Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN ELISA ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC THỂ LÂM SÀNG BỆNH ẤU TRÙNG SÁN DẢI HEO Ở NGƯỜI pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.46 KB, 21 trang )

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN ELISA
ĐỂ XÁC ĐỊNH CÁC THỂ LÂM SÀNG BỆNH ẤU
TRÙNG SÁN DẢI HEO Ở NGƯỜI


Tóm tắt
Trong khoảng thời gian 9 năm từ 1992-12/2000, ứng dụng kỹ thuật
chẩn đoán ELISA để xét nghiệm 3814 mẫu huyết thanh của các bệnh nhân
nghi ngờ bị nhiễm ký sinh trùng, phát hiện có 163 trường hợp nhiễm ấu
trùng sán dải heo (ATSDH), tỉ lệ 4,3%. Về các thể lâm sàng do nhiễm
ATSDH, gồm có thể ở da 4,9%, thể ở mắt 1,4% và thể thần kinh 93,7%
trong đó thể thần kinh không triệu chứng 17,6% và thể thần kinh có biểu
hiện lâm sàng 76,1%. Trong thể thần kinh có biểu hiện lâm sàng, các triệu
chứng thường gặp là nhức đầu 30,6%, tăng áp lực nội sọ 26,9%, động kinh
27,8%, liệt vận động 16,7%. Trong thể ở da và thể da phối hợp, nang sán
thường gặp ở chi trên 86,4% và chi dưới 77,3%. Thể ở mắt với các triệu
chứng nhìn mờ, nhức đầu, giảm thị lực.

SUMMARY
In a 9 –year period, serum samples from 3814 patients suspected of
having parasites were tested by ELISA to detect antibodies to Cysticercus
cellulosae, 163/3814 sera (4.3%) were seropositive. Clinical manifestations
included subcutaneous cysticercosis form (4.9%), ocular cysticercosis form
(1.4%) and neurocysticercosis form (93.7%). Neurocysticercosis form
included asymptomatic form (17.6%), neurocysticercosis caused clinical
manifestations form (76.1%).
In cases of neurocysticercosis cause clinical manifestations form, the
most common symptoms were: headache (30.6%), seizures (27.8%),
intracrianial hypertension (26.9%), paralysis (16.7%). CT Scan showed
changes in 73.6% cases of neurocysticercosis cause clinical manifestations
form.


ĐẶT VẤN ĐE
Bệnh ATSDH là bệnh nhiễm bởi ATSDH do nuốt trứng sán. Người có
thể mắc bệnh ATSDH theo 2 cách: nuốt trứng sán hay tự nhiễm. Đây là bệnh
ký sinh trùng ở dạng ấu trùng lạc chủ nên biểu hiện lâm sàng rất đa dạng. Có
thể gặp bệnh ATSDH ở dưới da như ở mặt, cổ, tay, chân ; mắt; hệ thần
kinh trung ương. Ngoại trừ bệnh ATSDH ở dưới da chẩn đoán trực tiếp bằng
phương pháp sinh thiết, còn bệnh ATSDH ở nội tạng thì chẩn đoán khó, có
thể chẩn đoán bằng hình ảnh như X – quang, CT Scanner, MRI
Xu hướng ngày nay là dùng phương pháp miễn dịch học để chẩn đoán
như ELISA vì ELISA có độ nhạy cao. Chúng tôi ứng dụng phương pháp này
để chẩn đoán bệnh ATSDH, từ đó tìm hiểu các thể lâm sàng của bệnh
ATSDH ở người.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Bộ môn Ký sinh học Trường Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
** Khoa Nội Thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 3814 bệnh nhân người lớn và
trẻ em nghi ngờ nhiễm ký sinh trùng gồm 2867 bệnh nhân có triệu chứng
thần kinh hoặc CT Scan, MRI não có hình ảnh bất thường, 332 bệnh nhân có
triệu chứng bệnh ở da, cơ, 210 bệnh nhân có triệu chứng bệnh ở mắt, 405
bệnh nhân mắc bệnh nào đó có bạch cầu ái toan trong máu tăng Những
bệnh nhân này được các bác sĩ lâm sàng đề nghị làm huyết thanh chẩn đoán
bệnh ký sinh trùng, trong đó có huyết thanh chẩn đoán bệnh ATSDH.
Loại nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
Các bệnh nhân trẻ em và người lớn ở các bệnh viện và phòng khám tại
thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1992 đến 12/2000
Phân tích số liệu

