Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Luận văn: “ Phát triển dịch vụ Internet-banking của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 38 trang )

Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Phát triển dịch vụ Internet-banking của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu
Hiền
Trang 1
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát minh ra Internet là một trong những phát minh vĩ đại nhất của
loài người trong thế kỷ XX, nó có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế xã
hội trên toàn thế giới. Trong thế kỷ XXI này Internet phát triển với tốc độ cực
kì nhanh chóng, theo Internet World Stats tới tháng 9/2009 số người truy cập
Internet trên toàn cầu là hơn 1,7 tỷ người và năm 2010 là hơn 2 tỷ người. Tại
Việt Nam mạng Internet được kết nối với cổng quốc tế từ năm 1997. Từ đó đến
nay số lượng người sử dụng Internet không ngừng gia tăng. Theo số liệu thống
kê qua các năm của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), cuối năm 2003 số
người truy cập Internet ở Việt Nam là khoảng 3,1 triệu người, cuối năm 2005
khoảng 10,7 triệu người, năm 2010 con số này đã lên đến 27,4 triệu người. Với
sự phát triển như vũ bão, Internet thực sự đã trở thành một phần không thể
thiếu trong cuộc sống của con người. Những ứng dụng của nó vô cùng đa dạng
đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử.
Thương mại điện tử ra đời tạo bước ngoặc lớn cho kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ. Hiện nay TMĐT ở Việt Nam chủ yếu là hình thức marketing, bán
hàng cho doanh nghiệp. Ngoài ra một số website sàn giao dịch, siêu thị điện


tử…đã được xây dựng và đi vào hoạt động, thanh toán qua mạng cũng được
khá nhiều người quan tâm bởi những tiện ích mà nó có được. Dịch vụ Internet-
banking (ngân hàng trực tuyến) là một khái niệm bắt đầu phổ biến trong vài
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu
Hiền
Trang 2
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
năm gần đây khi số lượng ngân hàng cung cấp dịch vụ này tăng mạnh từ năm
2004.
Để hiểu sâu hơn về phương thức thanh toán cũng như những thuận lợi,
khó khăn trong việc phát triển dịch vụ Internet-banking của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam, em quyết định thực hiện đề tài “ Phát triển dịch vụ
Internet-banking của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” từ đó tìm ra
những giải pháp phù hợp góp phần hoàn thiện dịch vụ này.

2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực hiện dịch vụ Internet-banking của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN) giai đoạn 2008-2010, những
ưu và nhược điểm, cơ hội và thách thức của loại hình dịch vụ này. Qua đó kiến
nghị những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngày càng tốt hơn. .
2.2Mục tiêu cụ thể
 Một số khái niệm cơ bản về Ngân hàng thương mại (NHTM) và dịch vụ
Internet-banking.
 Tình hình phát triển dịch vụ Internet-banking hiện nay của các
NHTMVN giai đoạn 2008-2010.
 Phân tích những ưu và nhược điểm, cơ hội và thách thức trong việc phát
triển loại hình dịch vụ này
 Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của khách hàng

3 Phương pháp nghiên cứu
 Thu thập số liệu thứ cấp từ các Báo cáo thương mại điện tử, website của
các NHTMVN. Thu thập số liệu sơ cấp từ việc khảo sát website của các
NHTMVN
 Phương pháp phân tích: phân tích tình hình thực tế triển khai dịch vụ
Internet-banking, thông qua những số liệu thu thập được sử dụng số tuyệt đối,
số tương đối để so sánh, giải thích vấn đề. Phân tích những ưu điểm và những
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu
Hiền
Trang 3
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
tồn tại gặp phải trong chất lượng dịch vụ từ đó kiến nghị những giải pháp phù
hợp.
4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ Internet-banking của các
NHTMVN giai đoạn 2008-2010.
.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu
Hiền
Trang 4
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỊCH VỤ INTERNET-BANKING CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1 Khái niệm về NHTM và ngân hàng điện tử
1.1.1 Khái niệm về NHTM
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ ngân hàng bằng cách huy động vốn tức là nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có
giá, rồi sử dụng số vốn huy động đó vào nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, làm dịch vụ

thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế và cá nhân
Ngân hàng Thương mại(NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng
trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống
NHTM đã có tác động rất lớn đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế
thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế
tài chính không thể thiếu được. Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay
các NHTM phải không ngừng hoàn thiện mình để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng. Bên cạnh loại hình kinh doanh truyền thống các ngân hàng đã và đang
triển khai hệ thống ngân hàng hiện đại hay còn gọi là ngân hàng điện tử.
1.1.2 Ngân hàng điện tử
1.1.2.1 Khái niệm ngân hàng điện tử (E-banking)
Dịch vụ ngân hàng điện tử (Electronic Banking viết tắt là E-Banking là sự
kết hợp giữa một số hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống với công nghệ thông
tin và điện tử viễn thông. E-Banking là một dạng của thương mại điện tử (electronic
commerce hay e-commerce) ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cụ
thể hơn, E-Banking là một hệ thống phần mềm tin học cho phép khách hàng có thể
tìm hiểu thông tin hay thực hiện một số giao dịch ngân hàng thông qua phương tiện
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 5
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
điện tử (công nghệ thông tin, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây,
quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự).
1.1.2.2 Các loại hình E-banking
Dịch vụ SMS-banking
SMS-banking là dịch vụ cho phép tra cứu thông tin tài khoản và đăng ký
nhận những thông tin mới nhất từ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại di động.
Dịch vụ Call Center
Call Center là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại. Khách hàng gọi về một số

