để hàn các thanh thép hình L lên bề mặt tạo ra các gân hốc của điện cực

36
lắng. Phơng pháp công nghệ này tuy đơn giản nhng phải đầu t thiết bị chuyên
dùng đồng thời phải xử lý sự cong vênh của tấm điện cực lắng .
+ Công nghệ của Hãng Cottrel
Đây là công nghệ tạo đợc sản phẩm có hiệu suất thu bụi cao nhng chế tạo tong
đối đơn giản. Phù hợp với công nghệ và thiết bị của Việt Nam
Tấm điện cực lắng đợc cắt và uốn trên máy cắt và máy uốn. Thanh gá nối đợc đột
lỗ, sau đó đựoc cắt và uốn theo profin. Tiếp theo chúng đợc ghép bằng tán rivê. Ưu
điểm của công nghệ này là đầu t thiết bị thấp dễ sản xuất loạt. Vì thế giá thành sản
phẩm rẻ hơn so với các phơng pháp công nghệ khác. Về mặt lý thuyết có thể chế
tạo tấm điện cực lắng có chiều rộng và chiều dài tuỳ ý.

Quy trình Chế tạo Điện cực lắng:
- Tấm lắng bụi: Vật liệu dùng để chế tạo tấm điện cực lắng là thép SPCC đợc tráng kẽm.

Cắt phôi tấm trên máy cắt tôn 2400x1215

Cắt trích 4 góc 305x40

Đột lỗ

Uốn 2 mép 1780 trên máy uốn

Uốn hai mép 1147 góc < 900 trên máy uốn

Đè 2 mép 1147 xuống góc 00 trên máy uốn

- Thanh số 1

Cắt dải 8962x265x3
trên máy cắt dải

Đột lỗ D6, D18
trên máy đột dập


37
Cắt trích ô vuông 85x100
trên máy đột dập

Tạo hình chữ U
trên máy cán con lăn


Quy trình Chế tạo điện cực phóng và Khung dây điện cực phóng:
- Vật liệu dùng để chế tạo điện cực phóng là ống thép SPCC đợc tráng kẽm.
- ống D33x9804 và D20x1435
Cắt đạt chiều dài L

Đập bẹp đầu trên máy đột dập

Khoan lỗ/ Hàn đai ốc

Hàn gai

Mạ kẽm
- Các thanh đỡ dài 726
Cắt phôi tấm 726x92x2

Đột lỗ vuông

Uốn chữ U trên máy uốn

Hàn các tai đỡ chi tiết số 3
- Hàn lắp toàn bộ khung

5.2 Quy trình lắp dựng
Quy trình lắp dựng này chỉ giới hạn lắp đặt phần từ bích chụp khí vào đến bích chụp khí ra
của Lọc bụi tĩnh điện. Quy trình thứ tự nh sau:


38
Thi công móng




Lắp dựng khung cột Lắp đặt HT tiếp địa

Lắp dựng thân vỏ, phễu
thu bụi


Lắp bộ phân phối khí Lắp bộ điện cực lắng và
khung treo, bộ gõ bụi

Lắp ráp trờng cơ Lắp bộ DC phóng, khung
treo, bộ gõ

Lắp chụp khí ra, vào, van
tháo bụi


Lắp sàn nóc LBTĐ

Lắp biến thế CLCA, đi cáp
điện, bộ sấy
Lắp hệ điều khiển

Lắp thang, sàn thao tác,
phụ trợ
Lắp bộ sấy và van tháo bụi
phễu thu


Sơn, bảo ôn, mái Kiểm tra, Hoàn thiện

5.3 Quy trình chạy thử
Quy trình khảo nghiệm bao gồm:
5.3.1. Khảo nghiệm tại phân xởng:
Khảo nghiệm tại phân xởng bao gồm các phần nh sau:
a) Kiểm nghiệm độ phân bố đều của dòng khí.
b) Kiểm nghiệm thiết bị điện.