Các phép thống kê mô tả sẽ được dùng để tính các yêu cầu của đề tài
Dùng phép kiểm c
2
, với độ tin cậy 95% để kiểm định kết quả.
Kỹ thuật xét nghiệm
Sử dụng kỹ thuật ELISA tiến hành tại Bộ môn Ký Sinh học Trường
Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh với hiệu giá kháng thể từ 1/800 trở lên
được coi là dương tính
KẾT QUẢ
Tỉ lệ huyết thanh dương tính
Bảng 1: Số lượng và tỉ lệ phản ứng huyết thanh dương tính
Số
mẫu
(+)

Tì lệ (%)
3814

163

163/3814=4,3

Ghi chú: Trong số 163 mẫu huyết thanh nhiễm ATSDH gồm 157
trường hợp nhiễm ATSDH, 6 trường hợp đa nhiễm nghĩa là nhiễm ATSDH
và nhiễm thêm một hay nhiều loài ký sinh trùng khác
Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm phân bố theo triệu chứng ở các cơ quan
Tri
ệu
chứng
Số

ca

Nhi
ễm
ATSDH
Đa
nhiễm
S Tỉ lệ%
Triệu
ch
ứng thần
kinh
2867

121 5 126

126/2867
(4,4%)
Triệu
ch
ứng da,

332 7 7 7/332
(2,1%)
Bệnh
ở mắt
210 2 2 2/210
(0,9%)
Tăng
b

ạch cầu ái
toan trong
máu
405 27 1 28 28/405
(6,9%)
S 3814

157 6 163


163/3814
(4,3%)
c
2
= 15,56 p<0,01
Nhận xét: Tỉ lệ nhiễm cao ở những bệnh nhân có bạch cầu ái toan tăng
và bệnh nhân có triệu chứng thần kinh.
Để nghiên cứu các thể lâm sàng ATSDH, chúng tôi loại bỏ các trường
hợp đa nhiễm. Trong số 157 trường hợp nhiễm ATSDH, chúng tôi theo dõi
142 ca với các kết quả sau
Các thể lâm sàng
Dựa theo phân loại của José E. H. Pittela
(11)

Bảng 3: Phân bố 142 trường hợp nhiễm ATSDH theo thể lâm sàng
Thể lâm sàng Số
trường hợp

T
ỉ lệ

(%)
Thể ở da 7
7/142 =
4,9
Thể ở mắt 2*
2/142 =
1,4
Không
triệu chứng
25 25/142
= 17,6
Th

th
ần kinh
(133ca,
93,7%)

bi
ểu hiện
lâm sàng
108**

108/142

= 76,1
S 142 142/142
= 100
c
2

= 205,2 P<0,001
Ghi chú: (*) Trong 2 trường hợp có 1 trường hợp có thêm nang sán
dưới da
(**)Trong 108 trường hợp thể thần kinh có 14 trường hợp có
nang sán dưới da (13%)
Nhận xét: tỉ lệ phân bố các thể lâm sàng khác nhau, thể thần kinh
chiếm tỉ lệ cao nhất.
Các triệu chứng của các thể lâm sàng
Thể ở da
Bảng 4: Vị trí của nang sán ở dưới da của thể ở da và thể da phối hợp
Vị
trí
Th

da đơn
thuần
(n=7)
*Th

da ph
ối
hợp (n=15)

S
(n= 22)
Tỉ lệ (%)
Nang
sán
ở đầu
mặt

2 5 7 7/22=31,8
Nang
sán ở co
1 4 5 5/22=22,7
Nang
ở ngực
bụng
5 10 15

15/22=68,2

Nang
ở lưng
2 5 7 7/22=31,8
Nang
sán
ở chi
trên
5 14 19

19/22=86,4

Nang
ở chi dưới
4 13 17

17/22=77,3

Ghi chú: (*): Thể da phối hợp gồm 1 ca thể da-mắt, 14 ca thể da-thần
kinh

Nhận xét: các nang sán thường gặp ở chi trên và chi dưới
Bảng 5: Triệu chứng lâm sàng của thể ở da đơn thuần
Triệu
chứng
Số
trư
ờng hợp (n
= 7)
Tỉ
lệ(%)
Mệt
mỏi
2
2/7
= 28,6
Đau
nhức tứ chi
1
1/7
= 14,3
Thể lâm sàng ở mắt
Bảng 6: Các triệu chứng lâm sàng của thể lâm sàng ở mắt
Triệu
chứng
Số
trư
ờng hợp
(n=2)*
Tỉ
lệ (%)

