Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Câu hỏi ôn tập môn thanh toán quốc tế pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.44 KB, 14 trang )

Hungbato Lưu hành nội bộ ĐH07KT
CÂU HỎI ÔN TẬP THANH TOÁN QUỐC TẾ
1. Hợp đồng thương mại QT – Các nguyên tắc hình thành hợp đồng
thương mại ?
a. HĐTMQT
(
Contract for the International Sale of Goods
) là sự thoả thuận
bằng văn bản giữa người mua và người bán có trụ sở kinh doanh ở các nước
khác nhau. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho bên
mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền
hàng.
b. Các nguyên tắc hình thành HĐTMQT:
- Nguyên tắc tự nguyện: Là việc kí kết hợp đồng mua bán ngoại thương được
dựa trên nguyên tắc tự do về ý chí của 2 bên mua bán.
- Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi: Quan hệ hợp đồng mua bán giữa các bên
phải được thiết lập trên cơ sở tương xứng giữa quyền lợi và nghĩa vụ, đảm bảo
lợi ích kinh tế cho các bên.
- Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm vật chất: Các bên tham gia hợp đồng phải tự
chịu trách nhiệm về tài sản liên quan đến hợp đồng và bồi thường thiệt hại khi
vi phạm hợp đồng.
- Không trái với pháp luật hiện hành: Các thoả thuận trong hợp đồng phải phù
hợp với pháp luật.
2. Các điều khoản chính trong hợp đồng thương mại? Tại sao Incoterms
lại không thay thế được hợp đồng thương mại?
a. Các điều khoản chính trong HĐTM
: được qui định trong phần nội dung của
HĐTM, bao gồm:
- Tên hàng
- Số lượng
- Chất lượng và qui cách hàng hoá.


- Điều khoản về giá.
- Điều khoản về bao bì, kí – mã
hiệu.
- Điều kiện thương mại quốc tế
(Incoterms).
- Điều kiện giao hàng.
- Điều kiện thanh toán trong
HĐTM.
- Điều khoản về bảo hành.
- Điều khoản về khiếu nại.
- Điều khoản về các tình huống bất
khả kháng.
- Điều khoản về trọng tài.
b. Incoterms không thay thế được HĐTM, vì:

Ôn tập thanh toán quốc tế Trang 1/13
Hungbato Lưu hành nội bộ ĐH07KT
- Incoterms là văn bản pháp lý do ICC soạn thảo và ban hành nhằm thống nhất
cách hiểu và thực hiện giữa các bên tạo điều kiện cho hoạt động thương mại
quốc tế diễn ra trôi chảy.
- Incoterms chỉ cung cấp 1 bộ qui tắc quốc tế thống nhất để giải thích nhữg điều
kiện thương mại trong hoạt động ngoại thương. Từ đó có thể tránh được hoặc
ít nhất giảm được đáng kể sự không thống nhất trong cách giải thích về những
điều kiện thương mại tại các nước khác nhau.
- Phạm vi áp dụng của Incoterms chủ yếu qui định trách nhiệm của các bên
trong hợp đồng mua bán hàng hóa hữu hình của xuất nhập khẩu.
- Incoterms không đề cập đến sự vi phạm hợp đồng và các hậu quả của sự vi
phạm hợp đồng cũng như những miễn trừ về nghĩa vụ trong những hoàn cảnh
nhất định.
- Incoterms cũng không đề cập tới việc chuyển giao quyền sở hữu và các quyền

về tài sản khác.
3. Ý nghĩa của điều kiện thương mại quốc tế đối với hợp đồng ngoại
thương?
- Incoterms giải thích các điều kiện thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho hoạt
động ngoại thương diễn ra 1 cách trôi chảy.
- Incoterms cung cấp 1 bộ qui tắc thống nhất để giải thích những điều kiện
thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương. Từ đó có thể tránh được
hoặc ít nhất giảm được đáng kể sự không thống nhất trong cách giải thích về
những điều kiện thương mại tại các nước khác nhau.
- Incoterms làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình
chuyển hàng từ người bán đến người mua.
4. Vận đơn hàng không lại không phải chứng từ sở hữu hàng hóa, vì:
- Do tốc độ vận tải hàng không rất cao, hành trình của máy bay thường kết thúc
và hàng hoá được giao ngay ở nơi đến. Trong khi, những người tham gia vận
chuyển hàng hoá phải cần một khoảng thời gian dài mới có thể gửi chứng từ
hàng không từ người xuất khẩu qua ngân hàng của họ tới ngân hàng của người
xuất khẩu để rồi ngân hàng của người nhập khẩu gửi cho người nhập khẩu.
- Vận đơn hàng không có thể do hãng hàng không phát hành, cũng có thể do
người khác không phải do hãng hàng không ban hành.
5. Mặc dù không phải là chứng từ sở hữu hàng hóa nhưng tại sao người
xuất khẩu lại mong muốn người chuyên chở cấp cho biên lai gửi hàng
hơn là một vận đơn đường biển?