điện thoại cố định của trung tâm dịch vụ để được cung cấp thông tin chung và thông
tin cá nhân. Call Center có thể linh hoạt trả lời các thắc mắc của khách hàng, tuy
nhiên phải có người trực 24/24 giờ.
Dịch vụ Phone-banking
Dịch vụ Phone-banking sử dụng Call Center tự động, chỉ cần gọi từ điện
thoại cố định hoặc di động vào tổng đài tự động của ngân hàng và thực hiện theo
hướng dẫn sẽ được những thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng, thông tin tài
khoản cá nhân.
Dịch vụ Home-banking
Dịch vụ Home-banking là dịch vụ cho phép khách hàng có thể ngồi tại nơi
làm việc thực hiện hầu hết các giao dịch với ngân hàng như chuyển tiền, liệt kê giao
dịch, tỷ giá, lãi suất, báo nợ, báo có…
Với Home-banking, khách hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng nội bộ
(Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao dịch được tiến hành tại nhà thông
qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính ngân hàng
Dịch vụ Internet-banking
Dịch vụ Internet-banking giúp khách hàng thực hiện các giao dịch với ngân
hàng qua mạng Internet (mạng toàn cầu).
Để tham gia, khách hàng truy cập vào website của ngân hàng và thực hiện
giao dịch, truy cập thông tin cần thiết. Khách hàng cũng có thể truy cập vào các
website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 6
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
Kiosk Ngân hàng
Là sự phát triển của dịch vụ Ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng
với chất lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm việc
với đường kết nối Internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần giao dịch hoặc yêu cầu
dịch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử
dụng dịch vụ của hệ thống ngân hàng phục vụ mình.

1.2 Giới thiệu chung về dịch vụ Internet-banking
1.2.1 Nội dung dịch vụ Internet-banking
1.2.1.1 Đối tượng khách hàng
• Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài (có cư trú) có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ theo quy định Pháp luật hiện hành.
• Người có năng lực hành vi dân sự và từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám
tuổi được người đại diện theo pháp luật của người đó chấp nhận về việc sử dụng
kênh dịch vụ Internet-banking.
• Tổ chức là đơn vị có tư cách pháp nhân.
1.2.1.2 Tính năng dịch vụ
Dịch vụ Internet-banking có các tính năng cơ bản sau:
 Truy vấn thông tin:
• Tra cứu thông tin tài khoản và số dư tài khoản
• Tra cứu sao kê tài khoản theo thời gian
• Tra cứu thông tin của các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ
 Thanh toán:
• Thanh toán chuyển khoản trong hệ thống
• Thanh toán chuyển khoản ngoài hệ thống
• Thanh toán hóa đơn hàng hóa dịch vụ (hóa đơn điện, nước, du lịch…)
 Đăng ký thay đổi yêu cầu sử dụng các dịch vụ khác
Thông qua dịch vụ Internet-banking, khách hàng có thể đăng ký sử dụng
hoặc yêu cầu thay đổi các dịch vụ điện tử khác như SMS-banking, Phone-banking,
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 7
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
Dịch vụ nhận sao kê tài khoản hàng tháng qua mail…và nhiều tiện ích khác của
ngân hàng.
1.2.1.3 Quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ
Quy trình đăng ký sử dụng dịch vụ Internet-banking tùy theo yêu cầu cụ thể
của từng ngân hàng, nhưng nhìn chung gồm các bước sau:

• Mở tài khoản tại ngân hàng (nếu chưa có tài khoản).
• Điền thông tin vào mẫu Đăng ký sử dụng dịch vụ tại điểm giao dịch của ngân
hàng.
• Sau khi nhận được mẫu Đăng ký sử dụng dịch vụ, ngân hàng sẽ cung cấp Mã
truy cập và Mật khẩu truy cập tạm thời. Ở lần đăng nhập sử dụng đầu tiên, phải
thay đổi mật khẩu tạm thời để kích hoạt sử dụng dịch vụ.
1.2.2Những lợi ích mà dịch vụ Internet-banking mang lại
1.2.2.1Đối với ngân hàng
 Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu
Phí giao dịch Internet-banking được đánh giá là ở mức rất thấp so với giao
dịch truyền thống, từ đó góp phần tăng doanh thu hoạt động cho ngân hàng. Theo
thống kê của Ngân hàng Đông Á, chi phí cho giao dịch trên Internet chỉ bằng 1/12
giao dịch tại quầy, bằng 2/3 chi phí giao dịch qua ATM.
 Đa dạng hóa dịch vụ, sản phẩm
Ngày nay, dịch vụ ngân hàng đang vươn tới từng người dân. Đó là dịch vụ
ngân hàng tiêu dùng và bán lẻ. "Ngân hàng điện tử", với sự trợ giúp của công nghệ
thông tin, cho phép tiến hành các giao dịch bán lẻ với tốc độc cao trong đó nổi bậc
là dịch vụ Internet-banking, một thị trường hàng tỷ dân đang mở ra trước mắt họ.
Các ngân hàng đua nhau tung ra thị trường một loạt các sản phẩm cho dịch vụ
Internet-banking làm cho dịch vụ Ngân hàng trở nên phong phú và phổ biến rộng
rãi.
 Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh
Internet-banking là một giải pháp của NHTM để nâng cao chất lượng dịch vụ
và hiệu quả hoạt động, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM. Internet-
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 8
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
banking còn giúp NHTM thực hiện chiến lược “toàn cầu hóa” mà không cần mở
thêm chi nhánh ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Internet-banking cũng là công
cụ quảng bá, khuyếch trương thương hiệu của NHTM một cách sinh động, hiệu

