Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

GIÁO TRÌNH PHẦN CỨNG MÁY VI TÍNH pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.17 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN DẬP ĐÔNG ĐÔ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CÂU LAC BỘ TIN HỌC TRẺ
PHẦN CỨNG MÁY VI TÍNH
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ PHẦN CỨNG
CẤU TẠO - CÁC BƯỚC CÀI ĐẶT
Hà Nội 31/1/1999
CÂU LẠC BỘ TIN HỌC TRẺ
TRƯỜNG ĐẠI HCỌ DÂN LẬP ĐÔNG ĐÔ
ĐỊA CHỈ LIÊN LẠC: KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP ĐÔNG ĐÔ
57 THÁI THỊNH - ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI
ĐIỆN THOẠI: 8.571269
CÂU LẠC BỘ NHẬN GIẢI ĐÁP TẤT CẢ NHỮNG THẮC
MẮC CỦA CÁC BẠN VỀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
THỦ THUẬT LẬP TRÌNH
MỌI CÂU HỎI VỀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN XIN GỬI VỀ: CÂU LẠC BỘ
TIN HỌC TRẺ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP ĐÔNG ĐÔ
CHÚNG TÔI SẼ CỐ GẮNG GIẢI ĐÁP CÁC THẮC MẮC
CỦA CÁC BẠN TRONG THỜI GIAN SỚM NHẤT.
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
 Vai trò của phần cứng máy tính trong nền CNTT hiện
nay.
 Cấu tạo máy tính (ở góc độ lắp ráp).
 Các bước để lắp ráp một máy vi tính.
 Cấu trúc đĩa từ và cách phân chia ổ cứng
 Cài đặt một số chương trình thông dụng.
 Cách tối ưu phần cứng máy tính.
 Cách giữ gìn và bảo quản máy tính.


VAI TRÒ CỦA PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
TRONG NỀN CNTT HIỆN NAY


Trong mấy thập kỷ gần đây, sự phát triển của khoa
Trong mấy thập kỷ gần đây, sự phát triển của khoa
học kỹ thuật đặc biệt trong lĩnh vực điện tử đã có những bước
học kỹ thuật đặc biệt trong lĩnh vực điện tử đã có những bước


phát triển vượt bậc. Các linh kiện bán dẫn với các mạch tích
phát triển vượt bậc. Các linh kiện bán dẫn với các mạch tích
hợp tổ hợp mật độ cao đã cho phép tạo ra các mạch rất phức
hợp tổ hợp mật độ cao đã cho phép tạo ra các mạch rất phức
tạp, kết hợp nhiều chức năng trên một diện tích vật liệu rất bé,
tạp, kết hợp nhiều chức năng trên một diện tích vật liệu rất bé,


trong đó các bộ vi xử lý là một ví dụ điển hình.
trong đó các bộ vi xử lý là một ví dụ điển hình.


Máy vi tính - một sản phẩm của công nghệ chế tạo
Máy vi tính - một sản phẩm của công nghệ chế tạo
điện tử là một phát kiến vĩ đại của loài người trong thế kỷ này.
điện tử là một phát kiến vĩ đại của loài người trong thế kỷ này.


Kể từ khi máy tính ra đời, hoạt động của con người
Kể từ khi máy tính ra đời, hoạt động của con người

đã có nhiều biến đổi. Máy tính có mặt ở hầu hết các lĩnh vực
đã có nhiều biến đổi. Máy tính có mặt ở hầu hết các lĩnh vực
khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội như chế tạo, điều khiển ,
khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội như chế tạo, điều khiển ,
quản lý v.v thậm chí nhiều nơi không thể làm việc được nếu
quản lý v.v thậm chí nhiều nơi không thể làm việc được nếu
như không có máy tính. Máy tính được đưa vào ứng dụng với
như không có máy tính. Máy tính được đưa vào ứng dụng với
mục đích tự động hoá, tổng hợp thông tin và giảm bớt các
mục đích tự động hoá, tổng hợp thông tin và giảm bớt các
thao tác của con người. Với khả năng xử lý thông tin nhanh,
thao tác của con người. Với khả năng xử lý thông tin nhanh,
nó có thể thực hiện được một khối lượng công việc rất lớn
nó có thể thực hiện được một khối lượng công việc rất lớn
trong khoảng thời gian ngắn với độ chính xác cao.
trong khoảng thời gian ngắn với độ chính xác cao.

Chính vì vậy, máy tính đã được sử dụng rất nhiều
Chính vì vậy, máy tính đã được sử dụng rất nhiều
trong lĩnh vực như:
trong lĩnh vực như: Văn phòng, Xử lý đồ hoạ,
Điều khiển, Lập trình, Học tập, Giải trí V.V
 Trong đó đối với chúng ta, là một sinh viên khoa Công
nghệ thông tin thì chúng ta học song ra để làm gì? Hẳn đó là
một câu hỏi mà mỗi chúng ta không dưới một lần đặt ra. Qua
đây chúng tôi cũng xin giới thiệu 8 mảng lớn xây dựng nên nền
công nghệ thông tin từ trước tới nay và tương lai sắp tới:
 Xây dựng, thiết kế các hệ điều hành.
 Phần mềm (Xây dựng và phát triển các ứng dụng trên
các ngôn ngữ lập trình).

 Cơ sở dữ liệu (Xây dựng các hệ thống quản trị cơ sở
dữ liệu).
 Mạng và các hệ thống truyền thông.
 Trí tuệ nhân tạo (Nhận dạng, công nghệ xử lý tri thức,
người máy v.v ).
 Hệ thống đa phương tiện.
 Phần cứng (Phát triển các ứng dụng trên phần cứng,
mở rộng tính năng tính toán)
 Các phương pháp luận của tin học (Xử lý ảnh, đồ hoạ,
GIS v.v ).
 Tuy rằng phần cứng chỉ là một phần nhỏ bé và sự
phát triển của nó chậm chạp so với sự phát triển như vũ bão
của phần mềm. Tuy nhiên một số nguyên tắc cơ bản sau đã chi
phối công nghệ máy tính cho đến tận bây giờ, đó là:
 Định luật Moore: Cứ sau 18 tháng, tốc độ và sức
mạnh của mạch tích hợp lại được tăng lên gấp đôi. (286 ->
386,486 -> Pentium -> Pentium II ).
 Định luật Spector: Thời gian để một ứng dụng hoàn
thành một tác vụ nào đó tăng gấp đôi sau mỗi làn sửa đổi.
 Nghịch lý của Murphy: Mọi công nghệ mới đều nhằm
làm cho máy tính đơn giản hơn, nhưng kết quả lại tạo ra những
cỗ máy phức tạp hơn.
 Máy tính PC nói chung được chia thành các thành
phần chính sau:
 Bàn phím (Keyboard).
 Màn hình (Monitor).
 Case (Vỏ bảo vệ máy).
 HDD (Hard Disk Drive - Ổ cứng (Dung lượng 1.6GB,
2.1GB,3.2GB v.v )
 FDD (Floppy Disk Drive - ổ mềm (Dung lượng

1.2MB, 1.44MB)
 Main Board (Bo mạch chủ).
 VGA (Card màn hình - 1MB, 2Mb - 32Bit, 64Bit)
 RAM (Random Access Memory - Bộ nhớ truy cập
ngẫu nhiên)
 CPU (Central Prosesing Unit - Bộ xử lý trung tâm)
 Card Sound - Mạch âm thanh (Nếu có)
 CD-ROM (Nếu có).
 Network Card (Card mạng - Nếu có)
 Mouse (Chuột - (thiết bị ngoại vi)).
 Speaker (Loa - Nếu có)
CẤU TẠO BÊN TRONG MÁY TÍNH
(Ở GÓC ĐỘ LẮP RÁP)
XÉT CÁC BỘ PHẬN THÁO LẮP ĐƯỢC TRÊN MÁY VI
TÍNH
MAINBOARD (MOTHER BOARD)
 Bo mạch chủ: Là một bản mạch trên đó có chứa các bộ
phận điều khiển hoạt động của CPU. Chứa các khe cắm, là nơi
lắp các thiết bị ngoại vi, bao gồm ROM BIOS, CARD VGA,
HDD, FDD, SOUND CARD, MOUSE, PRINTER, CD ROM,
CPU, RAM và các khe cắm mở rộng.
 ROM BIOS (Read Only Memory - Basic Input Output
System - Bộ nhớ chỉ đọc chứa hệ thống vào ra chuẩn). Đây là
một vùng bộ nhớ chỉ được phép đọc thông tin ở nó ra còn việc
ghi thông tin lên nó là do nhà sản xuất làm. Nó chứa các đoạn
chương trình điều khiển CPU (CMOS), Chứa thông tin về cấu
hình hệ thống máy tính, nó có Pin nuôi riêng.
 Các khe cắm mở rộng: Là các khe cắm Card giao tiếp
với máy tính như Card màn hình, Card I/O v.v Thông
thườngcó hai loại khe cắm mở rộng theo các chuẩn ISA, PCI

hiện nay có thêm chuẩn AGP
 ISA (Industry Standard Architecture):Có hầu hết ở
các máy (đế mầu đen) tốc độ giao tiếp chậm >= 16bit.
 PCI (Peripheral Component Interconect): Thường ở
máy 486 trở lên đế cắm ngắn hơn nhiều chân hơn và có mầu
trắng, tốc độ giao tiếp nhanh >=32bit.
 AGP: Thường có ở các máy Pentium II, đế cắm ngắn
nhiều và có mầu nâu, tốc độ giao tiếp rất nhanh >=64bit.
 Ngoài các chuẩn trên máy tính còn có các chuẩn MCA
(IBM Micro Channel Card) - EISA 32Bit (Extended Industry
Standard Architecture) - VESA song do không thông dụng nên
tôi không đề cập đến.
PIN CMOS