Ôn tập thanh toán quốc tế Trang 2/13
Hungbato Lưu hành nội bộ ĐH07KT
- Vì vận đơn là chứng từ sở hữu hàng hoá nên nó phải được gửi cùng với bộ
chứng từ tới ngân hàng phát hành L/C để kiểm soát. Trong khi đó, biên lai gửi
hàng đường biển lại được gửi theo tàu cùng với hàng hoá nên khi hàng tới
cảng là có thể giao được ngay. Đây được xem là một ưu điểm cơ bản của biên
lai gửi hàng đường biển.

- Người chuyên chở thông báo cho người nhận hàng biết khi nào tàu cập cảng để
người này chuẩn bị nhận hàng. Để nhận được hàng hoá, người nhận hàng chỉ
cần chứng minh mình là người đích thực hợp pháp có tên ghi trên biên lai gửi
hàng và được hãng tàu giao hàng.
-
Như vậy, về mặt thủ tục thì biên lai gửi hàng đường biển đơn giản hơn nhiều so
với vận đơn đường biển. Do đó, khi mua bán theo phương thức ghi sổ, sau khi
giao hàng người XK thường yêu cầu người chuyên chở cấp cho một biên lai gửi
hàng hơn là một vận đơn đường biển
.
6. Phân biệt hối phiếu và kỳ phiếu, tại sao trong thương mại quốc tế
người ta chủ yếu chỉ sử dụng hối phiếu?
a. Phân biệt hối phiếu – kì phiếu:
- Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh yêu cầu trả tiền vô điều kiện do một người kí
phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu tại một ngày cụ
thể trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc
theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu.
- Kì phiếu là 1 cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu kí phát hứa trả 1
số tiền nhất định cho người khác, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc trả
cho người cầm phiếu.
b. Trong TMQT, người ta chủ yếu dùng hối phiếu, vì:
- Hối phiếu do chủ nợ kí phát để đòi nợ, còn kì phiếu lại do con nợ kí phát để
nhận nợ. Do chủ nợ kí phát hối phiếu trên cơ sở có 1 tài sản “Có” nên việc
thanh toán được đảm bảo hơn.
- Từ đó, hối phiếu được lưu thông dễ dàng hơn, đặc biệt trong các nghiệp vụ
chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, vay vốn, chiết khấu … tại NHTM.
7. Khái niệm về thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế đối
với nền kinh tế?
a. Khái niệm
: Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền

hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế – phi kinh tế
giữa các tổ chức (cá nhân) nước này với các tổ chức (cá nhân) nước khác, hay

Ôn tập thanh toán quốc tế Trang 3/13
Hungbato Lưu hành nội bộ ĐH07KT
giữa 1 quốc gia với tổ chức quốc tế thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của
các nước liên quan.
b. Vai trò:
 Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hoá –
dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau.
 Hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia, thể hiện ở các mặt sau:
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK của nền kinh tế như 1 tổng thể.
- Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
- Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
- Tăng cường thu hút kiều hối vá các nguồn lực tài chính khác.
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.

8. Mục đích của Incoterms 2000? Tóm tắt nghĩa vụ của người bán, người
mua theo điều kiện FOB?
a. Mục đích của Incoterms 2000
:
- Cung cấp một bộ qui tắc quốc tế giải thích những điều kiện thương mại thông
dụng trong ngoại thương.
- Giúp các bên mua bán tránh những vụ tranh chấp và kiện tụng, làm lãng phí
thời giờ và tiền bạc.
b. Điều kiện FOB (Miễn trách nhiệm trên boong tàu – Free On Board):
Theo điều kiện này, người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao hàng khi hàng
đã được chuyển hẳn qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Người bán không
phải ký hợp đồng vận tải và mua bảo hiểm cho lô hàng XK. Tuy nhiên người bán