quả.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Xét về mặt kinh doanh của ngân hàng, Internet-banking sẽ giúp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua các dịch vụ của ngân hàng điện tử, các lệnh về chi
trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền
tệ chu chuyển nhanh, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền - hàng. Qua đó
đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng
Chính sự tiện ích có được từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung
cấp dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ
giao dịch với ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Khả
năng phát triển, cung ứng các tiện ích dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng,
nhiều lĩnh vực kinh doanh của Internet-banking là rất cao.
1.2.2.2Đối với khách hàng
 Tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian.
Dịch vụ Internet-banking đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời
gian để đi đến văn phòng trực tiếp giao dịch với ngân hàng, các khách hàng nhỏ và
vừa, khách hàng cá nhân có số lượng giao dịch với ngân hàng không nhiều, số tiền
mỗi lần giao dịch không lớn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền
thống khó có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác.
 Thông tin liên lạc thuận tiện hơn, hiệu quả hơn
Internet-banking là một kênh giao dịch, giúp cho khách hàng có thể liên lạc
với ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ
ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào và ở bất cứ nơi đâu có Internet. Dịch vụ Internet-
banking giúp khách hàng dễ dàng hơn trong vấn đề chuyển khoản và thanh toán qua
mạng. Việc mua bán hàng hóa qua mạng đặc biệt là hàng hóa số hóa thì thanh toán
trực tuyến rất tiện lợi cho cả người mua và người bán.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 9
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ INTERNET-BANKING CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ Internet-banking của các
NHTM Việt Nam
2.1.1Chính sách và pháp luật
Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 phê
duyệt tại Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là kế hoạch
dài hạn, vĩ mô đầu tiên của Việt Nam về Thương mại điện tử (TMĐT), đặt ra mục
tiêu, lộ trình và giải pháp mang tính tổng thể nhằm thúc đẩy ứng dụng TMĐT trên
phạm vi toàn quốc trong giai đoạn 5 năm.
Sự ra đời Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005 và Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/06/2006 cơ bản định hình khung pháp lý cho các ứng dụng CNTT(Công
nghệ thông tin) và TMĐT tại Việt Nam…Sau khi hai luật này được ban hành thì
hàng loạt các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện được ban hành.
Ngân hàng điện tử nói chung và dịch vụ Iternet-banking nói riêng là hình
thức phát triển ở mức độ cao của TMĐT. Trong các chính sách đưa ra có khá nhiều
chính sách liên quan đến Ngân hàng điện tử và dịch vụ Internet-banking.
Dịch vụ Internet-banking được triển khai trên nền tảng của hệ thống viễn
thông đặc biệt là Internet. Với các chính sách phát triển Viễn thông và Internet đã
tạo nhiều thuận lợi cho loại hình dịch vụ này phát triển ngày càng mạnh mẽ.
Chương trình phát triển công nghệ phần mềm tạo nhiều ứng trong hoạt động của
ngân hàng cụ thể là hệ thống phần mềm Core-banking.


GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 10
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
Bảng 2.1 : Khung chính sách liên quan tới việc phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ
Internet-banking

Ngày Nội dung
07/02/2006 Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quyhoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt
Nam đến năm 2010
12/04/2007 Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần
mềm Việt Nam đến năm 2010
03/04/2009 Quyết định 50/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành “Quy chế quản lý Chương trình phát
triển công nghiệp phần mềm và Chương trình phát triển
công nghiệp nội dung số Việt Nam”
Bên cạnh các chính sách liên quan tới phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ, các
chính sách về giao dịch điện tử của ngân hàng đã tạo hành lang pháp lí cho dịch vụ
Internet-banking được triển khai dễ dàng hơn. Sự ra đời của Luật giao dịch điện tử
về chữ ký số là nền tảng pháp lí cho các giao dịch điện tử trong đó có giao dịch
Internet-banking. Đề án thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy Internet-
banking được ứng dụng rộng rãi.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 11
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
Bảng 2.2 : Khung chính sách liên quan tới các giao dịch điện tử của ngân hàng
Ngày Nội dung
24/05/2006 Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
29/12/2006 Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2006-2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam
15/02/2007 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký số và Dịch

