Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phrasal Verbs (2) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.6 KB, 12 trang )

Phrasal Verbs (2)

Phrasal verbs bởi sự kết hợp giữa một động từ và một từ nhỏ
(particle). Từ nhỏ, particle(s), này có thể là một trạng từ (adverb),
hay là một giới từ (preposition), hoặc là cả hai:
The rich man gave away most of his fortune.
Người giàu có ấy tặng hầu hết tài sản của ông ta cho người
nghèo. - to give away (away là adverb)
Hẹ didn’t want to deal with that firm any more.
Ông ấy không muốn giao dịch với hãng đó nữa. - to deal with
(with là preposition)
I can’t put up with his carelessness any longer.
Tôi không thể nào chịu đựng nổi sự bất cẩn của nó thêm phút
giây nào nữa. - to put up with (up = adv., with = prep)
Cũng như bao động từ khác trong tiếng Anh, phrasal verb có thể
là:
- ngoại động từ (transitive): theo sau là một danh từ hoặc là một
đại danh từ với chức năng là túc từ (object) của động từ.
- nội động từ (intransitive): không có túc từ theo sau.
- hoặc có thể là cả hai.
Điều quan trọng nhất về ngữ pháp với một phrasal verb là vị trí
túc từ của nó.
Intransitive phrasal verbs không có túc từ - động từ cùng particle
(thường là trạng từ- adverb) luôn đi sát nhau:
The magazine Time comes out once a week.
Báo Time được phát hành mỗi tuần một lần.

Our car broke down and had to be towed to a garage.
Xe chúng tôi bị hư và phải kéo về chỗ sửa.
Cũng như các nội động từ thường, không có túc từ đi theo, loại
phrasal verb này không dùng ở thể thụ động (passive) nên bạn


không nghe dân bản xứ nói “Our car was broken down…”, “ The
magazine Time is come out…”
Một số intransitive phrasal verbs thông dụng: break down, come
back, fall through, get by, get up, go on, grow up, look out, show
up, shut up, sit down, stand up, stay on, take off, turn up, watch
out…
Transitive phrasal verbs được chia làm hai nhóm, tùy theo vị trí
của túc từ:
1 – Separable : đa số transitive phrasal verbs thuộc loại này; túc
từ, là một danh từ, có thể ở giữa động từ và ‘particle’ hoặc đi sau
‘particle’:
I took my shoes off.
I took off my shoes.
Tôi cởi giầy ra.
He admitted he’d made up the whole thing.
He admitted he’d made the whole thing up.
Anh ta thú nhận rằng đã bịa ra mọi chuyện.
Nhưng khi túc từ là một đại danh từ (những chữ như this, that, it,
them,me,her… , thì đại danh từ này sẽ đứng ở giữa động từ và
‘particle’:
I took them off. (NOT I took off them)
He admitted he’d made it up. (NOT He admitted he’d made up it)

Điều thú vị là trong tiếng Anh hầu như mọi thứ đều có ngoại lệ, có
lẽ là vì ngôn ngữ này có trước ‘văn phạm’, nên bạn đừng có ngạc
nhiên khi thấy một số transitive phrasal verbs, túc từ phải đứng
giữa động từ và ‘particle’cho dù túc từ đó là một danh từ, cụm
danh từ hoặc đại danh từ:
The two sisters look so much alike that only their husbands can
tell them apart. (NOT …tell apart them.)

Hai chị em giống nhau đến nỗi chỉ có chồng của họ mới phân biệt
họ được.
I could hardly tell the two sisters apart. (NOT …tell apart the two
sisters.)
Tôi không thể phân biệt được hai chị em này.
Một vài phrasal verbs thường gặp thuộc loại này: bring (sb) to,
drag (sb) down, have (sb) over…
2 – Nonseparable: túc từ phải đi sau ‘particle(s)’. Loại này bao
gồm tất cả các loại prepositional verbs (động từ + giới từ) và loại
phrasal prepositional verbs (động từ + trạng từ + giới từ):
I ran into our old friend, Lan Tran, the other day at the
supermarket.
Hôm đó, tao gặp lại Trần Lan, bạn cũ của tụi mình, ở siêu thị.
She was looking for the passport which she had lost.
Chị ấy đang tìm kiếm cuốn hộ chiếu mà chị ấy đã mất.
Với loại động từ kép này, trạng từ thường đi giữa động từ và giới
từ:
She was looking everywhere for the missing passport. (NOT
…looking for everywhere…
Cô ta đang tìm khắp mọi nơi cho ra cuốn hộ chiếu đã mất.

It made me feel good to see so many of her friends stand up for
her when she was blamed for the loss.
Tôi cảm thấy thật là tốt đẹp khi thấy rất nhiều bạn của chị ấy bênh
vực chị khi chị bị đổ lỗi cho sự mất mát đó
Với loại prepositional phrasal verbs này, người ta không đặt túc
từ sau động từ và đứng trước ‘particles’:
I can’t put up with this treatment any longer. (NOT …put up this
treatment/it with ) (NOT… put this treatment/it up with)
Tôi không thể nào chịu đựng nổi cách đối xử này nữa.

Chúng ta cũng thường thấy trạng từ thường đứng giữa hai
‘particles’:
He stands up strongly for her. (NOT …stands up for strongly
her.) (NOT …stands strongly up for her)
Ông ta mạnh mẽ ủng hộ cô ấy.
Cũng giống như những động từ đơn khác, có nhiều phrasal verbs
có thể là transitive hoặc intransitive. Ngữ cảnh sẽ cho chúng ta
biết chức năng cùng với nghĩa của chúng:
The plane took off at seven o’clock.
Máy bay cất cánh lúc bẩy giờ.
He took off his hat and bowed politely as the teacher passed.
Nó cất mũ cúi mình chào lễ phép khi thầy đi ngang.
I am taking this Friday off to get something done around the
house.
Tôi sẽ nghỉ thứ sáu để làm việc nhà
He’s been taken off the medication.
Nó vừa được ngừng uống thuốc.
Son takes off his English teacher perfectly.
Sơn bắt chước ông thầy người Anh rất tài.
In computing the income tax, one is allowed to take off three-
thousand dollars for each dependent.
Khi tính thuế lợi tức, người ta được khấu trừ ba ngàn đồng cho
mỗi người phải cấp dưỡng.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×