phải làm thủ tục XK cho lô hàng. Lưu ý khi lan can tàu không còn có ý nghĩa thực
tế (như vận chuyển bằng các tàu Container) thì hai bên nên thoả thuận áp dụng
điều kiện khác.
 Nghĩa vụ người bán:
- Giao hàng lên tàu tại cảng qui định.
- Làm thủ tục và trả mọi chi phí liên quan đến thông quan, giấy phép XK.
- Chuyển giao hoá đơn thương mại, chứng từ là bằng chứng giao hàng và các
chứng từ khác có liên quan.
 Nghĩa vụ người mua:
- Thu xếp và trả cước phí cho việc chuyên chở hàng hoá bằng đường biển.
- Mua bảo hiểm hàng hoá.
- Chịu rủi ro hàng hoá từ khi hàng hoá qua lan can tàu.

Ôn tập thanh toán quốc tế Trang 4/13
Hungbato Lưu hành nội bộ ĐH07KT
- Thu xếp và trả phí thông quan NK.
9. Tóm tắt nghĩa vụ của người bán, người mua theo điều kiện CFR và
những lưu ý khi sử dụng Incoterms?
 CFR (Cost and Freight – Tiền hàng và cước phí vận tải): Theo điều kiện này,
người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao hàng khi hàng đã được chuyển hẳn
qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Người bán phải ký hợp đồng và trả
cước phí vận chuyển lô hàng đến cảng đến quy định, người bán không phải
mua bảo hiểm cho lô hàng.
 Nghĩa vụ người bán:
- Thu xếp và trả cước phí vận chuyển hàng hoá tới cảng đích.
- Làm thủ tục và trả phí XK.
- Trả chi phí dỡ hàng (nếu chi phí này bao gồm trong chi phí vận tải).
- Thông báo cho người mua chi tiết về chuyến tàu chở hàng.
- Chuyển giao hoá đơn thương mại.
 Nghĩa vụ người mua:

- Làm thủ tục và trả các chi phí về thông quan NK.
- Trả chi phí dỡ hàng (nếu chi phí này không bao gồm trong cước phí vận tải).
- Thu xếp và trả phí bảo hiểm hàng hoá.
- Chịu mọi rủi ro sau khi hàng hoá đã qua lan can.
 Những lưu ý khi sử dụng Incoterms:
- Incoterms chỉ áp dụng đối với hợp đồng ngoại thương mà không áp dụng cho
hợp đồng nội thương.
- Incoterms chỉ áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa dạng vật chất (hữu
hình), không áp dụng cho hàng hóa phi vật chất (vô hình).
-
Về tính luật của Incoterms
: Incoterms ra đời năm 1936 qua 6 lần sửa đổi, 7
bản có giá trị như nhau. Khi áp dụng Incoterms, các bên có thể thỏa thuận
thêm những qui định khác trái với Incoterms. Incoterms do ICC ban hành, các
bên thỏa thuận dẫn chiếu trong hợp đồng nhưng không có nghĩa mặc nhiên
ICC là trọng tài phân xử tranh chấp.
- Incoterms không thể thay thế cho hợp đồng mua bán quốc tế, nó chỉ là một
phần của hợp đồng mua bán quốc tế.

Ôn tập thanh toán quốc tế Trang 5/13
Hungbato Lưu hành nội bộ ĐH07KT
- Hạn chế sử dụng các tập quán, thói quen thương mại hình thành tự phát
trong hoạt động mua bán.
- Trong trường hợp chuyên chở hàng hóa bằng container sử dụng vận tải
đường thủy, nên lựa chọn điều kiện FCA, CPT, CIP thay cho FOB, CFR, CIF.
- Nên lựa chọn điều kiện trong Incoterms sao cho DN Việt Nam giành quyền
thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa.
10.Tóm tắt nghĩa vụ của người bán, người mua theo điều kiện DAF và
những lưu ý khi sử dụng Incoterms?
 DAF (Delivered At Frontier - Giao hàng tại biên giới): Ðây là điều kiện theo đó

người bán được coi là hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng được đặt dưới
sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải của ngưòi bán tại địa
điểm giao hàng tại biên giới do hai bên thoả thuận. Biên giới theo điều kiện này
có thể là bất cứ biên giới nào kể cả nước người bán, người mua hay một nước
thứ ba. Theo điều kiện này, người bán không có nghĩa vụ dỡ hàng khỏi phương
tiện vận chuyển. Ðiều kiện này chỉ áp dụng đối với giao hàng trên bộ, nếu giao
ở biên giới trên biển thì áp dụng điều kiện DES hoặc DEQ.
 Nghĩa vụ người bán
:
- Thu xếp vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng hóa tới nơi qui định tại biên
giới của nước người mua.
- Chuyển giao hóa đơn, chứng từ vận tải và các chứng từ khác.
- Thu xếp và trả chi phí liên quan đến thông quan xuất khẩu.