vụ chứng thực chữ ký số
23/02/2007 Nghị định số 27/2007/NĐ-CP của Chính phủ về Giao dịch
điện tử trong hoạt động tài chính
08/03/2007 Nghị định số 35/2007/NĐ-CP của Chính phủ về Giao dịch
điện tử trong hoạt động ngân hàng
01/06/2009 Quyết định 698/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020
2.1.2Cơ sở hạ tầng cho dịch vụ Internet-banking
Một trong những yếu tố dẫn đến thành công của dịch vụ ngân hàng điện tử
Internet-banking là phải xây dựng một cơ sở hạ tầng hiện đại ở một mức nhất định.
Cơ sở này dựa trên tiến bộ của công nghệ máy tính, công nghệ thông tin viễn thông.
2.1.2.1 Công nghệ phần mềm lõi Core-banking
Core-banking là một hệ thống các phân hệ nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng
như tiền gửi, tiền vay, khách hàng … Thông qua đó, ngân hàng phát triển thêm
nhiều dịch vụ, sản phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn. Về bản chất đây
là hệ thống phần mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài
sản, giao dịch, quản trị rủi ro … trong hệ thống ngân hàng. Tất cả các giao dịch
được chuyển qua hệ thống core banking và trong một khoảng thời gian cực kì ngắn
vẫn duy trì hoạt động đồng thời xử lý thông tin trong suốt thời gian hoạt động. Cơ
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 12
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
sở dữ liệu của ngân hàng được quản lý tập trung theo quan hệ và theo module: tiền
gửi, thanh toán quốc tế, chuyển tiền, tài trợ thương mại, cho vay, thẩm định, nguồn
vốn, Internet Banking …Công nghệ phần mềm lõi (core banking) là điều kiện cần
để thực hiện dịch vụ Internet-banking. Hầu hết các hệ thống core banking hiện đại
đều hoạt động không ngừng (24x7) để cung cấp Internet banking, những hoạt động
giao dịch toàn cầu .

2.1.2.2 Internet
Interet là cơ sở hạ tầng quan trọng để phát triển dịch vụ Internet-banking. Tại
Việt Nam, mạng Internet được kết nối với cổng quốc tế tế từ 1997, từ đó đến nay
tốc độ phát triển của nó vô cùng nhanh chóng.
Bảng 2.3: Sự phát triển của Internet ở Việt Nam giai đoạn 2008-2010
2008 2009 2010
Số thuê bao Internet (triệu thuê bao) 2,03 2,96 3,77
Số người sử dụng Internet (triệu lượt
người)
20,8 22,9 27,4
Nguồn: Thông cáo báo chí về số liệu thống kê kinh tế -xã hội năm 2008-2010
Giai đoạn 2008-2010 số lượng thuê bao Internet tăng liên tục. Năm 2008 số
thuê bao Internet là 2,03 triệu, năm 2009 số lượng thuê bao 2,96 triệu, năm 2010
con số này đã lên đến 3,77 triệu. Số người sử dụng Intenet cũng tăng rất nhanh, tỷ lệ
gia tăng năm sau cao hơn so với năm trước, năm 2009 tăng 10,1%, năm 2010 tăng
19,7%. Sự phát triển Internet là cơ hội tốt để các NHTM năng động tại Việt Nam
triển khai dịch vụ Internet-banking.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 13
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
2.1.2.3 Số lượng máy Vi tính
Máy tính là công cụ cần thiết trong dịch vụ Internet-banking, là một trong
những chỉ tiêu nền tảng nói lên mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ này của người
dân.
Bảng 2.4: Sự phát triển của số lượng máy Vi tính ở Việt Nam
Nguồn Sách trắng Việt Nam 2010
Số lượng máy tính cá nhân để bàn, xách tay năm 2009 tăng 402.289 máy so
với năm 2008. Việc này góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM phát triển
sản phẩm dịch vụ Internet-banking. Tuy nhiên có thể thấy số lượng máy tính cá
nhân so với dân số Việt Nam hiện nay còn thấp, trong 100 dân chưa có đến 6 người

có máy tính cá nhân. Nhu cầu của người dân cao nhưng điều kiện cơ sở vật chất còn
hạn chế. Thị trường cho dịch vụ Internet-banking còn nhiều tiềm năng, khai thác
chưa hiệu quả.
2.1.3 Vấn đề an toàn và bảo mật
Để phát huy hiệu quả, khai thác hết tìm năng và thế mạnh của Internet-
banking thì an toàn và bảo mật trong giao dịch là vấn đề sống còn. Có nhiều
phương pháp để giải quyết vấn đề xác thực và bảo mật an toàn giao dịch Internet-
banking như sử dụng bàn phím ảo, phương pháp mật khẩu một lần ( One Time
Password), xác thực hai phương thức ( Two Factor Authentication), hay dùng thiết
bị khóa phần cứng ( Hardware Token), Thẻ thông minh (TTM) có chữ ký số (PKI
Smartcard. Hiện tại các ngân hàng lớn trên thế giới thường sử dụng các phương
pháp xác thực và an toàn giao dịch dựa trên hạ tầng khóa công khai (PKI) cùng với
sự tham gia của Hardware Token (TTM tích hợp sẵn đầu đọc cổng USB) hay thẻ
thông minh (PIK Smartcard).
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 14
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
So với các giải pháp khác, giải pháp bảo mật sử dụng chữ ký điện tử giải
quyết đồng thời được 4 vấn đề quan trọng trong các giao dịch điện tử là: Xác thực
người dùng, bảo mật thông tin giao dịch, toàn vẹn dữ liệu và chống chối bỏ.
2.1.4 Trình độ học vấn
2.1.4.1 Trình độ học vấn của dân cư
Bảng 2.5 : Trình độ học vấn của dân cư ở Việt Nam
Trình độ học vấn %
Sau đại học 4%
Đại học 34%
Cao đẳng, trung cấp 10,5%
Học nghề 16%
Phổ thông trung học 23%
Phổ thông trung học cơ sở 12,5%