39
c) Kiểm nghiệm độ rung của khung treo điện cực lắng và điện cực phóng
5.3.2. Kiểm nghiệm công năng:
Các phép kiểm bao gồm:
a) Hiệu suất thu bụi
b) Tổn thất áp trên bộ lọc bụi
c) Tiếng ồn
5.3.3. Phơng pháp kiểm nghiệm:
a) Phơng pháp kiểm nghiệm dựa theo phơng pháp của hãng ALSTOM Power K.K.
b) Đo và tính toán hiệu suất thu bụi.
Phép đo hiệu suất thu bụi của bộ lọc bụi tĩnh điện dựa theo nguyên lý mẫu thử isokinetic.
Các mẫu thử đợc lấy đồng thời tại hai nơi là chụp khí vào và chụp khí ra theo phơng pháp
mẫu thử bụi song song có trợ giúp của máy tính.
Hiệu suất thu bụi đợc tính toán bằng phơng pháp đậm đặc với công thức nh sau:
%100x
C
)a1(CC
in
outin



+

=

Trong đó Hiệu suất thu bụi ( % )
Cin nồng độ bụi vào (bình thòng, khô) ( mg/m
3
)
Cout nồng độ bụi ra (bình thòng, khô) ( mg/m
3
)
a hệ số lọt khí (% )
c) Tổn thất áp khi đi qua LBTĐ:
Tổn thất áp đợc tính theo công thức sau:

PHPPP
outin
+
=


Trong đó P Tổn thất áp khi đi qua LBTĐ
P
in
áp suất trung bình trên tiét diện khí vào ( Pa )
P
out
áp suất trung bình trên tiét diện khí ra ( Pa )
P H Trị số điều chỉnh cho sự gia tăng khí nóng (Pa)
d) Độ rò khí của LBTĐ:

Độ rò khí đợc tính toàn theo công thức sau:
%100x
2OK
2O2O
a
out
inout


=


Trong đó O 2
in
Lợng O2 trong khí thải tại khu vực khí vào ( % )
O 2
out
Lợng O2 trong khí thải tại khu vực khí ra (%)
a Độ lọt khí (%)
K Nồng độ O2 trong không khí tại chỗ (%)

40
Chơng 6
Khảo nghiệm đo lờng thiết bị
6.1 Khảo nghiệm bộ điều khiển điện trờng tại phòng thí nghiệm
Để khảo nghiệm bộ điều khiển điện trờng ta tạo một mạch thử nh sau:



Tín hiệu điện áp 0 380VAC ở đầu ra của bộ điều khiển thyristor đợc đa đến đầu

vào của mạch thử. Các tín hiệu phản hồi đợc lấy nh trên hình vẽ.
Nh vậy khi mức điện áp ở đầu ra bộ điều khiển thyristor thay đổi các giá trị phản
hồi cũng sẽ thay đổi theo mặt khác để thay đổi trở kháng của tải ta thay đổi giá trị chiết áp
VRt, do đó ta có thể xem xét các chế độ làm việc của bộ điều khiển điện trờng.
1. Khảo nghiệm ở chế độ điều khiển bằng tay:
ở chế độ điều khiển bằng tay ta dùng một chiết áp để điều chỉnh điện áp ở đầu ra của
bộ điều khiển thyristor. Các thông số thu đợc nh sau:
- Giá trị điện áp đo đợc ở đầu ra của bộ điều khiển thyristor: 0 380VAC.
- Giá trị điện áp thứ cấp phản hồi về và chỉ thị trên đồng hồ đo: 0 60kV.
- Giá trị dòng điện thứ cấp phản hồi về và chỉ thị trên đồng hồ đo: 0 350 mA.
ở chế độ điều khiển bằng tay, khi các giá trị đo đợc không phù hợp với các thông
số bảo vệ đặt trớc trên màn hình thì sẽ có các tín hiệu cảnh báo bằng đèn.
A
B
Từ bộ điều khiển
thyristor tới
VAC 0~380
380/220VAC
100om
VRu
200om
1K
0-10V
Tới bộ biến đổi
1-10V/4-20mA
Phản hồi dòng điện thứ cấp
Tới bộ biến đổi
0-20mA/4-20mA
Phản hồi điện áp thứ cấp
0-20mA