 Nghĩa vụ người mua
:
- Thu xếp và trả phí liên quan đến thông quan nhập khẩu.
- Chịu mọi rủi ro sau khi hàng hóa đã được chuyển giao tại biên giới.
 Những lưu ý khi sử dụng Incoterms :
(Như câu 9)
11.Tóm tắt phương thức thanh toán ứng trước, ưu nhược điểm?
a. Khái niệm:
 PTUT (Advanced Payment): là việc thanh toán xảy ra trước khi hàng hoá được
người bán chuyển giao cho người mua với giá hàng được người mua chấp nhận
bằng đơn đặt hàng chắc chắn (không huỷ ngang).
 Thời điểm trả trước
:
là mốc thời gian làm căn cứ trả tiền trước, cụ thể là:
- Ngay khi kí kết hợp đồng hay trả tiền cùng với đơn đặt hàng.
- Sau 1 thời gian nhất định kể từ khi hợp đồng có hiệu lực.

- Trả trước khi giao hàng 1 thời gian nhất định.
 Mục đích trả trước:
- Nhà NK cấp tín dụng cho nhà XK.

Ôn tập thanh toán quốc tế Trang 6/13
Hungbato Lưu hành nội bộ ĐH07KT
- Đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của nhà NK.
b. Ưu điểm:
 Đối với nhà NK:
- Chắc chắn nhận được hàng bất cứ lý do nào đó nhà XK không giao hàng.
- Nhà NK có thể thương lượng được giảm giá hàng hoá với nhà XK.
 Đối với nhà XK:
- Nhà XK tránh được rủi ro vỡ nợ từ phía nhà NK.
- Tiết kiệm được chi phí quản lý và kiểm soát tín dụng.
- Nhận được tiền trước nên trạng thái tiền tệ của nhà XK được tăng cường.
c. Nhược điểm:
 Đối với nhà NK:
- Sau khi nhận tiền, nhà XK cố ý không giao hàng, hoặc giao hàng thiếu, giao
hàng sai thoả thuận, hoặc bị phá sản.
- Rủi ro về bảo hiểm hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
 Đối với nhà XK:
- Sau khi đặt hàng, nhà NK không chuyển tiền trước cho nhà XK trong khi hàng
đã được thu mua khiến cho nhà XK phải chịu các chi phí liên quan đến hàng
hoá hoặc phải giảm giá bán đối với hàng đã gửi đi.
- Rủi ro trong quá trình xác nhận tiền thanh toán vào tài khoản nhà NK của
ngân hàng phục vụ mình.
- Chịu trách nhiệm về rủi ro các chi phí thu xếp vận chuyển và bảo hiểm hàng
hoá theo đơn đặt hàng của nhà NK.
12.Tóm tắt ưu nhược điểm của phương thức chuyển tiền và phương thức
ghi sổ?

a. Ưu nhược điểm của phương thức chuyển tiền (Remittance):
 Ưu điểm:
- Là phương thức đơn giản về thủ tục và thanh toán nhanh.
- Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian, được hưởng hoa hồng và không bị
ràng buộc trách nhiệm đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng.
 Nhược điểm:
- Người bán có nhận được tiền hay không còn phụ thuộc vào thiện chí người
mua, do người mua sau khi nhận hàng nhưng cố tình không chuyển tiền, hoặc
kéo dài thời gian, … làm cho quyền lợi của người bán không được đảm bảo.

Ôn tập thanh toán quốc tế Trang 7/13
Hungbato Lưu hành nội bộ ĐH07KT
- Vì vậy, phương thức chuyển tiền ít được sử dụng trong thanh toán thương
mại quốc tế và chỉ được áp dụng đối với hai bên giao dịch tin cậy nhau.
b. Ưu nhược điểm của phương thức ghi sổ (Open Account):
 Ưu điểm:

Đối với nhà NK:
- Chưa phải trả tiền ngay cho người bán cho đến khi nhận được
hàng.
- Giảm được áp lực tài chính.
- Giảm được các thủ tục và chi phí giao dịch từ phía ngân hàng.