Trong máy có nguồn điện pin dùng để chạy đồng hồ
Trong máy có nguồn điện pin dùng để chạy đồng hồ
duy trì thời gian. Nếu pin rỉ thì cần phải thay. Pin yếu thì
duy trì thời gian. Nếu pin rỉ thì cần phải thay. Pin yếu thì
thông tin trong CMOS không ghi nhớ được, máy không khởi
thông tin trong CMOS không ghi nhớ được, máy không khởi
động được. Để kiểm tra pin còn tốt không, ta làm như sau:
động được. Để kiểm tra pin còn tốt không, ta làm như sau:
Dùng lệnh time lấy lại thời gian cho chính xác, sau một tuần
Dùng lệnh time lấy lại thời gian cho chính xác, sau một tuần
lại dùng lệnh này để xem thời gian, nếu thời gian sai thì ta kết
lại dùng lệnh này để xem thời gian, nếu thời gian sai thì ta kết
luận pin yếu, phải thay.
luận pin yếu, phải thay.
RAM (RANDOM ACCESS MEMORY)

 Là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên, nơi lưu trữ dữ liệu
tạm thời. RAM có thể đọc, ghi, xoá dữ liệu được nhưng các dữ
liệu trên RAM sẽ bị mất đi khi mất điện hoặc tắt máy.
 RAM hay bộ nhớ của máy tính. CPU muốn làm việc
được phải có dữ liệu vào và đưa dữ liệu ra, RAM là bộ nhớ để
CPU đọc dữ liệu vào và đưa dữ liệu ra
 Các loại RAM:
 DRAM (RAM động): Dùng loại bộ nhớ thông thường
=> tốc độ thấp
 RAM SIMM: RAM EDO: RAM DIMM:
 SRAM (RAM tĩnh): Tốc độ rất nhanh (thường dùng
làm Cache).
 RAM PARITY (RAM chẵn lẻ).
 RAM được cắm trên khe cắm RAM:
 Khe cắm RAM là khe để cắm các loại RAM => Có 3
loại khe cắm RAM
 Loại ngắn: Có 30 chân (thường để cắm các thanh nhỏ
hơn hoặc bằng 1MB)
 Loại SIMM: Có 72 chân (thường để cắm các thanh
lớn hơn 4MB). Ở các máy tính 486 trở lên. Có khả năng cắm
tối đa 64MB.
 Loại DIMM: Có 128 chân (dùng để cắm các loại
RAM mới - sử dụng trong các máy 586 trở lên). Có khả năng
cắm tối đa > 100MB.
BÀN PHÍM - KEYBOARD
 Là nơi để
người sử dụng nhập
dữ liệu, lệnh điều
khiển để máy tính hoạt
động. Bàn phím thường có 101

đến 102 phím. Mỗi phím
khi được kích hoạt
sẽ tạo thành một mã
SCAN, mã này được dịch và giải mã tín hiệu để đưa
đến máy tính qua mạch giải mã bàn phím.
 Khi ấn phím sẽ gây ra sự thay đổi dòng điện chạy qua
mạch nối với nó.
 Mạch giải mã bàn phím được thiết kế sẵn trong bàn
phím sẽ quét liên tục các mạch dẫn đến các phím, nó phát hiện
sự tăng giảm dòng điện từ phím được ấn và báo cho bộ xử lý
biết. Để phân biệt giữa một tín hiệu thật với sự biến động dòng
điện thất thường, việc quét được lặp đi lặp lại hàng trăm lần
trong một giây. Chỉ có các tín hiệu được phát hiện từ hai lần
quét trở lên mới được bộ xử lý thực hiện.
CHUỘT – MOUSE
 Khi rê chuột quả cầu nhỏ
bằng cao su hoặc thép bọc cao su ở
bên dưới chuột sẽ xoay theo
hướng dịch chuyển đó.
 Khi quả cầu xoay nó chạm
vào và làm xoay hai trục lăn
gắn vuông góc với nhau. Một trục chuyển động theo chiều dọc,
một trục chuyển động theo chiều ngang.
CARD MÀN HÌNH - CARD VIDEO
 Card là các bản mạch mở rộng, nơi trung gian giao
tiếp giữa máy tính và một thiết bị khác.
 Card I/O: Là bộ giao tiếp giữa máy tính với các thiết
bị ngoại vi (ổ đĩa, chuột, máy in v.v ). Đối với các Main 486
trở lên chuẩn PCI thì Card I/O được làm liền luôn trên Main.
 Card màn hình: Là thiết bị nối ghép máy tính với màn

hình (chuyển từ tín hiệu số của máy sang tín hiệu tương tự của
màn hình). Có một số loại Card màn hình khác nhau:
 Mono: 2 mầu (đen trắng)
 CGA, EGA (mầu thấp): 16 mầu hoặc 32 mầu
 VGA (Video Graphic Array): Độ phân giải cao, số
lượng mầu lớn >=256 mầu.
 SVGA (Super Video Graphic Array): Cho độ phân
giải cao, hiển thị số lượng mầu lớn có thể lên tới 2
32
mầu với
chế độ phân giải 1024x800 pixel.
 Trên Card màn hình cũng có bộ nhớ riêng của nó. Nếu
bộ nhớ càng nhiều Card biểu diễn các ảnh động rất tốt. Chuẩn
hiện nay là 1MB RAM VIDEO.
MÀN HÌNH – MONITOR


Bộ phận hiển thị thông tin (đưa
Bộ phận hiển thị thông tin (đưa


ra giao diện cho người sử dụng).
ra giao diện cho người sử dụng).
Giống như
Giống như
Card nàm hình, màn
Card nàm hình, màn
hình cũng có nhiều
hình cũng có nhiều
loại: Màn

loại: Màn
hình Mono, CGA,
hình Mono, CGA,
EGA, VGA
EGA, VGA
và SVGA.
và SVGA.
CPU (CENTRAL PROCESSING UNIT)
(BỘ XỬ LÝ TRUNG TÂM)
 Là bộ xử lý trung tâm điều khiển mọi hoạt động của
máy tính. Nó có chức năng như bộ não của máy tính, nó đảm
đương hầu hết các việc tính toán và xử lý của máy tính. Chính
CPU quyết định tính năng của máy tính. Khi lắp ráp cần xác
định 3 thông số của CPU:
 Type CPU {Nơi sản xuất CPU, dời CPU}.
 Ví dụ: 386, 486, Pentium v.v và Intel, AMD,
CYRIC, IBM v.v
 Điện áp hoạt động của CPU: Thông thường CPU làm
việc ở 5V, 3,3V, 3V, 2,9V. Điện áp sử dụng càng thấp càng
tốt.
 Ví dụ: Pentium Intel có điện áp làm việc 2,8V
 Tần số hoạt động của CPU. Tần số càng nhanh tốc độ
càng cao. Thường tần số của CPU chỉ là hoạt động của cấp số
nhân trên cơ sở BUS.
 Ví dụ: 486DX4 100Mhz => Phép nhân tần số qua
CPU=4x100.
 Giới thiệu một số loại CPU:
 286: Là máy tính xử dụng bộ vi xử lý 80286 (Intel).
Đây là bộ vi xử lý 16Bit tốc độ tần số hoạt động thấp 10 ->
12Mhz