VRi
VR
2K
Rpa
VRt
1K
0-10V

41
2. Khảo nghiệm ở chế độ điều khiển tự động:
a. Khảo nghiệm việc điều chỉnh ổn định điện áp làm việc:
b. Khảo nghiệm bảo vệ điện áp thứ cấp quá cao:
c. Khảo nghiệm bảo vệ dòng điện thứ cấp quá cao:
d. Khảo nghiệm việc bảo vệ điện áp thứ cấp quá thấp:
e. Kết luận:
Sau khi tiến hành khảo sát ta có thể rút ra đặc tính sau:



Trong đó:
- I2C là giá trị dòng điện quá cao.
- U2C là giá trị điện áp quá cao.
- U2 là giá trị điện áp làm việc.
- Ucorona là điện áp làm xuất hiện corona.
- U2T là giá trị điện áp quá thấp.
- Uknm là điện áp ngắn mạch cuộn kháng
6.2 Khảo nghiệm bộ điều khiển rung gõ điện cực:
6.2.1 Các tham số điều khiển rung gõ điện cực:
- Thời gian rung điện cực lắng : 0 32000(s) : ~ 530p ~ 9h.
- Thời gian nghỉ giữa các lần rung cực lắng : 0 32000(s) : ~ 530p ~ 9h.

- Thời gian rung điện cực phóng : 0 32000(s) : ~ 530p ~ 9h.
U2
U2T
U2C
Ucorona
Uknm
Báo động
bằng đèn
U, I
I2C
t

42
- Thời gian nghỉ giữa các lần rung cực phóng : 0 32000(s) : ~ 530p ~ 9h.
6.2.2 Chế độ điều khiển bằng tay:
ở chế độ này việc điều khiển rung gõ các điện cực thực hiện thông qua các nút ấn
trên tủ điều khiển.
6.2.3 Chế độ điều khiển tự động:
ở chế độ này chu kỳ rung gõ các điện cực thực hiện theo các tham số đã đặt kể trên.
6.3 Khảo nghiệm hệ điều khiển, theo dõi bằng máy tính
- Hệ thống đợc điều khiển, giám sát thông qua mạng PLC S7-200 (ở đây là
CPU215 và modul analog EM235) ghép nối với máy vi tính bằng cáp lập trình
PC/PPI.
- Các trạng thái của hệ thống đợc thể hiện nh:
+ Giá trị điện áp làm việc phía thứ cấp.
+ Giá trị dòng điện làm việc phía thứ cấp.
+ Chế độ điều khiển: Tự động Tay Stop.
+ Trạng thái hoạt động của các thiết bị.




















43
6.4 Thử nghiệm hệ điều khiển mới với thiết bị lọc bụi tĩnh điện hiện có tại Lạng
Sơn
6.4.1 Máy biến thế chỉnh lu cao áp của nhà máy
Máy biến thế chỉnh lu cao áp của nhà máy có các thông số sau:
- Công suất danh định 18 KVA.
- Điện áp cao áp một chiều danh định 100KV.
- Dòng điện danh định 150 mA.
- Máy biến thế chỉnh lu cao áp có tín hiệu phản hồi dòng.
- Trớc máy biến thế nối điện trở thuần 2.200
6.4.2 Nối ghép máy biến thế chỉnh lu cao áp.
Máy biến thế chỉnh lu cao áp thử nghiệm có các thông số sau:
- Công suất danh định 28 KVA