Nhìn

2 2/2

Nhức
đầu
2 2/2

Thị
lực giảm
2 2/2

Ghi chú: (*): 1 ca soi đáy mắt thấy nang sán ở đáy mắt, 1 ca siêu âm
thấy nang sán ở pha lê the
Thể thần kinh có biểu hiện lâm sàng
Bảng 7: Các triệu chứng của thể thần kinh có biểu hiện lâm sàng
STT

Triệu
chứng
Tr
ẻ em
(n=11)
Người
lớn (n= 97)
S (n=108)

1 Nhức
đầu
2(18,2%)


31 (32%) 33
(30,6%)
2 Tăng
áp lực nội so

3
(27,3%)
26
(26,8%)
29
(26,9%)
3 Động
kinh
6
(54,5%)
24
(24,8%)
30
(27,8%)
4 Mất
ngu
4 (4,1%) 4 (3,7%)
5 Rối
lo
ạn cảm
giác
12
(12,4%)
12

(11,1%)
6 Rối
lo
ạn tâm
thần
5 (5,2%) 5(4,6%)
STT

Triệu
chứng
Tr
ẻ em
(n=11)
Người
lớn (n= 97)
S (n=108)

7 Rối
loạn tri giác
9 (9,3%) 9 (8,3%)
8 Rối
loạn thị giác

15
(15,5%)
15(13,9%)

9 Rối
lo
ạn thính

giác
2 (2,1%) 2 (1,9%)
12 Liệt
vận động
2
(18,2%)
16
(16,5%)
18(16,7%)

13 Dấu
màng não
4
(36,4%)
3 (3,1%) 7(6,5%)
14
Chóng
mặt
7 (7,2%) 7(6,4%)
15 Liệt 1 (9,1%)

9 (9,3%) 10 (9,3%)

STT

Triệu
chứng
Tr
ẻ em
(n=11)

Người
lớn (n= 97)
S (n=108)

dây t/kinh sọ

16 Đau
nhức cơ
1 (9,1%)

9 (9,3%) 10 (9,3%)

17 An
uống kém
4
(36,4%)
8 (8,3%) 12
(11,1%)
18 Mệt
mỏi
2
(18,2%)
11(11,3%)

13 (12%)
19 Rối
loạn cơ vòng

12
(12,4%)

12
(11,1%)
20 Sốt
trên 38
o
C
6
(54,5%)
11
(11,3%)
17(15,7%)

Nhận xét: Các triệu chứng, hội chứng hay gặp là nhức đầu, động
kinh, tăng áp lực nội so, liệt vận động
Các xét nghiệm cận lâm sàng
Bảng 8: Tỉ lệ tăng bạch cầu ái toan (BCAT) trong máu của các bệnh
nhân nhiễm ATSDH
Thể lâm sàng Số
ca
Tăng
BCAT
T
ỉ lệ
(%)
Thể da đ
ơn
thuần
7 2 28,6%

Thể ở mắt v

à da
mắt
2 1 50%
Không
triệu chứng
25 25
(11 - 39%)


Th

thần kinh


bi
ểu hiện
lâm sàng
108

57
(4% - 42%)

52,8%
S 142

85 59,8%

Bảng 9: Sự thay đổi các thành phần protein và tế bào trong dịch não
tủy của các bệnh nhân ở thể thần kinh có triệu chứng
Thành

phần dịch n
ão
tủy
Số
m
ẫu xét
nghiệm
(n=61)
T
ỷ lệ
%
Protein
tăng
(albumin>
40 mg%)
48
48/61
= 78,7%
Tăng t
ế
bào ái toan
39
39/61
= 63,9%
Bảng 10: Hình ảnh CT Scan của 53 bệnh nhân trong số bệnh nhân
nhiễm ATSDH thể thần kinh có triệu chứng
Số
trư
ờng hợp
làm CT