Đối với nhà XK:
- Đơn giản, dễ bán, chi phí thấp, không phát sinh rủi ro.
- Có thể giảm giá bán để tăng khả năng cạnh tranh, thu hút đối
tác và làm tăng doanh thu.
- Giảm được các thủ tục và chi phí giao dịch từ phía ngân hàng.
 Nhược điểm:


Đối với nhà NK:
- Nhà XK không giao hàng, giao hàng không đúng thời gian.
- Nhà XK giao hàng không đúng chủng loại và chất lượng.

Đối với nhà XK:
- Sau khi nhận hàng, nhà NK không thể hoặc không thanh toán
tiền hàng, hoặc chủ ý kéo dài thời gian thanh toán.
- Phải gánh chịu chi phí kiểm soát tín dụng và thu tiền.
13.L/C là gì? Đặc điểm của L/C?
a. Khái niệm
:
L/C
(
Letter of Credit – Thư tín dụng
) là một văn bản pháp lý
được phát hành bởi một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng), nhằm
cung cấp một sự bảo đảm trả tiền cho một người thụ hưởng trên cơ sở người
thụ hưởng phải đáp ứng các điều khoản trong thư tín dụng. Nói ngắn gọn, L/C
là:
- Một loại chứng từ thanh toán.
- Do bên mua (hoặc bên nhập khẩu) yêu cầu mở.
- Liên lạc thông qua các kênh ngân hàng.
- Được trả bởi
ngân hàng phát hành
hoặc
ngân hàng xác nhận
thông qua ngân
hàng thông báo trong một khoảng thời gian xác định nếu đã xuất trình các loại
chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản.
* Các tổ chức tài chính không phải là ngân hàng cũng có thể phát hành L/C.

b. Đặc điểm của L/C
:

Ôn tập thanh toán quốc tế Trang 8/13
Hungbato Lưu hành nội bộ ĐH07KT
- L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của 2 bên là NHPH (đại diện cho nhà XNK –
người xin mở L/C) và người thụ hưởng.
- L/C là 1 giao dịch được hình thành trên cơ sở hợp đồng nhưng lại hoàn toàn
độc lập với hợp đồng trong mọi trường hợp L/C dẫn chiếu đến hợp đồng.
- Các chứng từ trong L/C là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, đại
diện cho giá trị hàng hoá được giao. Do đó, ngân hàng căn cứ vào L/C để trả
tiền, và nhà NK căn cứ vào L/C để hoàn trả tiền cho ngân hàng.
- Nguyên tắc cơ bản của L/C là nhà NK muốn được thanh toán phải lập được bộ
chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C và
nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.
- L/C có ưu điểm vượt trội so với các phương thức thanh toán khác nếu xét L/C là
công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro cho các nhà XNK. Trên thực tế, diễn biến
của thị trường, giá cả, … đã giúp bọn lừa đảo có thể lợi dụng L/C làm công cụ
gian lận để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán nhưng vẫn lập được bộ
chứng từ thanh toán phù hợp dựa vào tính chất độc lập của L/C với hợp đồng.
14.Khái niệm và sự cần thiết ra đời UCP (Uniform Customs and Practice
for Documentary Credit)?
a. Khái niệm
:
UCP
(
Uniform Customs and Practice for Documentary
Credits - Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
) là 1
tập hợp các nguyên tắc và tập quán quốc tế được Phòng TMQT (ICC) soạn thảo

phát hành, qui định quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong giao
dịch L/C với điều kiện L/C có dẫn chiếu tuân thủ UCP.
b. Sự cần thiết ra đời của UCP
:
- Mỗi quốc gia có 1 hệ thống pháp luật, tập quán riêng và thể chế chính trị khác
nhau, điều này làm cản trở hoạt động các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Nên
cần phải có 1 qui tắc chung để điều chỉnh phương thức thanh toán L/C nhằm
giảm tranh chấp và tăng hiệu quả của phương thức L/C.
- UCP do ICC ban hành (1993) đã được chấp nhận và áp dụng rộng rãi trên thế
giới, UCP trở thành cơ sở cho thanh toán bằng L/C trong TMQT.
15.Những tiện ích của việc sử dụng hối phiếu trong thanh toán quốc tế?
- Hối phiếu là 1 phương tiện thanh toán hữu hiệu trong các giao dịch: đòi tiền và
chuyển tiền trả nợ. Khi sử dụng hối phiếu có thể giảm đáng kể những rủi ro,
thiệt hại trong các giao dịch mua bán, đáp ứng được nhu cầu thanh toán trong
trường hợp có sự khác nhau về địa lý giữa 2 bên mua bán.