Nguồn:
Nhìn chung trình độ học vấn của Việt Nam vào loại cao so với khu vực. Đây
là một thế mạnh để Việt Nam tham gia tiếp thu và áp dụng kiến thức mới, công
nghệ mới.
Khách hàng sử dụng dịch vụ Internet-banking là những người có trình độ học
vấn cao, trẻ và có thu nhập tương đối cao. Với kiến thức tin học cao, khả năng tiếp
thu nhanh những vấn đề tiến bộ, họ là những người tham gia dịch vụ Internet-
banking đầu tiên.
Giao dịch với họ thường có giá trị tương đối cao, rủi ro ít vì họ có học và có
thu nhập cao. Thứ nữa là cơ hội cung cấp dịch vụ trong một thời gian dài vì họ là
những người trẻ tuổi. Cuối cùng là họ là những người năng động, giao dịch nhiều,
cơ hội đi lại qua các quốc gia, nên ở điểm này, Internet-banking có thể chứng minh
tính ưu việt của nó đó là cung cấp dịch vụ liên tục và toàn cầu.
2.1.4.2 Trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng
Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, chưa đồng đều. Trong thời gian qua có
những thời điểm nhu cầu nguồn nhân lực ngân hàng gia tăng đột biến, hình thành sự
chuyển dịch lao động bất hợp lý, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của
ngân hàng. Theo báo cáo của NHNN, đội ngũ nhân viên ngân hàng được đào tạo ở
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 15
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
bậc thạc sĩ và tiến sĩ chiếm chưa đầy 10%, trình độ đại học chiếm khoảng 61%, kỹ
năng nghề nghiệp vẫn còn hạn chế, khả năng tiếp cận và xử lý công việc theo nhóm
còn gặp nhiều khó khăn. Một số cán bộ ngân hàng có khả năng chuyên môn trong
lĩnh vực tài chính nhưng thiếu kiến thức về CNTT và TMĐT gây khó khăn trong
phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại trong đó có hệ thống ngân hàng trực tuyến.
2.2Thực trạng phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
2.2.1 Tình hình triển khai dịch vụ Internet banking của các NHTM Việt Nam
Internet thâm nhập vào Việt Nam từ cuối năm 1997. Và đến năm 2000,
Internet trở nên phổ biến. Phần lớn các ngân hàng và các tổ chức tài chính Việt

Nam đều có các trang web để giới thiệu và cung cấp thông tin về các sản phẩm dịch
vụ của mình. Theo thống kê của Ngân hàng nhà nước đến tháng 12 năm 2010 hệ
thống NHTM Việt Nam gồm 42 ngân hàng trong đó có 5 Ngân hàng thương mại
nhà nước (NHTNN) còn lại 37 Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) và tất
cả các ngân hàng này đều có địa chỉ website riêng.
Các ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ tốt
nhất cho khách hàng và cho ra đời hệ thống Ngân hàng điện tử trên nền tảng sự phát
triển CNTT và viễn thông. Ngân hàng điện tử với những sản phẩm dịch vụ đa dạng
của nó đã mạng lại nhiều tiện lợi cho khách hàng trong đó hát triển nhanh chóng và
vượt trội hơn cả là dịch vụ Internet-banking. Ở Việt Nam, cho đến hiện tại đã có 28
NHTMVN thực hiện loại hình dịch vụ Internet-banking, các ngân hàng khác cũng
đang trong quá trình chuần bị.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 16
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
Bảng 2.6: Danh sách các NHTM Việt Nam chưa cung cấp dịch vụ Internet-
banking
Đa số các NHTMVN chưa cung cấp dịch vụ Internet-banking là các Ngân
hàng quy mô nhỏ hay mới thành lập trong những năm gần đây. Do chi phí đầu tư
cho dịch vụ Internet-banking là khá cao nên việc triển khai dịch vụ này ở các Ngân
hàng có vốn ít gặp nhiều khó khăn. Đồng thời các Ngân hàng này cũng cần học hỏi
kinh nghiệm và thời gian chuẩn bị cho việc cung cấp dịch vụ Internet-banking.Các
Ngân hàng cũng đang nổ lực rất lớn để sớm cho ra đời dịch vụ Internet-banking.
Riêng đối với ngân hàng Xuất Nhập Khẩu (Eximbank) có vốn khá lớn nhưng do đối
tượng khách hàng của Ngân hàng là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, giao dịch
của nó có giá trị lớn, đòi hỏi tính an toàn và bảo mật cao nên Ngân hàng ưu tiên lựa
chọn triển khai dịch vụ Home-banking thay vì Internet-banking
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
STT TÊN NGÂN HÀNG
Vốn điều

