Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

VĂN PHẠM - UNIT 11 - LỚP 10 (4) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.3 KB, 8 trang )


VĂN PHẠM - UNIT 11 - LỚP 10 (4)

CÂU ĐIỀU KIỆN NÂNG CAO:

Chào các em, sau khi đã nắm vững các công thức cơ bản rồi,
sau đây các em sẽ tiếp tục xem phần nâng cao của câu điệu kiện
nhé.
Dùng were to bên mệnh đề có if:
Để diễn tả một hoàn cảnh tưởng tượng ở tương lai:
Ví du:
If the government were to cut V.A.T, prices would fall. ( Tưởng
tưởng vậy đi cho nó thư giản trang thời buổi “gạo châu củi quế”
này )
If he were to win the game, he would be rich. (Tưởng tượng thôi
chứ không dễ gì anh ta thắng đâu).
Để đề nghị một cách lịch sự:
Ví dụ:
If you were to ask him, he might help you. (Nếu bạn mà nhờ đến
thì anh ta sẽ giúp bạn)
If you were to move over, we could all sit on the sofa.
Lưu ý:
Công thức này không áp dụng cho các động từ chỉ tình trạng
như: know, like, remember, understand…
Ví dụ:
If I were to remember… ( sai)
If I remembered… ( đúng)
Trong công thức này were có thể đem ra ngoài thế if, nhưng nếu
có not thì không được đem not theo mà phải để lại sau chủ từ
nhé.
Ví dụ:



Weren’t the government to cut… (sai)
Were the government not to cut… (đúng)
Dùng it was/were not for + noun bên mệnh đề if
Người ta dùng cấu trúc này để diễn tả một hoàn cảnh này lệ
thuộc vào một hoàn cảnh hay một người nào khác.
Ví dụ:
If it were not for you, I would die. (Nếu không có bạn là tôi “tiêu”
rồi)
Đối với chuyện trong quá khứ ta dùng: if it hadn’t been for…
Các em cũng có thể dùng but for để thay thế công thức này mà
không thay đổi nghĩa:
Ví dụ:
If it were not for you,… = but for you,…

Phân biệt if not và unless:
Thông thường, ở cấp độ cơ bản các em có thể thay thế if not
bằng unless. Tuy nhiên, ở cấp độ nâng cao các em sẽ gặp
những trường hợp chúng không thể thay thế nhau.
Không thể dùng unless thay cho if not trong những trường hợp
sau:
Trong những tình huống không thật. (thường là câu loại 2 và 3)
Ví dụ:
She would be a good friend if she were not selfish.
She would be a good friend unless she were selfish. (sai)
If he had not been absent, he would have known that.
Unless he had been absent, he would have known that. (sai)
Khi nói về cảm xúc:
I will be disappointed, if you don’t pass the exam.
I will be disappointed, unless you pass the exam. (sai)

Trong hầu hết các câu hỏi:
Ví dụ:
What do you think if I don’t come?
What do you think unless I come? (sai)
Không thể dùng if not thay cho unless trong những trường hợp
sau:
Khi ta nhắc đến việc đã qua với nhận xét về nó. Cách nhận ra
tình huống này là có dấu gạch nối trước unless.
Ví dụ:
I couldn’t have gone to school on time – unless I had got up
earlier. (Tôi đã không thể đi học đúng giờ- Trừ khi tôi dậy sớm
hơn.)
Trong tính huống này, thực tế tôi đã không đi học đúng giờ và
tôi đã không dậy sớm.
So sánh với câu này khi dùng if not.
I couldn’t have gone to school on time, if I had not got up earlier.
(Tôi đã không thể đi học đúng giờ nếu tôi không thức dậy sớm
hơn)
Trong trường hợp này thực tế tôi đã dậy sớm và đi học đúng
giờ. Nghĩa hoàn toàn ngược với câu trên.
Khi ta nói xong một câu, sau đó thêm vào một ý. Trường hợp này
cũng phải có dấu gạch nối.
Ví dụ:
Because my secretaty is in the hospital, the work can’t continue –
Unless you take up her position, of course. (Vì thư kí tôi nằm
viện, công việc không thể tiếp tục – Dĩ nhiên trừ khi cô thay thế vị
trí của cô ấy.)
Because my secretaty is in the hospital, the work can’t continue if
you don’t take up her position, of course. (sai)
( Kì sau: câu điều kiện loại zero, 4, 5 )


×