- Điện áp cao áp danh định 80 KV.
- Dòng điện cao áp danh định 350 mA
Máy biến thế chỉnh lu cao áp đợc lắp đặt trên một giá riêng gần biến thế chỉnh lu cao áp
hiện có. Lắp đặt thêm điện trở thuần phía sơ cấp trớc biến thế. Lắp dây cung cấp điện áp
một pha 380 V, 50 Hz vào máy biến thế chỉnh lu cao áp.
6.4.3 Nối ghép hệ thống điều khiển.
- Nối hệ thống phản hồi dòng điện và điện áp cao áp về bộ điều khiển.
- Nối nguồn cung cấp cho hệ điều khiển.
- Nối các động cơ rung gõ với hệ thống điều khiển mới
- Nối hệ thống tiếp đất cho máy biến thế và tủ điều khiển điện trờng
a. Hiệu chỉnh hệ thống điều khiển.
Thiết bị lọc bụi sau khi dừng để thay hệ điều khiển mới đã đợc tiếp tục rung làm sạch
các điện cực. Để hiệu chỉnh chạy thử hệ thống điều khiển ta thực hiện các bớc sau:
- Nối điện vào hệ thống điều khiển.
- Kiểm tra các loại điện áp điều khiển xoay chiều và một chiều.
- Đặt các thông số làm việc của hệ thống trên màn hình công nghiệp
- Kiểm hệ điều khiển ở chế độ không tải.
- Cấp điện cho máy biến thế chỉnh lu cao áp.
- Kiểm tra phản hồi dòng và áp.
- Vận hành quạt hút.

44
- Kiểm tra đặt các giá trị điện áp và dòng điện làm việc cho hệ thống ở chế độ điều
khiển bằng tay.
- Đặt các thông số làm việc cho PLC
Mức các giá trị bảo vệ điện áp, dòng điện cao áp sẽ đợc tự động nội suy trong bộ
điều khiển PLC.
b. Điều khiển chạy thử bằng tay.
Điều khiển điện áp cao áp
ấn nút điều khiển cung cấp điện nguồn hệ thống điều khiển, đa công tắc điều khiển

về chế độ làm việc bằng tay, điều chỉnh điện áp cao áp đạt 48 KV (96% giá trị đặt làm việc
của hệ thống).
Khi các giá trị điện áp và dòng điện vợt ra ngoài giá trị đặt điều khiển hệ thống đa
ra tín hiệu báo động bằng đèn và ngời vận hành điều chỉnh để phù hợp với giá trị làm việc
trong khoảng đã đặt.
Điều khiển rung gõ điện cực.
ấn nút điều khiển rung điện cực cấp nguồn cho các động cơ rung giũ bụi, dòng điện
cao thế giảm dần, khi muốn dừng, ấn nút dừng rung.
c. Điều khiển chạy thử tự động.
Sau khi điều khiển khởi động các thiết bị độc lập nh quạt hút, ta đa công tắc chọn
về chế độ tự động. Khởi động hệ thống điều khiển, thiết bị lọc bụi tự động làm việc ổn định
điện áp và dòng điện cao áp. Theo thời gian đặt sau 10 phút, thiết bị gõ thực hiện 1 lần.
Trong khoảng thời gian nghỉ rung gõ 10 phút, nếu dòng điện vợt mức giá trị đặt là
21 mA, thì điện áp tự động giảm và thực hiện rung gõ điện cực. Nếu rung gõ điện cực mà
dòng vẫn không giảm thì rung gõ thực hiện lại rung gõ (số lần rung gõ này có thể đặt
đợc). Nếu rung gõ hết số lần đã đặt (thực tế đặt 4 lần) mà dòng vẫn không giảm thì hệ
thống điều khiển cao áp tự động dừng, ngời vận hành phải kiểm tra xử lý và vận hành lại.

6.4.4 Kết quả chạy thử khảo nghiệm.
Kết quả chạy thử cho thấy hệ thống điều khiển tự động làm việc, ổn định đợc điện
áp và dòng điện cao áp. Hệ thống rung gõ tự động làm việc theo chu kỳ thời gian và tự
động rung gõ khi dòng điện cao áp vợt quá giới hạn, nên không xảy ra sự cố phải dừng
thiết bị. So sánh với hệ điều khiển hiện tại của Công ty Xi măng Lạng Sơn hệ thống điều
khiển điện áp cao áp làm việc ổn định, bảo đảm điện áp và dòng điện cao áp luôn đạt giá trị
cao, không gây ra sự cố. Biểu đồ các thông số dòng điện và điện áp đúng nh trong thí
nghiệm tai phòng thí nghiệm.