 Chú thích: Bộ vi xử lý 16Bit là bộ vi xử lý có 16 tín
hiệu đường vào và 16
 tín hiệu đường ra (Xử lý đồng thời 16Bit dữ liệu cùng
lúc).
 386: Là bộ vi xử lý xử dụng chíp 80386 (có thêm các
hãng tham gia sản xuất như AMD, CYRIX v.v cạnh tranh).
Đây là bộ vi xử lý 32Bit tần số hoạt động có thể lên đến
40Mhz. Trên loại máy tính này có sử dụng Cache nên tốc độ
của hệ thống tăng lên đáng kể.
 386DX là bộ vi xử lý hoàn hảo có 32 đường vào,
386SX là cải tiến thụt lùi của 386DX có 16 đường vào nhưng
bên trong là 32 đường (cải tiến do MainBoard 32Bit chưa sản
xuất kịp) và có tốc độ chậm hơn 386DX khi ở cùng tần số và
chỉ nhỉnh hơn 286 chút ít.
 Chú thích: Ta thấy lúc này tốc độ CPU cải tiến và
tăng đáng kể nhưng song song với nó tốc độ các thành phần
khác giữ nguyên => sử dụng một vùng có bộ nhớ truy xuất
nhanh (Cache) làm bộ đệm vùng SRAM => tăng hiệu quả hệ
thống lên rất nhiều.
 486: Là bộ vi xử lý xử dụng chip 80486 (INTEL,
AMD, CYRIX v.v ). Đây vẫn là bộ vi xử lý 32Bit nhưng có
một số cải tiến khác 386 là tần số của nó có thể lên đến
133Mhz.
 Chú thích: 486 cải tiến ở chỗ: Đối với các CPU trước
đó thường đi với nó có một bộ đồng xử lý toán học (80387) để
giúp CPU xử lý các phép toán với dấu phẩy động. Sang đến
486 bộ đồng xử lý toán học (80387) được làm luôn bên trong
chip 80486, ngoài ra nó còn cho phép đưa một vùng
 nhớ Cache vào ngay trong CPU (Intenal Cache)
{Cache ở 386 là Extenal Cache} => 486DX = 386 + 387 +

Cache và 486SX = 386 + Cache
 Pentium: Là bộ vi xử lý xử dụng chip 80586 (INTEL,
AMD, CYRIX v.v ). Đây là bộ vi xử lý 64Bit hoạt động ở tần
số cao, có thể lên tới 250Mhz và có lượng Cachelớn hơn 486
(L Cache).
 Pentium Pro: Là bộ vi xử lý xử dụng chip 80586
(INTEL, AMD, CYRIX v.v ). Nó vẫn là bộ xử lý 64Bit
nhưng xử dụng công nghệ Risc, là bộ vi xử lý nhưng với tập
lệnh rút gọn hơn => hoạt động ở tần số cao hơn.
 Pentium MMX: Là bộ vi xử lý xử dụng chip 80586
(INTEL, AMD, CYRIX v.v ). Nó vẫn là bộ xử lý 64Bit
nhưng xử dụng thêm công nghệ hỗ chợ cho việc xử lý đa
phương tiện, có tốc độ xử lý dữ liệu, âm thanh nhanh hơn so
với chip không sử dụng công nghệ MMX.
 Pentium II: Là bộ vi xử lý mới nhất (INTEL). Nó vẫn
là bộ vi xử lý 64Bit nhưng nó là sự tổng hợp của nhiều công
nghệ MMX, Risc v.v Pentium II có tốc độ xử lý rất cao có
thể lên đến 350Mhz => Do công nghệ sản xuất MainBoard
phát triển chậm hơn => đưa ra mô hình khe cắm Slot1 dành
cho Pentium II và Pentium Celeon.
 Pentim Celeon: Là bộ vi xử lý mới nhất (INTEL). Nó
vẫn là bộ vi xử lý 64Bit nhưng nó là sự tổng hợp của nhiều
công nghệ MMX, Risc v.v Pentium Celeon là sự phát triển
thụt lùi của Pentium II do giá thành Pentium II cao =>
 đưa ra mô hình Pentium Celeon. Pentium Celeon
không có lượng Cache L2 có ở Pentium II => tốc độ chậm hơn
Pentium II, mặt khác do Pentium Celeon được sản xuất trên
dây chuyền sản xuất Pentim Xenon => Lỗi không xử lý được
các chương trình đồ hoạ yêu cầu đến Cache.
 Pentium Xeron: Là bộ vi xử lý mới nhất (INTEL). Nó

vẫn là bộ vi xử lý 64Bit nhưng nó là sự tổng hợp của nhiều
công nghệ MMX, Risc v.v Pentium Xeron được sản xuất trên
dây chuyền công nghệ mới nhất của Intel, Pentium Xeron
chuyên dùng cho máy tính mạng và máy chủ yêu cầu tốc độ xử
lý thông tin cao. Tốc độ Pentium Xeron có thể lên tới 450Mhz.
ĐĨA CỨNG - HDD
(HARD DISK DRIVE)


Là tập các đĩa chồng lên nhau (không thể tháo ra
Là tập các đĩa chồng lên nhau (không thể tháo ra
được, được lắp bên trong máy tính, tốc độ truy cập nhanh
được, được lắp bên trong máy tính, tốc độ truy cập nhanh
dung lượng lớn.
dung lượng lớn.


Tuổi thọ của đĩa cứng thường là 8000 tới 20.000 giờ (
Tuổi thọ của đĩa cứng thường là 8000 tới 20.000 giờ (


Khoảng 3 - 7 năm nếu ngày làm việc 8 tiếng ). Khi máy đang
Khoảng 3 - 7 năm nếu ngày làm việc 8 tiếng ). Khi máy đang
vận hành, nếu vô ý đập mạnh vào đầu máy thì đầu từ sẽ đập
vận hành, nếu vô ý đập mạnh vào đầu máy thì đầu từ sẽ đập
mạnh vào đĩa cứng làm tróc lớp từ phủ ngoài hay chính đầu từ
mạnh vào đĩa cứng làm tróc lớp từ phủ ngoài hay chính đầu từ


bị vỡ Khi di chuyển máy, cần chạy chương trình "Park" để di

bị vỡ Khi di chuyển máy, cần chạy chương trình "Park" để di
chuyển đầu từ ra mé ngoài của đĩa cứng vì chỗ này không có
chuyển đầu từ ra mé ngoài của đĩa cứng vì chỗ này không có
dữ liệu. Thường xuyên kiểm tra tình trạng của đĩa cứng bằng
dữ liệu. Thường xuyên kiểm tra tình trạng của đĩa cứng bằng
lệnh Chkdsk.
lệnh Chkdsk.
Ổ MỀM & ĐĨA MỀM
FDD - FLOPPY DISK DRIVE


Ổ mềm: Là ổ dùng để đọc các đĩa mềm. ổ đĩa mèm có
Ổ mềm: Là ổ dùng để đọc các đĩa mềm. ổ đĩa mèm có


các loại tương ứng với mỗi loại đĩa mà chúng sử dụng được:
các loại tương ứng với mỗi loại đĩa mà chúng sử dụng được:
1,2MB - 5
1,2MB - 5
1/4
1/4
Inch, 1,44MB - 3
Inch, 1,44MB - 3
1/2
1/2
Inch.
Inch.


Đĩa mềm:

Đĩa mềm:
 Để bảo quản dữ liệu trên đĩa, khi dùng đĩa ta phải cầm
phần vỏ giấy của đĩa, không chạm tay vào lõi nhựa bên trong.
Không để bụi rơi vào phần lõi nhựa, không để đĩa cạnh nam
châm, từ trường, tránh xa các tia X quang, không viết đè lên
đĩa, không kẹp đĩa trong quyển sách và làm cong đĩa, nên để
đĩa dựng đứng. Tránh để đĩa nơi ẩm ướt nơi nhiệt độ cao. Khi
dùng lệnh Dir của dos nếu thấy không đọc được ổ A: " General
failure reading drive A " thì phải lau đầu từ bằng đĩa lau đầu từ
có bán sẵn.
VỎ MÁY - CASE
Ổ CD ROM & CARD SOUND
 CASE: Là thùng máy nơi bảo vệ các thiết bị có bên
trong máy. CASE bao gồm bộ nguồn (là biến đổi điện áp từ
xoay chiều ra điện áp một chiều ở các mức 5V, 12V để nuôi
MainBoard, ổ đĩa cũng như các Card thiết bị khác.
 Ổ CD ROM: Là ổ đĩa dùng để đọc các đĩa Compac,
chỉ cho phép đọc dữ liệu chứ không được ghi. Hiện nay tốc độ
ổ CD ROM đã được cải thiện đáng kể từ 2x, đến nay đã 32x
MÁY IN LADE - LAZER PRINTER
 Máy in là thiết bị ngoại vi đưa thông tin từ máy tính
ra giấy.
 Bộ phận chính của máy in là động cơ in. Đây là bộ
phận dùng để in bột mực đen lên trang giấy. Để có được chất
lượng in cao, máy in phảI điều khiển năm hoạt động khác nhau
cùng một lúc:
CÁC BƯỚC ĐỂ LẮP RÁP MỘT MÁY VI TÍNH
 Chuẩn bị linh kiện:
 CPU: 386 trở xuống CPU gắn liền với MainBoard =>
Chỉ cần chọn lựa MainBoard. Từ 486 trở lên mua một CPU rời.