lệ (tỷ
đồng)
1 Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long
www.mhb.com.vn 3.000
2 Nhà Hà Nội (HBB)
www.habubank.com.vn
3.000
3 Xuất Nhập Khẩu (Eximbank)
www.eximbank.com.vn
10.560
4 Bắc Á
nasbank.com.vn
3.000
5 Đông Nam Á (SeAbank) www.seabank.com.vn 5.334
6 Phát triển nhà TP.HCM (HDBank)
www.hdb.com.vn
2.000
7 Gia Định www.giadinhbank.com.vn 2.000
8 Đệ Nhất (FCB) www.ficombank.com.vn 2.000
9 Kiên Long www.kienlongbank.com.vn 2.000
10 Dầu Khí Toàn Cầu www.gpbank.com.vn 3.000
11 Xăng dầu Petrolimex www.pgbank.com.vn 1.000
12 Đại Tín www.trustbank.com.vn 3.000
13 Đại Á www.daiabank.com.vn 1.000
14 Phát triển Mê Kông www.mdb.com.vn 3.000
Trang 17
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
2.2.2Tốc độ phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
Trong giai đoạn 2008-2010 tỷ lệ NHTMVN triển khai dịch vụ Internet-banking tăng

rất nhanh.
Hình 1: Tốc độ gia tăng số lượng NHTMVN thực hiện dịch vụ Internet-
banking giai đoạn 2008-2010
Năm 2008, tỷ lệ NHTMVN thực hiện dịch vụ Internet-banking là 26%, năm
2009 là 40% tăng 14% so với năm 2008, năm 2010 là 67% tăng 27% so với năm
2009. Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ gia tăng số lượng NHTMVN thực hiện dịch vụ
Internet-banking năm 2010 gần gấp đôi năm 2009. Dịch vụ Internet-banking đang
đựợc rất nhiều ngân hàng quan tâm, các ngân hàng đang đua nhau xây dựng và phát
triển loại hình dịch vụ đầy tìm năng này. Giai đoạn 2008-2010 tỷ lệ NHTM Việt
Nam thực hiện dịch vụ Internet-banking rất nhanh và chắc chắn sẽ còn tiếp tục tăng
trong năm 2011.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 18
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
Internet-banking đang ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng của nó trong
cuộc sống bởi những tiện ích mà nó mang lại.
Hình 2: Các tiện ích dịch vụ Internet-banking cho khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp
Số lượng NHTM thực hiện Internet-banking cung cấp các tiện ích tra cứu
thông tin tài khoản, chuyển khoản trong hệ thống, chuyển khoản ngoài hệ thống,
thanh toán hóa đơn theo tỷ lệ giảm dần. Trong 28 NHTM Việt Nam triển khai dịch
vụ Internet-banking có 96% số lượng ngân hàng triển khai tiện ích tra cứu thông tin
tài khoản cho khách hàng cá nhân, 79% triển khai cho khách hàng doanh nghiệp. Tỷ
lệ này là cao nhất so với các tiện ích khác do tra cứu thông tin tài khoản là tiện ích
cơ bản nhất . Tiện ích cơ bản thứ hai là chuyển khoản trong hệ thống, có 71% triển
khai cho khách hàng cá nhân, 68% triển khai cho khách hàng doanh nghiệp. Tiện
ích cơ bản thứ ba là chuyển khoản ngoài hệ thống, 69% triển khai cho khách hàng
cá nhân, 64% triển khai cho khách hàng doanh nghiệp. Tiện ích thứ tư là thanh toán
hóa đơn, 50% triển khai cho khách hàng, 36% triển khai cho khách hàng doanh
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền

Trang 19
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
nghiệp. Có sự giảm dần này là do yêu cầu kỹ thuật và vấn đề bảo mật của các tiện
ích sau ngày càng cao hơn. Trong từng tiện ích hầu như tỷ lệ ngân hàng triển khai
đối với khách hàng cá nhân đều lớn hơn so với khách hàng doanh nghiệp. Internet-
banking là một tronng những dịch vụ nằm trong chiến lược phát triển hệ thống ngân
hàng bán lẻ của các NHTM Việt Nam nên đối tượng chủ yếu mà nó hướng tới là
khách hàng cá nhân. Tuy nhiên sự chênh lệch này là không nhiều, vì số khách hàng
doanh nghiệp ít hơn nhưng giá trị giao dịch lại cao, nên các ngân hàng cũng rất chú
trọng đầu tư dịch vụ cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp.
Ngoài các tiện ích cơ bản trên một số ngân hàng lớn còn có các tiện ích nâng
cao như chuyển đổi ngoại tệ (NH Phương Tây), vay tiền trực tuyến thế chấp bằng
số dư tiền gửi có kỳ hạn ( NH Á Châu ACB), truy vấn thông tin, yêu cầu mở LC,
sửa đổi LC ( NH Quốc Tế VIB), yêu cầu phát hành, phong tỏa Séc…
2.2.3Đầu tư của các NHTMVN vào phát triển dịch vụ Internet-banking
2.2.3.1 Đầu tư công nghệ
Hiện nay, các NHTM Việt Nam rất quan tâm đến việc đầu tư đổi mới công
nghệ để nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
Việc triển khai hệ thống Core banking tại các NHTM Việt Nam được xem
là điểm nhấn cho đầu tư công nghệ. Ngoài 28 NHTMVN đang thực hiện Internet-
banking, có 6 NHTMVN có hệ thống core-banking nhưng chưa thực hiện dịch vụ
Internet-banking . Và các ngân hàng còn lại đang trong tiến trình triển khai hoặc
thương lượng với đối tác trong việc ứng dụng phần mềm này.
Các phần mềm Core banking cung cấp cho ngân hàng rất đa dạng như: Siba,
Bank2000,SmartBank; Symbol System, Teminos, Iflex,Huyndai, Sylverlake, TCBS
(the complex banking solution – giải pháp ngân hàng phức hợp).
2.2.3.2 Đầu tư nguồn nhân lực
Vấn đề nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển của dịch vụ Internet-banking. Cùng với sự phát
triển không ngừng của công nghệ thông tin, vấn đề cập nhật và bố trí cán bộ chuyên