45
Chơng 8
Kết luận và kiến nghị


Đề tài KC 06-07 phần Lọc bụi tĩnh điện đã đạt đợc các mục tiêu, yêu cầu đề ra ban đầu.
Đề tài KC 06-07/phần Lọc bụi tĩnh điện đã tạo ra đợc các sản phẩm cụ thể nh sau:
Xây dựng các tính toán để thiết kế hệ thống lọc bụi tĩnh điện lu lợng
1230m
3
/phút.
Tạo ra bộ bản vẽ thiết kế cơ khí cho hệ thống lọc bụi tĩnh điện 1230m
3
/phút.
Xây dựng qui trình chế tạo, kiểm nghiệm, lắp đặt,chạy thử các kết cấu cơ khí của hệ
thống lọc bụi tĩnh điện.
Tính toán và tạo ra bộ bản vẽ thiết kế hệ thống điều khiển ( 3 trờng ) của hệ thống
lọc bụi tĩnh điện.
Chế tạo đợc 01 hệ điều khiển lọc bụi tĩnh điện ( 1 trờng ) bao gồm bộ điều khiển
theo chơng trình (PLC) và tủ điện.
Chế tạo đợc 01 bộ nguồn cao áp có điều khiển của lọc bụi tĩnh điện ( 1 trờng ) bao
gồm biến thế cao áp, bộ chỉnh lu và bộ điều khiển chỉnh lu.
Hệ thống điều khiển và bộ nguồn cao áp của lọc bụi tĩnh điện , sau khi chế tạo đã đợc tiến
hành lắp đặt và thủ nghiệm thực tế tại nhà máy xi măng Lạng Sơn và đã đợc cơ sở sản
xuất chứng nhận kết quả hoạt động tốt.
Từ quá trình khảo sát, tìm hiểu các thiết bị lọc bụi tĩnh điện, do nớc ngoài cung
cấp, đang hoạt động ở Việt Nam, cũng nh dựa trên những kinh nghiệm thiết kế một số loại
lọc bụi tĩnh điện cho nghành than , giấy, thép, nhóm đề tài có thể khẳng định đợc rằng
chúng ta hoàn toàn có thể chủ động thiết kế, chế tạo hệ thống lọc bụi tĩnh điện công suất cỡ
vừa và nhỏ cho nghành xi măng.
Việc chế tạo hoàn toàn ở trong nớc sẽ góp phần làm giảm chi phí đầu t xây dựng
,sản xuất, tiết kiệm ngoại tệ cho đất nớc mà vẫn đáp ứng đợc những tiêu chuẩn về an toàn
sản xuất, bảo vệ môi trờng của Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, thiết kế hệ thống lọc bụi tĩnh điện lu lợng

1230m
3
/phút , một phần các kết quả nghiên cứu của đề tài đã đợc áp dụng vào thực tế
thông qua việc chế tạo các hệ thống lọc bụi tĩnh điện cho nhà máy giấy Đồng Nai và nhà
máy cán thép Gia sàng.
Nhóm nghiên cứu đề nghị các cơ quan quản lý của nhà nớc và Bộ KHCN-MT tạo
điều kiện để nhanh chóng đa các kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tiễn, đặc biệt là

46
trong giai đoạn hiện nay, khi mà Tổng công ty xi măng Việt Nam đang có những dự án xây
dựng các nhà máy xi măng mới để đáp ứng nhu cầu xi măng ngày càng tăng của xã hội.
Ngoài ra, nhóm đề tài mong muốn các cơ quan quản lý về khoa học, công nghệ tiếp
tục đầu t cho công tác nghiên cứu để nâng cao khả năng và chất lợng của hệ thống lọc
bụi tĩnh điện. Cụ thể là tiếp tục nghiên cứu để nâng cao chất lợng của hệ thống điều khiển
nguồn cao áp và mở rộng khả năng nối mạng, quản lý, thu thập thông tin của hệ điều khiển
chung.

×