Trên CPU thường có đề hãng sản xuất và tốc độ CPU => Lựa
chọn MainBoard tương thích với CPU đó.
 RAM: Kiểm tra xem MainBoard có thể lắp những loại
RAM nào và có mấy khe cắm RAM để ta lựa chon số lượng
cũng như dung lượng các thanh RAM mà ta mua.
 Ổ cứng: 386 nhận được ổ cứng lớn nhất là 640MB.
486 nhận được ổ cứng lớn hơn
 Card màn hình: Đảm bảo tương thích với Main, Main
có thể cắm loại gì thid mua loại ấy.
 Case: Vỏ thùng máy. Nên chon loại Case có chất
lượng bộ nguồn tốt đảm bảo.
 Ổ mềm: Nên chọn loại ổ mềm có tốc độ truy xuất dữ
liệu cao, chạy êm.
 Màn hình: Nên chọn màn hình SVGA có độ phân giải
cao => tránh hại mắt khi màn hình làm việc.
 Bàn phím: Nên chọn loại bàn phím có bộ đệm bằng
cao su nhựa, tránh chọn loại bàn phím đệm bằng các lá đồng.
 Trình tự lắp ráp:
 Lắp CPU vào MainBoard:
 Mở khoá chốt của MainBoard (đế cắm).
 Cắm CPU vào đế cắm sao cho chân số 1 của CPU vào
chân số 1 của đế cắm. => để xác định chân số 1 của CPU: Trên
CPU một đầu có một góc vát đó chính là chân số 1, còn chân số
1 của đế cắm thì thường trên đế cắm đánh dấu chân số 1 hoặc
trên đế cắm cũng có một đầu vát.
 Khoá chốt của đế cắm lại.
 Lắp quạt cho CPU (Sử dụng điện áp nuôi ổ cứng 12V)
 Xét Jump (Chỉ có ở các máy 486 trở lên).
 Trên các MainBoard loại này thường cho phép cắm
nhiều loại CPU khác nhau. Khi mua bao giờ cũng có tài liệu đi

kèm và thường ghi rất rõ nó được dùng cho các loại CPU nào.
=> Trên MainBoard phải có các Jump để sao cho với mỗi loại
CPU cắm vào ta đều có một cách xét Jumpcho CPU đó để cho
CPU đó có thể chạy bình thường với thông số mặc định của nó.
Jump cho phép lựa chọn điện áp phù hợp với tần số của CPU
 Có 5 loại Jump:
 Jump chọn Type CPU
 Jump điện áp
 Jump tần số
 Jump xác định số lượng Cache
 Jump xác định pin nuôi
 Khi muốn cắm Jump phù hợp với CPU => xác định
được 3 thông số CPU (thường các thông số này được ghi ngay
trên bề mặt CPU hoặc bở hãng cung cấp). Dựa trên các thông
số đã xác định được của CPU ta phải sửdụng tài liệu đi kèm
với MainBoard để cắm các Jump tương ứng phù hợp với CPU
 Lắp RAM: Nên tham khảo cách lắp RAM ở tài liệu đi
kèm theo MainBoard. RAM có 1 đầu vát và 1 đầu thường. Lắp
đầu vát vào gờ (lồi lên) trên khe lắp RAM (có 2, 4, 6 khe lắp
RAM tuỳ từng loại Main).
 Lắp MainBoard: vào vỏ máy (Case). Trên mỗi vỏ máy
bao giờ cũng có vị trí để lắp MainBoard vào, tuỳ từng loại mà
lắp khác nhau. Trước khi lắp vào Case phải gắn đầy đủ các
đệm vào Main.
 Gá lắp các ổ đĩa vào giá
 Cắm nguồn nuôi:
 Cho các ổ đĩa: Chú ý chiều vát trên nguồn nuôi, phải
cắm đúng (thường dây đỏ trên nguồn nuôi được lắp về phía
trong).
 Cho MainBoard: Khi cắm cho MainBoard cắm làm

sao cho mỗi dây đen ở mỗi đầu cắm liền nhau.
 Cắm các đường cáp dữ liệu cho ổ cứng, mềm:
 Ổ mềm: Một đầu cắm vào Card I/O (hoặc
MainBoard), một đầu cắm vào ổ mềm. Trên dây cáp dữ liệu
đầu to dành cho ổ 1,2 đầu bé dành cho ổ 1,44. Dây cáp dữ liệu
ổ mềm có một chỗ bắt chéo, những ổ lắp sau nó là ổ A.
 Tối đa trên cùng một cáp chỉ lắp được 2 ổ mềm và hai
ổ được cắm trên hai đấu khác (1 trước chéo, 1 sau chéo).
 Ổ cứng: Cắm một đầu vào Card I/O (hoặc
MainBoard). Trên cùng một cáp ổ cứng có thể lắp được tối đa
2 ổ cứng. Nếu lắp đầy đủ 2 ổ cứng trên cùng một cáp thì ta
phải lắp theo kiểu chủ - tớ. Một ổ là chủ còn ổ kia là tớ.
 Cách cắm Jump để cho ổ đó thành ổ chủ hay ổ tớ: Nếu
lắp 1 ổ cứng trên một cáp thì ổ đó bắt buộc phải là ổ chủ. Đối
với ổ tớ cần phải xác định sơ đồ cắm Jump trên ổ để xét chủ, tớ
(Đối với ổ cứng Quantium thì chỉ cần dút Jump ra là thành ổ
tớ).
 Chú ý: Ta phải cắm sao cho chân số 1 của cáp hợp với
chân số 1 của ổ đĩa (chân số 1 trên cáp được đánh dấu mầu đỏ,
trên ổ cứng thông thường chân số 1 nằm quay vào trong nhìn
về phía nguồn). Trên ổ mềm có một số ổ cắm khác => thường
có đánh số trên các chân.
 Lắp các Card: Mở rộng vào MainBoard (Card màn
hình, Card Sound v.v )
 Lắp dây cắm đèn báo công tắc vỏ máy (đèn Turbo,
đèn HDD, )
 Khai báo cấu hình máytính:
 Các thiết bị khi lắp đặt máy tính muốn hoạt động tốt
phải được khai báo với BIOS (Basic Input Output System).
Cách thức khai báo

 Khi khởi động máy xuất hiện “Press Del to enter
Setup” => ấn Delete => xuất hiện giao diện STANDARD
CMOS SETUP. Trong dòng này khi lựa chọn cho phép ta khai
báo các thông tin về ngày, giờ, các ổ đĩa,bàn phím và card
màn hình. (Các phím chung hay sử dụng là phím mũi tên di
chuyển mục chọn còn các phím PageUp, PageDown dùng để
đổi giá trị cần chọn). => Thay đổi ngày giờ, các ổ đĩa.
 Những máy tính dùng Card I/O chỉ được phép lắp tối
đa 2 ổ cứng còn máy có Card I/O trên Main có thể lắp tối đa 4
ổ cứng. Ta có ổ cứng nào (ổ được lắp trên cáp nào và là ổ chủ
(Master) hay ổ tớ (Slaver)) thì di chuyển và khai báo ổ đó.
 Cách khai báo (có 3 cách)
 Trong BIOS có sẵn một số mẫu đĩa và ổ thuộc mẫu
nào thì ta chọn mẫu đó. Lưu ý: Các mẫu thường là các mẫu cổ,
dung lượng bé và ta phải biết ổ cứng của ta thuộc mẫu nào
(cách này ít sử dụng).
 Ta chọn Type User rồi lần lượt vào các thông số của ổ
đĩa mà ta có (số Cyls, Head ). Lưu ý: Ta phải biết rõ các
thông số về ổ đĩa của ta và thường chỉ sử dụng cách này khi mà
trên BIOS không có tiện ích “AUTO DETECT”
 Đối với máy 486 trở lên thì có một cách lựa chọn khác
là chọn Tpye AUTO thì mỗi lần máy tính khởi động nó sẽ tự
động dò tìm các thông số của ổ đĩa. Đặc điểm: Khởi động lâu.
 Sử dụng “AUTO DETECT”: Trình tiện ích có trong
BIOS dùng để tự động dò tìm các thông số của ổ cứng mới.
 Khai báo ổ mềm: Thường chỉ được phép lắp tối đa 2 ổ
mềm và ta có ổ nào thì khai báo ổ đó.
 Trong STANDARD CMOS SETUP còn có mục khai
báo Card màn hình: Thường mặc định chọn là EGA/VGA.
 Lưu ý: Với các máy 486 trở lên còn có dòng Halt on:

All Errors, No Errors hoặc All But => Ý nghĩa: Máy tính sẽ
ngừng hoạt động khi phát hiện thấy bất kỳ lỗi nào. No Errors là
khi phát hiện thấy lỗi thì vẫn cứ chạy. All But Khi phát hiện
thấy lỗi thì dừng trừ các lỗi về ổ đĩa và bàn phím. Đối với ổ đĩa
CD ROM thì không cần khai báo.
 Trong BIOS FEATURES SETUP (Đối với máy 486
trở lên) và BIOS ADVANCED CMOS (Đối với máy 386):
Cho phép khai báo một số thông số như chế độ cảnh báo Virus,
thứ tự khởi động ổ đĩa. Trong đó có rất nhiều lựa chọn nhưng
ta chỉ bận tâm đến:
 BOOT SCPUENCE (486) và SYSTEM (386). => Ý
nghĩa: Lựa chọn thứ tự ổ đĩa mà hệ thống sẽ khởi động.
 VIRUS WARNING (486) và BOOT VIRUS
PROTECTION (386). => Ý nghĩa: Cho phép (Disable) hoặc
không cho phép (Enable) cảnh báo Virus. Lưu ý: Khi cài đặt
Windows 95 phải đặt ở chế độ Disable.
 SERCURITY OPTION: Setup/System (486) và
PASSWORD CHECKING OPTION (386). => Ý nghĩa: Mật
khẩu của BIOS có tác dụng. Setup: Có tác dụng là chỉ khi nào
ấn Setup mật khẩu mới có tác dụng. System: Luôn có tác dụng.
 Ta thấy trong mỗi mục lựa chọn thường có rất nhiều
mục để khai báo. Với những giá trị mà ta không biết, đặt như
thế nào cho đúng thì tốt nhất là ta không nên động vào.
 LOAD SETUP DEFAULT (486 trở lên) & AUTO
CONFIGURATION WITH (386). => Ý nghĩa: Khi chọn thì
nó sẽ đưa ra các lựa chọn mặc định của hãng sản xuất => Y/N:
 CHANGE PASSWORD (386) & PASSWORD
SETTING (486 trở lên). => Ý nghĩa: Cho phép mình đặt mật
khẩu cho hệ thống. => Cách sử dụng: Khi chọn
 386: Nếu trước đó có mật khẩu => Enter Curren

Password => Ta phải đánh mật khẩu cũ của nó vào. Sau khi
đánh mật khẩu cũ => Enter New Password: Thì ta sẽ đánh
mật khẩu mới vào. (Trường hợp gỡ bỏ mật khẩu ta chỉ việc
gõ Enter. Sau khi đánh mật khẩu mới máy tính sẽ yêu cầu xác
định lại một lần nữa.
 486: Cũng như vậy nhưng không có mục xác nhận mật
khẩu cũ.
 IDE HDD AUTODETECTION (486 trở lên) &
AUTODETECTION HARD DISK DRIVE (386). => Ý
nghĩa: Tự động dò tìm các thông số của các ổ đĩa được lắp
đúng ở trong máy tính. Sau khi dò tìm được một ổ đĩa nó đưa
ra xác nhận có lưu các giá trị không (Đây là cách hay dùng
nhất khi lắp đặt ổ đĩa cứng).
 SAVE AND EXIT (486 trở lên) và WRITE TO
CMOS AND EXIT (386). => Ý nghĩa: Lưu lại tất cả các giá
trị mà ta đã thay đổi rồi thoát.
 EXIT WITHOUT SAVING (486 trở lên) và DO NOT
WRITE TO CMOS AND EXIT (386). => Ý nghĩa: Thoát khỏi
mà không lưu các giá trị thay đổi.
 Cách xoá PASSWORD: Chập PIN CMOS một lúc
(đối với PIN hàn chết trên Main). Tháo PIN ra (đối với PIN
rời).
 Chú ý: Một tiếng bíp đơn cùng với dấu nhắc DOS
xuất hiện trên màn hình chỉ ra rằng tất cả các bộ phận đều đã
qua cuộc kiểm tra của POST (Power On Self Tect - Tự kiểm
tra khi bật máy). Nhưng nếu có bất cứ âm thanh nào khác kết
hợp giữa các tiếng bíp ngắn và dài thì nghĩa là máy đã có vấn
đề. Hoặc thậm chí không có tiếng kêu nào cả cũng có nghĩa là
máy vẫn có trục trặc.
 Sau đây là bẳng đối chiếu các tiếng bíp:

 (.) một tiếng bíp ngắn (-) một tiếng bíp dài
 Tiếng bíp bíp Màn hình
Phạm vi cần kiểm tra
 Không Không Nguồn
điện
 Không Chỉ có con trỏ Nguồn
điện
 Không Dấu nhắc DOS Loa
 . Dấu nhắc DOS
Bình thường
 . Màn hình BASIC
Đĩa
 Không
Màn hình
 Không
Màn hình
 . Mã lỗi
Phần khác, thường là bộ nhớ
 Một vài . Mã lỗi 305
Bàn phím
 Một vài . Bất cứ dấu hiệu gì khác
Nguồn điện
 Tiếng bíp liên tục Bất cứ dấu hiệu gì khác
Nguồn điện
 Bất cứ dấu hiệu gì khác
Board mạch hệ thống
 Bất cứ dấu hiệu gì khác
Màn hình
 Bất cứ dấu hiệu gì khác
Màn hình

CẤU TRÚC ĐĨA TỪ VÀ CÁCH PHÂN CHIA Ổ CỨNG
 Đĩa từ: Là một phương tiện lưu trữ thông tin ngày
càng phổ biến. Đặc điểm: Dễ truy xuất có thể đọc, ghi được và
mất điện thông tin vẫn được giữ nguyên.
 Cấu tạo:
 Cấu tạo: Đĩa từ gồm đĩa mềm và đĩa cứng thường là
một đĩa (đĩa mềm) hoặc một trồng đĩa (đĩa cứng). Đĩa cứng
được làm bằng kim loại bên trên bề mặt phủ một lớp từ tính.
Đĩa thường được sử dụng cả hai mặt để lưu trữ thông tin.
 Cách ghi:
 Đĩa mềm: Thông tin được ghi trên đĩa từ trên các vòng
tròn đồng tâm gọi là các Track và trên mỗi Track lại được chia
nhỏ thành các cung nhỏ gọi là Sector. Các Track được đánh địa
chỉ từ ngoài vào trong (0 -> n) còn các Sector tương tự (0 -> k).
Mỗi Sector có dung lượng 512B đối với MSDOS.
 Đĩa cứng: Là tập hợp các đĩa đặt trên một trục đồng
tâm. Đĩa cứng về cấu tạo chia giống hệt đĩa mềm nhưng do đĩa
cứng là một tập hợp các đĩa đặt đồng tâm => có một tập hợp
các đầu từ. Mỗi Track của đĩa mềm với đĩa cứng gọi là
Cylinder. Do vậy trên ổ cứng để xác định được địa chỉ của một
Sector cần lưu trữ thông tin thì ngoài hai thông số địa chỉ của
Cylinder => có tham số nữa là số mặt (Head) và Sector.
 Làm thế nào để sử dụng được đĩa từ. Đĩa từ từ khi sản
xuất -> sử dụng phải trải qua
 3 quá trình:
 LOW LEVEL FORMAT (Định dạng cấp thấp).
Thường là nhà sản xuất đã làm. Ý nghĩa: Chia đĩa thành các
rãnh và các Sector đồng thời đánh địa chỉ đầu các Sector.
 Tạo bảng phân vùng (Chỉ rành cho ổ cứng). Sử dụng
lệnh Fdisk của DOS. Về mặt lý thuyết hệ điều hành cho phép

ta phân chia một ổ cứng vật lý thành nhiều ổ logic ngay cả
khi ta chỉ phân thành một ổ cũng được, coi đã phân thành một
ổ. Bảng phân vùng thực chất là một bảng bên trong chứa đựng
địa chỉ bắt đầu và địa chỉ kết thúc của ổ đĩa đó.
 Tạo bảng phân vùng cho ổ đĩa cứng:
 Dùng lệnh Fdisk của DOS.
 Một số yêu cầu: Nên có một đĩa mềm khởi động trên
đó có các file: Fdisk.exe, Format.com. Chỉ nên lắp một ổ cứng
cần Fdisk vào máy.
 Cách sử dụng: Fdisk <Enter> => Xuất hiện Menu
chọn gồm 4 mục.
 Tạo phân khu DOS chính và các ổ đĩa Logic.
 Cho một phân vùng trở thành hiện dịch (được quyền
khởi động).
 Xoá các bảng phân vùng và các ổ đĩa Logic.
 Xem thông tin về các bảng phân vùng.
 Đỗi ổ đĩa cần Fdisk (Chỉ xuất hiện khi dùng ổ cứng
này Fdisk ổ cứng kia).
 Một ổ đĩa có thể được phân chia thành các phàn: DOS
chính, DOS mở rộng và phi DOS.
 Phân làm 1 ổ: Sử dụng tất cả ổ đĩa làm vùng DOS
chính.
 Phân làm nhiều ổ: Tạo ra làm 2 vùng DOS chính và
DOS mở rộng.
 Vùng phi DOS: Sử dụng trong trường hợp sử dụng 2
hệ điều hành trên cùng một đĩa.
 Vùng DOS chính: Là vùng được tạo đầu tiên và nó sẽ
trở thành ổ đĩa thứ nhất được tạo. Vùng này cho phép khởi
động hệ điều hành MSDOS và kích thước của nó có thể sử
dụng tối đa kích thước ổ đĩa.