Hình
ảnh bất
thường
Hình
ảnh b
ình
thường
53 39/53

= 73,6%
14/53
= 26,4%
Bảng 11: Kết quả xét nghiệm ELISA của 28 mẫu dịch não tủy của 28
bệnh nhân nhiễm ATSDH thể thần kinh có triệu chứng
Huy
ết thanh
+)

Dịch não tủy
1/160
0 (n= 15)
1/320
0 (n=13)
S(n=28) T
ỉ lệ
(%)
(-) 8 7 15 15/2
8 = 53,6
1/160


4 3
7
1/320

2 3
5
(+
)
1/320
0
1
1
1
3
13/5
8 = 46,4
Nhận xét: 28 bệnh nhân có huyết thanh dương tính, có triệu chứng
thần kinh, được lấy dịch não tủy để phát hiện kháng thể thì chỉ có 13 mẫu
dương tính
BÀN LUẬN
Tỉ lệ huyết thanh dương tính
Trong số 3814 mẫu huyết thanh của các bệnh nhân nghi ngờ nhiễm ký
sinh trùng, với kỹ thuật ELISA phát hiện có 163 trường hợp bệnh do
ATSDH, huyết thanh dương tính với hiệu giá từ 1/800 đến 1/3200, chiếm tỉ
lệ 4,3% (bảng 1).
Các thể lâm sàng ATSDH: (bảng 3)
Tỉ lệ các thể lâm sàng có khác nhau (p<0,001): thể ở da 4,9% (7/142),
thể ở mắt 1,4% (2/142), thể thần kinh 93,7% (133/142). Thể thần kinh gồm
thể thần kinh không triệu chứng 17,6% (25/142) và thể thần kinh có biểu
hiện lâm sàng 76,1% (108/142).

Thể ở da và thể da phối hợp (bảng 4),
Nang ấu trùng có thể gặp ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể, nhưng vị trí
thường gặp là chi trên và chi dưới phù hợp với các nghiên cứu trước đây
(8,13)
.
Triệu chứng ở thể dưới da đơn thuần thường là mệt mỏi, đau nhức tứ chi
(bảng 5).
Thể ở mắt
Tỉ lệ 1,4% (2/142) (bảng 6) thấp hơn nghiên cứu của Bernadin (5%)
(3)
,
với các triệu chứng nhìn mờ, nhức đầu, giảm thị lực phù hợp với báo cáo của
Gurha nang ở mắt làm bệnh nhân nhức đầu, giảm thị lực nhanh
(7)
.
Thể thần kinh
Thể thần kinh không triệu chứng
Chiếm tỉ lệ 17,6% (25/142), bệnh nhân đến khám bệnh vì một bệnh
khác như viêm họng, cao huyết áp, cường giáp , công thức máu có bạch
cầu ái toan tăng gợi ý thầy thuốc lâm sàng cho làm huyết thanh chẩn đoán
bệnh ký sinh trùng trong đó huyết thanh chẩn đoán bệnh ATSDH. Nghiên
cứu của Brandt và cs tại Bắc Ninh Bắc Việt Nam, trong các trường hợp
huyết thanh dương tính có 16,6% trường hợp không triệu chứng dù CT Scan
não thấy có ấu trùng sống
(4)
.
Thể thần kinh có biểu hiện lâm sàng
Chiếm tỉ lệ 76,1% (108/142). Trong số 108 trường hợp có 14 trường
hợp phát hiện có nang sán dưới da tỉ lệ 13% so với y văn thế giới là
13,7%

(15)
.
- Thể thần kinh có biểu hiện lâm sàng ở trẻ em (bảng 7) với các triệu
chứng: (1) nhức đầu 18,2% (2/11), tỉ lệ này thấp hơn nghiên cứu của tác giả
Morales (60%)
(11)
; (2) động kinh 54,5% (6/11), thấp hơn nghiên cứu của
Ferreira (80%)
(6)
, (3) hội chứng tăng áp lực nội sọ 27,3% (3/11), tỉ lệ này cao
hơn Morales (4%)
(11)
, thấp hơn nghiên cứu của Singhi (30%)
(16)
, (4) liệt vận
động 18,2% (2/11).
- Thể thần kinh có biểu hiện lâm sàng ở người lớn với các triệu chứng:
(1) nhức đầu 32% (31/97), tỉ lệ này cao hơn nghiên cứu Narata (24%)
(12)
,
thấp hơn nghiên cứu của Bello Martínez tại Tây Ban Nha (55%)
(2)
; (2) động
kinh 24,8% (24/97), so với nghiên cứu của Trần Kim Ngọc và cs 26,7%
(4/15)
(18)
, (3) hội chứng tăng áp lực nội sọ 26,8% (26/97), thấp hơn tỉ lệ của
Bello Martínez (33%)
(2)
, (4) liệt vận động 16,5% (16/97) phù hợp với các