trách thương mại điện tử để phát huy tối đa tiềm năng của dịch vụ này là một vấn đề
mang tính chiến lược đòi hỏi NHTM Việt Nam phải thực hiện liên tục xuyên suốt
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 20
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
quá trình kinh doanh. Số lượng cán bộ CNTT là khá nhiều nhưng hoạt động trong
lĩnh vực ngân hàng chưa nhiều. Các NHTMVN đang có nhiều chính sách thu hút
nguồn nhân lực quan trọng này. Ngân hàng thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn
nâng cao trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ ngân hàng, cử cán bộ đi học nước
ngoài.
2.3Chất lượng dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam hiện nay
2.3.1Tính chuyên nghiệp
2.3.1.1 Tốc độ xử lý yêu cầu
Giao dịch đựơc diễn ra rất nhanh chóng chỉ cần một cái nhấp chuột hoặc
enter là đã thực hiện xong giao dịch với ngân hàng. Khách hàng mở tại khoản ở
các chi nhánh khác nhau đều có thể giao dịch với ngân hàng nhanh chóng do các
ngân hàng thực hiện dịch vụ Internet-banking đều áp dụng hệ thống quản lí dữ
liệu tập trung ( Core banking hiện đại). Tuy nhiên do những hạn chế về đường
truyền Internet nên đôi lúc các giao dịch còn chậm.
2.3.1.2 Hướng dẫn sử dụng và giải đáp thắc mắc, khiếu nại của khách
hàng
Tất cả các NHTM Việt Nam khi triển khai dịch vụ Internet-banking đều có
kèm theo bảng hướng dẫn sử dụng dịch vụ cho khách hàng đăng trên Website hoặc
hỗ trợ tư vấn khách hàng qua điện thoại. Khi đến ngân hàng khách hàng sẽ nhận
được sự hỗ trợ nhiệt tình từ nhân viên ngân hàng. Song một số khiếu nại của khách
hàng chưa được giải quyết thỏa đáng dẫn đến sự e ngại của khách hàng trong việc
quyết định tiếp tục sử dụng dịch vụ Internet-banking.
2.3.2Tính tiện lợi
Chưa bao giờ người dùng có thể thực hiện thanh toán vừa nhanh chóng, tiện
lợi và đơn giản đến thế. Ớ bất kỳ nơi đâu, bất kỳ thời điểm nào khi máy tính có kết

nối Internet và mã truy cập do NHTMVN cung cấp, khách hàng chỉ cần thực hiện 3
thao tác: Nhấp chuột – Nhập lệnh – Nhận tiền. Theo Việt Báo một khách hàng đang
sử dụng dịch vụ Internet Banking cho biết: “Các dịch vụ online của ngân hàng giúp
tôi đỡ mất thời gian và quản lý tài khoản dễ dàng hơn nhiều, dù đang ở sân bay hay
ở đâu cũng vẫn tra cứu thông tin được. Ngoài ra cũng rất tiện lợi nếu tôi muốn tham
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 21
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
khảo về lãi suất, chương trình khuyến mãi và đặc biệt là tra cứu nhanh tỷ giá ngoại
tệ, biểu phí dịch vụ, mạng lưới ATM, phòng giao dịch của ngân hàng…”. Tuy nhiên
một hạn chế còn tồn tại là để được cấp mã số truy cập và mật khẩu để dùng dịch vụ
Internet-banking, khách hàng cần phải điền vào phiếu đăng ký và trình chứng minh
thư hoặc hộ chiếu trực tiếp tại ngân hàng. Chưa có NHTM Việt Nam nào cho phép
đăng ký sử dụng dịch vụ trực tuyến.
2.3.3Tính an toàn và bảo mật
Đảm bảo an toàn và bảo mật là một yêu cầu hàng đầu của khách hàng đối với
dịch vụ Internet-banking. Biết rõ điều này, nhiều NHTMVN đã triển khai một số
giải pháp góp phần đảm bảo tính an toàn và xác thực trong giao dịch. Ngoài mã số
truy cập và mật khẩu tĩnh còn có các phương pháp xác thực như OTP SMS, OTP
Token, chứng thư điện tử, Smartcard…
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 22
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
Bảng 2.7: Một số phương pháp để giải quyết vấn đề xác thực và bảo mật
an toàn giao dịch Internet-banking ở các NHTMVN
STT OTP
SMS
OTP
Token
Một số phương pháp

khác
1 NH TMCP Ngoại
Thương Việt Nam

EVM
2 NH nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Việt Nam

3 Hàng Hải

4 Sài Gòn Thương Tín
 
5 Đông Á (EAB)
 
Bàn phím ảo
6 Nam Á ( NAMA
BANK)
Bàn phím ảo
7 Á Châu (ACB)

Chứng thư điện tử ,
Smartcard
8 Việt Nam Thịnh vượng
(VPBank)

email
9 Kỹ thương
(TECHCOMBANK)