 Vùng DOS mở rộng: Vùng này được tạo sau khi đã
tạo được vùng DOS chính và trên vùng DOS mở rộng này sẽ
được chia ra làm nhiều ổ đĩa Logic và tối thiểu là phải 1 ổ.
 Vùng phi DOS: Vùng này được hình thành khi vùng
mở rộng không sử dụng hết kích thước còn lại của ổ đĩa và
được dùng cho hệ điều hành khác. (Sử dụng khi định dạng ổ
đĩa trước khi cài đặt mạng Novel Netware).
 Các bước tiến hành phân chia ổ cứng:
 Bước 1: Chon 4 để xem thông tin => 2 khả năng.
 A) Ổ đĩa trước đó đã được tạo bảng phân vùng rồi
nhấn phím ESC rồi nhẩy qua bước 2.
 B) Ổ đĩa trước đó chưa được tạo bảng phân vùng =>
Nhấn phím ESC rồi chuyển qua bước 3.
 Bước 2: Chọn 3 để xóa các thông tin. Sau khi chọn 3
xuất hiện Menu chọn gồm 4 mục:
 Xoá vùng DOS chính.
 Xoá vùng DOS mở rộng.
 Xoá các ổ đĩa Logic trong vùng mở rộng.
 Xoá vùng phi DOS.
 Chú ý: Khi xoá ta xoá từ 4 -> 1. Khi chọn mục cần
xoá => có 2 khả năng:
 * Đã được xoá rồi: “No partition to Delete” thì ấn
ESC để tiếp tục sau đó chọn 3 rồi tiếp tục xoá những phần còn
lại.
 * Vùng cần xoá có tồn tại: Xuất hiện chũa cảng báo
“Warning” Yêu cầu xác nhận vùng cần xoá. Sau khi xoá xong
nhấn ESC rồi lại chọn 3 để xoá những phần còn lại.
 Bước 3: Tạo đĩa => chọn 1 => xuất hiện Menu chọn
gồm 3 mục:
 Tạo vùng DOS chính.

 Tạo vùng DOS mở rộng.
 Tạo các ổ đĩa Logic trong vùng DOS mở rộng.
 Chú ý: Ngược với xoá khi tạo ta phải tạo từ trên
xuống.
 Sau khi chọn 1 => có 2 khả năng.
 A) Ổ đĩa muốn phân chia chỉ cần tạo 1 ổ: => Hỏi “có
muốn sử dụng kích thước tối đa cho vùng DOS chính Y/N ?”
thì chọn Y
 B) Ta muốn chia làm nhiều ổ khác nhau => chọn N.
Sau đó ta phải đánh kích thước của ổ đĩa đầu tiên cần tạo (vùng
DOS chính) <Enter> -> ấn ESC để ra ngoài.
 Tiếp theo ta chọn 2 rồi gõ 1 <Enter> để cho phép
vùng vùa tạo được quyền khởi động. Sau đó ấn ESC để ra
ngoài.
 Chọn 1 và tiếp tục 2 <Enter> và gõ kích thước của
vùng DOS mở rộng, ấn ESC để ra ngoài. => ta lần lượt các
kích thước các ổ thu nhỏ cần tạo trong vùng DOS mở rộng đến
lúc hết thì thôi. Sau khi xong ấn ESC 2 lần rồi <Enter> (Khởi
động lại máy) Sau đó định dạng cấp cao cho tất cả các ổ đĩa đã
được tạo. Khi đó các ổ đĩa co thể sử dụng.
 Cách định dạng cấp cao: Ta dùng lệnh Format của
DOS.
 Cú pháp: Format <ổ đĩa:> /u /s /q /v:Tên
 /U: Format triệt để dùng cách này không UnFormat
được (thường chỉ dùng đối với đĩa mềm khi cần thời gian ít).
 /S: Sau khi Format xong thì Copy các tệp tin hệ thống
lên đĩa làm cho đĩa có thể khởi động được.
 /Q: Format nhanh.
 /V:Tên là sau khi Format xong đặt tên cho ổ đĩa là tên.
 Định dạng cấp cao (Format).

 Vùng hệ thống: Là nơi để lưu trữ tất cả các thông tin
về bản thân đĩa và dữ liệu trên đĩa, vùng hệ thống gồm 4 phần:
 Bảng phân vùng (bảng Partition - chỉ có ở ổ cứng).
Bảng này ghi thông tin về ổ cứng và hệ điều hành dựa vào
bảng này để nhận biết ổ đĩa
 Boot Sector (đĩa cứng, mềm) Đây là một Sector đầu
tiên của ổ đĩa (Sector 0). Đây là Sector chứa các thông tin về
hệ điều hành và chứa đoạn mã chương trình để khởi động hệ
thống => Mất vùng này hoặc vùng này bị sai lạc thì không khởi
động được máy tính.
 Bảng FAT (File Allocation Table - Bảng cấp phát
file). Được coi là mục lục của ổ đĩa bởi vì nó sẽ lưu địa chỉ của
các file trên vùng dữ liệu. Khi chương trình cần truy cập một
File => đọc bảng FAT xem nó nằm trên địa chỉ nào của vùng
dữ liệu. Do đó rất quan trọng => có 2 bảng FAT (1 sử dụng, 1
để dự phòng).
 Vùng dữ liệu: là vùng lưu trữ nội dung của thông tin
cần lưu trữ trên đĩa từ. Khi ta Format cấp cao chính là phân
chia tạo vùng cho đĩa vùng hệ thống và vùng dữ liệu.
CÁCH CÀI ĐẶT MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH THÔNG
DỤNG
 Tất cả các phần mềm sử dụng cho máy tính phải được
cài đặt lên máy tính mới có thể sử dụng được. Muốn cài đặt bất
kỳ một phần mềm nào ta phải có bộ cài đặt.
 Bộ cài đặt: Là một bộ phần mềm mà nhà viết phần
mềm bán cho ta, bộ cài đặt có thể nằm trên các đĩa mềm (ít
dùng), có thể nằm trên đĩa CD dưới dạng các thứ mục hoặc
nằm trên ổ cứng. Bộ cài đặt thường chứa các file nén và một
chương trình thường có tên Setup hoặc Install -> nó sẽ tự động
giải nén các file nén rồi Copy chúng sang thư mục nó sẽ sử

dụng trên đĩa của ta.
 Đối với các chương trình ứng dụng trên DOS ta không
nhất thiết phải cài đặt trên ổ đĩa của ta mà ta chỉ cần Copy cả
thư mục từ một máy khác đã được cài đặt ra. Đối với Window
và các ứng dụng trên Window tốt nhất ta phải được cài đặt trực
tiếp trên máy cuả ta.
 CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH WINDOWS 95
 Trước khi cài Window 95 phải khai báo Virus
Warning phải được đặt là Disable.
 Trước khi cài ta phải biết số Seri của nó.
 CÀI ĐẶT:
 Vào thư mục đặt bộ cài gõ Setup <Enter>. Lúc đầu nó
tự động kiểm tra ổ đĩa và cấu hình, nếu đáp ứng yêu cầu nó sẽ
bắt đầu cài đặt. => chọn Continue
 Xuất hiện màn hình xác nhận bản quyền => chọn Yes
- Next: Tiếp tục bước tiếp theo - Back: Trở về trước. => Giao
diện Setup Option
 Typical: Cài tự động
 Portable: Cài dùng cho máy
sách tay
 Compact: Cài tối thiểu
 Custom: Cài tuỳ chọn
 Muốn cài theo cách nào thì chọn rồi chọn Next =>
Xuất hiện màn hình đòi số Seri -> gõ Seri rồi chọn Next =>
Màn hình đòi xác nhận tên công ty => Giao diện đòi phân tích
máy tính (nên chọn Next luôn).
 Sau đó chọn Next tiếp (Nếu có thiết bị ta có thì chọn
Next) => Máy tự động dò tìm các thiết bị.
 Sau khi phân tích xuất hiện màn hình SELECT
COMPONE Yêu cầu xác nhận các mục cần cài trong