báo cáo trên y văn thế giới
(1,9,12)
; (5) rối loạn tâm thần 5,2% (5/97), so với
nghiên cứu của Trần kim Ngọc và cs 6,7% (1/15)
(1)
tỉ lệ này cao hơn nghiên
cứu của Sousa ở miền đông bắc Brazil (1,7%)
(16)
, thấp hơn trong nghiên cứu
của Bello Martínez tại Fundacion Jiménez Díaz Tây Ban Nha (33%)
(2)
; (6)
rối loạn thị giác 15,5% (15/97) tỉ lệ này thấp hơn nghiên cứu của Bello
Martínez (39%)
(2)
.
Sự khác biệt về tỉ lệ các triệu chứng ở các nghiên cứu thể hiện tính đa
dạng của bệnh ấu trùng sán dải heo. Tính đa dạng có thể là do (1) số lượng
nang ấu trùng, (2) vị trí và giai đoạn phát triển của nang ấu trùng, (3) cường
độ đáp ứng miễn dịch, tình trạng dinh dưỡng và týp HLA của ký chủ và (4)
sự khác biệt dòng sán dải heo trên thế giới.
Các xét nghiệm cận lâm sàng
- Tỉ lệ tăng BCAT trong máu của những bệnh nhân nhiễm ATSDH là
59,8% (85/142). Đối với các bệnh nhân nhiễm ATSDH thể thần kinh có
triệu chứng thì tỉ lệ tăng bạch cầu ái toan trong máu là 52,8% (57/108) (bảng
8) so với nghiên cứu của Trần Kim Ngọc và cs là 73,3 (11/15)
(18)
.
- Về sự thay đổi thành phần dịch não tủy của những bệnh nhân thể
thần kinh có triệu chứng là (bảng 9) 78,7% (48/61) tăng protein (albumin >

40mg%), phù hợp với nghiên cứu của Trần Kim Ngọc (10/13)
(18)
và tăng
bạch cầu với tăng BCAT là 63,9% (39/61), tỉ lệ này cao hơn các tác giả
Ferreira và cs (40%)
(6)
.
- Khi làm CT Scan những bệnh nhân bệnh ATSDH thể thần kinh có
triệu chứng, (bảng 10) có 26,4% (14/53) không thấy tổn thương, phù hợp với
nhận xét của Chandy, ở những bệnh nhân thể thần kinh tại An Độ sinh thiết
đúng là nang ấu trùng nhưng nang ấu trùng đơn độc thì CT Scan không thấy
tổn thương
(5)
.
- Tỉ lệ dịch não tủy dương tính khi huyết thanh dương tính của những
bệnh nhân thể thần kinh có triệu chứng là 46,4% (13/28) (bảng 11) so với
nghiên cứu của Trần Kim Ngọc là 3/5
(18)
.
KẾT LUẬN
Trong 3814 bệnh nhân nghi ngờ nhiễm ký sinh trùng, dùng kỹ thuật
chẩn đoán ELISA, phát hiện 163 trường hợp nhiễm ATSDH. Nang ấu trùng
có thể gặp khắp nơi trên cơ thể: ở da, mắt, thần kinh trong đó thể thể thần
kinh chiếm tỉ lệ cao, với các triệu chứng nhức đầu, động kinh, liệt vận động.
Thể ở da có thể gặp nang ấu trùng ở cổ, lưng, ngực bụng, chi trên, chi dưới
trong đó ở chi trên chi dưới chiếm tỉ lệ cao. Thể ở da bệnh nhân có các triệu
chứng mệt mỏi, đau tứ chi. Ở mắt, bệnh nhân thường có triệu chứng nhìn
mờ, nhức đầu, thị lực giảm.


×