Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.5 KB, 6 trang )
Cách dùng các từ chỉ
Ước Lượng!
Để diễn đạt được điều trên bạn cần phải dùng tới các từ chỉ định
(Predeterminers). Các từ chỉ định đứng trước các từ hạn định
(như bạn có thể đoán được qua tên của nó . Một nhóm các từ
này bao gồm số nhân (double, twice, four/five times . . . .); số
thập phân (one-third, three-quarters, etc.); các từ như both,
half, và all; và các từ mang nghĩa nhấn mạnh như quite, rather,
và such.
1. Các số nhân (multipliers) đứng trước các danh từ đếm được
và không đếm được và đi kèm với danh từ đếm được số ít để
biểu thị số lượng:
· This van holds three times the passengers as that sports car.
(Chiếc xe tải này chở được số hành khách nhiều gấp 3 lần so với
xe thể thao )
· My wife is making double my / twice my salary.(Lương của vợ
tôi cao gấp 2 lần lương tôi)
· This time we added five times the amount of water.(Lần này
chúng tôi cho thêm nước nhiều gấp 5 lần)
2. Trong cách dùng thập phân, chúng ta cũng dùng cấu trúc
tương tự nhưng ở đây nó có thể được thay thế bằng cấu trúc có
"of".
· Charlie finished in one-fourth [of] the time his brother took.
(Charlie chỉ tốn ¼ thời gian so với em trai của mình để hoàn