Window (Bên trong mỗi mục còn có các tuỳ chọn khác). Sau
khi lựa chọn ấn OK để ra ngoài. Sau khi chọn xong chọn Next
để tiếp tục.
 Tiếp theo là mục xác nhận khai báo mạng, CD ROM,
MUTIMEDIA (Nếu có thì -> Add, nếu không -> Next). Sau đó
là phần khai báo phần cứng (Window 95 tự động dò nếu cảm
thấy sai -> sủa lại = Change. Sau khi thay đổi xong chọn Next.
 Xuất hiện màn hình có tạo đĩa mềm cứu hộ cho Win95
không (chọn Yes hoặc No). Chọn Next để tiếp. Cuối cùng nhấn
Finish để kết thúc nó sẽ khởi động lại máy tính.
 Lưu ý: Sau khi khởi động lại, khi xuất hiện mànhình
Time Zone ta chọn múi giờ và đặt lại lịch của máy tính. (Múi
giờ Hà Nội +7) Sau khi chọn xong nhấn Close để đóng, tiếp
theo nếu muốn cài đặt máy in chon Next để tiếp tục và Cancal
để bỏ qua.
 Ta muốn chọn cách nào thì kích chuột vào hộp đó.
 Khi kích chuột vào hộp 2 => xuất hiện màn hình lựa
chọn các mục cần cài.cần chọn cái nào thì đánh dấu vào hộp
đấy.
 Lưu ý: Một số mục lựa chọn bên trong nó lại chúa
nhiều mục khác để lựa chọn nếu muốn thay đổi các lựa chọn
bên trong => Change => Option =>OK.
 Sau khi lựa chọn xong chọn Continue để tiếp tục.
Thường sau đó sẽ có một số thông báo (thường đó là các thông
báo chuẩn => chỉ việc ấn <Enter>)
 Tiếp theo xuất hiện màn hình xác định tên nhóm làm
việc ta có thể thay đổi nếu không chọn Continue để tiếp tục.
Cuối cùng chọn Continue để khởi động lại Window -> kết thúc.
 CÁCH GỠ BỎ HOẶC CÀI THÊM TRONG
MSOFFICE

 Ta chọn Setup một lần nữa (tương tự khi cài) chờ cho
đến khi xuất hiện 3 mục chọn:
 Add/Remove Cài thêm hoặc gỡ bỏ 1 hoặc
nhiều chương trình trong MS
OFFICE.
 ReInstall Cài lại giống như trước đó.
 Remove All Gỡ bỏ tát cả.
 => Chọn Add/Remove
 ĐỐI VỚI VIỆC CÀI ĐẶT CÁC CHƯƠNG
TRÌNH KHÁC NHƯ (ABC, NU, LVTD V.V ) TA NÊN
ĐI THEO CÁC BƯỚC CHỈ DẪN CỦA CHƯƠNG
TRÌNH CÀI ĐẶT.
CÁCH TỐI ƯU PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
 Sử dụng tối ưu File Config.sys và Autoexec.bat
 Sử dụng Defrag của MSDOS và SpeeDisk của NU
 Một số chương trình chắc nghiệm phần cứng
 Virus tác hại và cách phòng chống
 TIẾN TRÌNH KHỞI ĐỘNG MÁY TÍNH
 Khi ta bật công tắc nguồn hoặc ấn nút RESET thì máy
tính được đặt vào trạng thái ban đầu. Đầu tiên là đoạn chương
trình trong ROM BIOS sẽ tiến hành Test máy.Nó Test tất
cả các phần cứng mà được khai báo trong ROM BIOS.
 Nếu như quá trình Test máy phát hiện thấy lỗi => sẽ
thông báo lỗi và dừng lại. Ngược lại nếu quá trình Test máy tốt
thường loa kêu một tiếng bip => quá trình Test đã xong. Dựa
trên cơ sở nghe tiếng bip có thể chuẩn đoán lỗi của máy.
 Bắt đầu tiến hành khởi động từ ổ đĩa đã được khai báo
trong BIOS. Nếu đặt A:,C: => Tiến hành khởi động ổ A trước
nếu ổ A không có đĩa khởi động mới khởi động đến ổ C. Khi
không khởi động được -> thông báo lỗi “Non system ”

 Khi khởi động nó sẽ khởi động theo trình tự sau:
 Đọc IO.SYS
 Đọc MSDOS.SYS
 Đọc CONFIG.SYS (Nếu có ở thư mục gốc của ổ đĩa
khởi động).
 Đọc COMMAND.COM
 Đọc AUTOEXEC.BAT (Nếu có ở thư mục gốc của ổ
đĩa khởi động).
 Như vậy máy tính muốn khởi động cần tối thiểu 3 tệp
tin: IO.SYS, MSDOS.SYS và COMMAND.COM
 TẬP TIN CONFIG.SYS
 Đây là một tập tin văn bản dùng để nạp các chương
trình điều khiển thiết bị như: Chuột - Bộ nhớ -
Máy in - Ổ CD ROM - Card Sound
 Trong hệ điều hành MS DOS bình thường không có
tập tin Config.sys thì ta chỉ sử dụng được phần bộ nhớ là
640KB mặc dù có thể lớn hơn. (Sử dụng lệnh MEM cho hiển
thị trạng thái bộ nhớ hiện thời). Do đó để sử dụng được phần
bộ nhớ còn lại thì ta nạp chương trình quản lý bộ nhớ lên,
tương tự ổ CD ROM và các thiết bị khác muốn sử dụng được
phải nạp chương trình điều khiển nó lên:
 Ví dụ: Nạp chương trình quản lý bộ nhớ:
DEVICE=C:\DOS\HIMEM.SYS
 Trong tập tin Config mỗi dòng là một dòng lệnh. Để
nạp các chương trình điều khiển ta dùng lệnh:
 DEVICE=Ổ đĩa:\Đường dẫn đến tập tin điều khiển
thiết bị.
 Trong hệ điều hành MS DOS có tập HIMEM.SYS là
tập tin quản lý điều khiển bộ nhớ do đó thông thường ta phải
nạp tập tin Himem.sys trước. Ngoài ra trong tập config.sys còn

có các thông số sau:
 FILE=N (N=8 -> 255). Tốt nhất từ 30 -> 50 Ý nghĩa:
Khai báo số file được phép mở đồng thời (N - Mặc định là 8).
 BUFFERS=M (M=1-> 90). Tốt nhất từ 10 -> 30 Ý
nghĩa: Khai báo số vùng đệm (M).
 Ngoài ra trong tập Config.sys còn có một số lệnh khác
nhưng không quan trọng. Thường khi cài đặt DOS hoặc Win
thì sẽ được tự động tạo ra nhưng các tập này thường chỉ phục
vụ cho các chương trình đó. Thông thường để phục vụ cho mục
đích sử dụng ta dùng các chương trình soạn thảo thông thường
để chỉnh sửa các mục đó. Khi bị mất tệp Config.sys ta có thể
soạn thảo lại bằng các chương trình soạn thảo hoặc chay
chương trình Memmaker của DOS. (Chương trình Memmaker
của DOS là chương trình tự động tối ưu bộ nhớ cho ta)
 TẬP TIN AUTOEXEC.BAT
 Trong hệ điều hành MS DOS chỉ có 3 loại file có thể
chạy trực tiếp được xắp xếp theo thứ tự ưu tiên .COM
.EXE .BAT. Riêng file .BAT được gọi là các tập lệnh lô (bó),
là một file văn bản mà mỗi dòng của nó là một lệnh.
 Tập tin AUTOEXEC.BAT cũng là một tập tin
dạng .BAT. Tập tin này tự động nạp
 các chương trình được khai báo trong nó mỗi khi khởi
động máy. Do đó người sử dụng máy tính thường lợi dụng đặc
điểm này để chạy một số lệnh theo ý thích cuả mình mỗi lần
khởi động máy tính. Nhưng thông thường tập
AUTOEXEC.BAT thường có một số lệnh sau:
 @ECHO OFF Không cho thông báo tên
lệnh mỗi khi thực hiện
 PATH Ổ đĩa:\đường dãn;Ổ đĩa:\đường dẫn Khai báo
đường dẫn