10 Quân đội (MB)

Sorf Token
11 Quốc Tế (VIB)
 
Hybrid (tích hợp OTP
và chữ ký điện tử C/A)
12 Phương Nam

13 Việt Nam Tín Nghĩa

14 Sài Gòn (SCB)

15 Sài gòn – Hà nội
(SHB)

16 Nam Việt

17 NH Đại Dương

18 Phương Tây

19 Tiên Phong
 
Các NHTMVN chủ yếu sử dụng phương pháp xác thực giao dịch OTP
Token( Token là hiết bị lưu trữ các thông tin, trong đó có chứng thư điện tử và khóa
bí mật tạo chữ ký điện tử), phương pháp đứng thứ hai là sử dụng OTP SMS(mã bảo
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 23
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam

mật thực hiện giao dịch qua SMS) để đảm bảo an toàn và xác thực trong giao dịch.
Ngoài ra một số phương pháp khác cũng được áp dụng nhưng không phổ biến.
Chẳng hạn như xác thực bằng thẻ EMV (Thẻ EMV là thẻ chíp theo tiêu chuẩn của các
Tổ chức thẻ quốc tế ban hành. Dựa trên Thẻ EMV, quý khách có thể lấy được số OTP để
thực hiện giao dịch chuyển khoản bằng cách sử dụng một thiết bị đọc thẻ) của
Vietcombank ,giải pháp thiết bị bảo mật kép Hybrid (tích hợp OTP và chữ ký điện tử C/A)
của VIB Bank, giải pháp Sorf Token (là ứng dụng được cài đặt trên máy điện thoại di động
hỗ trợ java của khách hàng) của MB Bank, giải pháp Chứng thư điện tử , Smartcard của
ACB Bank hay bàn phím ảo của NH Đông Á và NH Nam Á. Có thể thấy các Ngân
hàng lớn như Vietcombank, EAB Bank, ACB Bank, VIB Bank có các phương thức
bảo đảm an toàn và xác thực trong giao dịch Internet-banking tốt hơn đa dạng hơn
so với các Ngân hàng còn lại. Nhìn chung vấn đề bảo mật và xác thực trong giao
dịch Internet-banking của các NHTMVN hiện nay còn nhiều yếu kém cần được
khắc phục
2.4 Những lợi ích và hạn chế trong hoạt động dịch vụ Internet-banking của các
NHTM Việt Nam hiện nay
2.4.1 Lợi ích dịch vụ Internet-banking đã và đang mang lại
2.4.1.1 Thuận tiện cho khách hàng mọi lúc mọi nơi
Khách hàng có thể cập nhật thông tin tài khoản và thực hiện giao dịch với
Ngân hàng ở bất cứ nơi đâu có kết nối Internet và bất cứ lúc nào 24 giờ trong ngày
và 7 ngày trong tuần
Thuận tiện mọi lúc mọi nơi nhưng cách thức đăng ký sử dụng đơn giản: chỉ
cần có tài khoản (tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, tiền vay, ….) và điền vào phiếu
đăng ký sử dụng dịch vụ cũng là yếu tố khiến lượng người sử dụng Internet banking
ngày càng tăng. Tiện ích của dịch vụ này từ đó cũng ngày càng được nâng cao và
hiện đại hơn để đáp ứng nhu cầu của người dùng.
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 24
Chuyên đề kinh tế Phát triển dịch vụ Internet-banking của các NHTM Việt Nam
2.4.1.2 Thanh toán đơn giản, nhanh chóng với hạn mức tín dụng lớn

Nếu như trước đây, người dùng Internet banking chỉ thực hiện các giao dịch
đơn giản như: kiểm tra tài khoản (tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ
tiền gửi, tài khoản thẻ…), tra cứu lịch sử các giao dịch đã thực hiện… thì ngày nay
họ còn có thể thanh toán với hạn mức lớn qua Internet banking mà không còn phải
đến ngân hàng.
Bảng 2.8 : Hạn mức tín dụng trong giao dịch Internet-banking của một số
NHTM Việt Nam
Hạn mức tín dụng (VNĐ/ngày)
Cá nhân Doanh nghiệp
Sài Gòn Thương Tín
300.000.000
500.000.000
500.000.000
Đông Á (EAB)
500.000.000 5.000.000.000
Nam Á ( NAMA BANK)
10.000.000
50.000.000
50.000.000
100.000.000
Á Châu (ACB)
-Gói chuẩn ≤ 500 triệu
đồng/ ngày
-Gói bạc ≤ 2 tỷ
-Gói vàng: Không giới hạn
Không giới hạn
Sài gòn công thương
20.000.000
100.000.000
200.000.000

Kỹ thương
500.000.000
Quân đội (MB)
500.000.000 2.000.000.000
Quốc Tế (VIB)
Easy4U 200.000.000
E-Gold4U 250.000.000
E-Diamond4U
500.000.000
Value-Gold4U
6.000.000.000
Value-Diamond4U
18.000.000.000
Phương Nam
Chuẩn 30.000.000
VIP 50.000.000
Chuẩn 50.000.000
VIP 100.000.000
Việt Nam Tín Nghĩa
100.000.000 500.000.000
Sài Gòn (SCB)
3.000.000.000/ngày 3.000.000.000
GVHD : Lê Trần Thiên Ý SVTH : Huỳnh Thị Thu Hiền
Trang 25

×