 Trong hệ điều hành DOS trình tự thực hiện một lệnh
như sau: Chẳng hạn ta gõ NC <Enter> thì hệ điều hành sẽ tìm
ở trong thư mục hiện hành các tập tin sau theo thứ tự NC.COM
- NC .EXE - NC.BAT Nếu thấy bất kỳ một file nào thì nó sẽ
thực hiện ngay file đó. Nếu tìm trong thư mục hiện hành không
thấy bất kỳ file nào -> báo lỗi “Bad command or file name”
Lúc đó lệnh Path của DOS cho phép khai báo một loạt đường
dẫn đến các thư mục và được nhớ ở trong bộ nhớ.
 Khi có lệnh PATH thì trình tự thực hiện lệnh là: Đầu
tiên thực hiện như chưa có lệnh PATH nếu không thấy nó sẽ
tiếp tục tìm kiếm trong đường dẫn PATH theo thứ tự nếu thất
thì thực thi lệnh -> không báo lỗi. Để PATH sau nối tiếp
PATH trước => %PATH%.
 Lưu ý: Trong Config.sys và Autoexec.bat nếu thêm
REM ở đầu mỗi dòng lệnh thì dòng lệnh đó không có ý nghĩa.
 TỐI ƯU TRUY XUẤT ĐĨA TỪ
 Đĩa từ là công cụ được sử dụng rất thường xuyên nên
việc tăng tốc độ truy xuất đĩa từ cũng làm tăng tốc độ hệ thống
lên đáng kể.
 Tối ưu bằng phần mềm: Có nhiều biện pháp tối ưu
truy xuất đĩa từ bằng phần mềm biện pháp sử dụng Cache là
một biện pháp hữu hiệu. Có rất nhiều phần mềm cho phép
mình sử dụng một phần bộ nhớ RAM cho phép làm Cache đệm
giữa đĩa từ và RAM.
 Thông thường chúng ta hay sử dụng Smartdrv của
DOS và Ncache của NU
 Cách sử dụng SMARTDRV của DOS
 Thực chất là chạy file Smartdrv.exe nên ta có thể chạy
nó trực tiếp từ dấu nhắc lệnh hoặc đặt nó trong tập tin
Autoexec.bat

 Lưu ý: Smartdrv chỉ sử dụng được khi đã nạp
Himem.sys. Đối với các máy ít RAM không nên dùng (chỉ nên
dùng khi thật cần thiết). => Cú pháp:
 Smartdrv [Tên ổ đĩa +/-]/[Tham số]/R/U/X
 Tên ổ đĩa với tham số là cho phép hoặc loại bỏ tên ổ
đĩa sử dụng Cache
 /X: Không cho phép ghi đối với tất cả các ổ đĩa.
 /U: Loại bỏ việc sử dụng Cache với ổ CD ROM.
 /R: Xoá bỏ hết các thông tin và khởi tạo Cache mới.
 Ví dụ: Smartdrv C+ D+ A-
 Chú ý: Không nên chỉ chạy Smartdrv /4096 (Lấy 4
MB RAM làm Cache) vì khi đó sẽ không lấy lại được lượng
Cache đã sử dụng -> Theo cú pháp.
 Khử phân mảnh:
 Hiện tượng phân mảnh: Khi sử dụng đĩa từ chỉ việc
xoá, copy là không thể tránh khỏi việc xoá và copy đó gây ra
hiện tượng phân mảnh (các file ghi rải rác không liền nhau).
Hiện tượng phân mảnh càng nhiều tốc độ truy xuất càng giảm.
 Cách khử hiện tượng phân mảnh: Có nhiều phần mềm
cho phép mình khử hiện tượng phân mảnh của đĩa như:
 Speedisk của NU Defrag của DOS
 Lưu ý: Khi sử dụng các chương trình này: Chương
trình nên dùng khi rỗi rãi - không sử dụng trên Win. Đối với
Window 95 ta chỉ được dùng chương trình Defrag của Win 95
và Speedisk của NU95.
 Cách dùng Defrag: => có 2 cách:
 Dùng qua giao diện: Từ dấu nhắc DOS gõ Defrag
<Enter> =>chon ổ đĩa để khử phân mảnh => Chương trình sẽ
tự động phân tích và đưa ra thông báo về tình trạng ổ đĩa, đưa
ra đề nghị và phương thức khử phân mảnh (dòng chữ đỏ). Lưu

ý: Có 2 phương thức:
 Unfragfile only: Chỉ khử phân mảnh file, chỉ dồn file
bị phân mảnh chỗ trống vãn còn
 Full: Khử đầy đủ.
 Phương pháp thứ nhất không triệt để nhưng có thời
gian nhanh.
 Phương thức thứ 2 ưu thế hơn: => cách sử dụng.
 Nếu cháp nhận phương thức đề nghị chọn Option, nếu
không chọn Confgure. Sau khi chọn Confgure xuất hiện Menu
thì ta chọn mục Optinization Sau khi chọn xuất hiện mục lựa
chọn phương thức khử phân mảnh => ta chọn phương thức rồi
OK -> Chọn Begin hoặc Alt+B để bắt đầu khử phân mảnh.
 Sau khi kết thúc nó đưa ra mục chọn bao gồm:
Another Driver Configure
ExitDefard Chọn đĩa khác Chọn
phương thức Thoát
 Dùng qua lệnh gọi: Từ dấu nhắc của DOS đánh
DEFRAG [Ổ đĩa]/F/U
 /F: Là lựa chọn cách khử phân mảnh đầy đủ.
 /U: Là lựa chọn cách chỉ khử phân mảnh File
 MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH TRẮC NGHIỆM
MÁY TÍNH
 Chương trình trắc nghiệm máy tính là phần mềm cho
phép xem được các thông tin về các thông số phần cứng của
máy tính và cho phép kiểm tra các thiết bị máy tính như các
chương trình: PCCHECK, SYSINFO (NU), NDIAGS (NU) và
MSD (DOS).
 Chương trình Sysinfo của Nu:Cho biết thông tin về hệ
thống và cho phép đo tốc độ CPU cũng như tốc độ ổ cứng.
 Cách dùng: Từ dấu nhắc DOS gõ Sysinfo <Enter> =>

xuất hiện màn hìnhcó 2 cách để xem thông tin: NEXT
(Trang tiếp theo) PREIUNS (Về trang trước). Cách 2 nhấn
phím Alt: Khi hộp đen xuất hiện Menu chính phía trên màn
hình => Di chuyển vệt sáng lựa chọn thông tin cần xem rồi
ấn <Enter>
 Cách đo tốc độ của CPU và ổ đĩa cứng: Nhấn Alt =>
Chọn Benchmarks => Chọn CPU system => Hiện ra thông số
tốc dộ CPU dưới dạng biểu đồ so sánh. Đó danh giới tốc độ
máy tính của ta với một số máy tính chuẩn.
CÁCH GIỮ GÌN VÀ BẢO QUẢN MÁY TÍNH
 Phòng máy vi tính phải thoáng mát, tránh ánh nắng
mặt trời, tránh nơi có nam châm và từ trường. Không nên đặt
máy sát tường quá, không đặt gần cửa sổ, nhà bếp, để xa ổn áp
nhằm tránh nhiễu cho máy. Nếu điện áp không chuẩn, nên chạy
máy tính qua ổn áp. Nên lắp điều hoà nhiệt độ để bảo đảm
nhiệt độ và độ ẩm trong phòng máy được tốt, tốt nhất là khoảng
20 đến 25 độ. Trong phòng máy nên trải thảm cách điện và
máy nên được nối đất để khử tĩnh điện.
 Nên gõ nhẹ lên bàn phím để tránh làm mất tính đàn
hồi của các phím. Phải đậy bàn phím mỗi khi không dùng tới.
Bàn phím cần tránh bụi bẩn, nước, nắng hắt vào, khói bếp khói
thuốc lá. Không để sách vở hoặc đồ nặng đè lên bàn phím vì dễ
làm các phím mất tính đàn hồi. Không để các loại côn trùng
nhỏ như kiến, dán, ruồi bò trên bàn phím, vì chúng sẽ mắc kẹt
trong các phím.
 - Chỉ tắt máy khi màn hình hiện dấu nhắc lệnh của
Dos.
 - Khi đèn ổ đĩa đang sáng không được tắt máy vì đầu
từ đang đọc hoặc ghi lên đĩa
 Qua buổi sinh hoạt này chúng tôi rất mong muốn, với

vốn hiểu biết nhỏ bé của mình giúp các bạn sử dụng tốt hơn và
có hiệu quả hơn máy tính của mình. Tuy nhiên do kiến thức
còn nhiều hạn chế, thời gian không nhiều cho nên còn nhiều
thiếu xót. Vì vậy chúng tôi rất mong được sự đóng góp và bổ
xung thêm của các Thầy cô và các bạn.


NHÓM SINH VIÊN CLB TIN HỌC TRẺ
NHÓM SINH VIÊN CLB TIN HỌC TRẺ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP ĐÔNG ĐÔ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP ĐÔNG ĐÔ
 Câu lạc bộ nhận giải đáp tất cả những thắc mắc của
các bạn về các vấn đề trong lĩnh vực tin học, thủ thuật lập
trình, các chương trình nguồn tham khảo.

×