Ôn tập thanh toán quốc tế Trang 9/13
Hungbato Lưu hành nội bộ ĐH07KT
- Hối phiếu cũng là một công cụ tín dụng dùng để cung cấp các khoản tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng và chiết khấu chuyển nhượng được. Khi kết
thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả tiền
hối phiếu.
- Không chỉ là phương tiện thanh toán, cung cấp tín dụng, Hối phiếu còn là
phương tiện đảm bảo trong các giao dịch mua bán, cầm cố, thế chấp. Vì vậy,
Hối phiếu trở thành phương tiện thanh toán trong lưu thong và được sử dụng
chủ yếu trong thanh toán quốc tế.
16.Mục đích của việc thanh toán trước + Bài tập?
a. Mục đích của việc thanh toán trước:
-
Nhà NK cấp tín dụng cho nhà XK:

2 bên mua bán tin tưởng nhau và thoả thuận
để người mua (có đơn đặt hàng lớn) ứng tiền trước (cấp tín dụng) cho người
bán (không đủ vốn sản xuất và thu mua hàng hoá) trong 1 thời gian nhất định
dựa trên giá trị hợp đồng. Do đó, người mua được giảm giá mua hàng.
-
Nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của nhà NK:
Người bán trả tiền trước
nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng chứ không phải là cấp tín dụng cho
người bán, vì vậy không được tính lãi suất. Khoản tiền này nhiều hay ít phụ
thuộc vào độ tin cậy của người mua, giá trị hợp đồng, tính chất hàng hoá và
thời hạn giao hàng.
b. Bài tập: (Trang 194 - 195, Chương 5, SGT)
 Bài 1 :
1 HĐ trị giá 100.000 USD, 2 bên thoả thuận thanh toán 100% giá trị hợp
đồng 6 tháng trước khi giao hàng, mức lãi suất áp dụng là 15 %/năm. Hỏi:
- Số tiền trả trước là bao nhiêu USD?
- Tỉ lệ giảm giá là bao nhiêu %?
Giải:
Gọi V: là giá trị hợp đồng => V = 100.000 (USD)
A: là số tiền trả trước => A = ?
t: là thời gian ứng trước => t = 0.5 (năm)
r: là mức lãi suất => r = 15 (%/năm)
d: là tỉ lệ giảm giá => d = ?
- Số tiền trả trước là:
Ta có:
(1 . )V A r t
= +
=>
100.000
93.023( )

1 . 1 0,15 0.5
V
A USD
r t
= = =
+ + ×
- Tỉ lệ giảm giá là:

Ôn tập thanh toán quốc tế Trang 10/13
Hungbato Lưu hành nội bộ ĐH07KT
Ta có:
1 . 0,15 0,5
1 1 .100% .100% 6,98%
1 . 1 . 1 0,15 0,5
V A A r t
d
V V r t r t
− ×
= = − = − = = =
+ + + ×
 Bài 2 :
1 HĐ trị giá 100.000 USD, 2 bên thoả thuận thanh toán 50% giá trị hợp
đồng 6 tháng trước khi giao hàng, mức lãi suất áp dụng là 15 %/năm. Hỏi:
- Số tiền còn lại phải trả là bao nhiêu USD?
- Tỉ lệ giảm giá là bao nhiêu %?
Giải:
Gọi V: là giá trị hợp đồng => V = 100.000 (USD)
A: là số tiền trả trước => A = ?
X: là số tiền còn lại phải trả => X = ?
t: là thời gian ứng trước => t = 0.5 (năm)

r: là mức lãi suất => r = 15 (%/năm)
d: là tỉ lệ giảm giá => d = ?
- Số tiền còn lại phải trả là:
Ta có:
(1 . )V A r t X
= + +
=>
(1 . ) 100.000 50.000(1 0,15 0,5) 46.250( )X V A r t USD
= − + = − + × =
- Tỉ lệ giảm giá là:
Ta có:
( ) . . 50.000 0,15 0,5
.100% .100% 3,75%
100.000
V A X A r t
d
V V
− + × ×
= = = =
17.Các chứng từ thương mại trong thanh toán quốc tế - Khi nhận hàng
người nhập khẩu phải đặc biệt chú ý đến những phê chú trên vận đơn,
tại sao?
a. Các chứng từ thương mại trong thanh toán quốc tế, bao gồm:
 Chứng từ vận tải :
-
Vận đơn đường biển (B/L – Ocean Bill of Loading)
: là chứng từ chuyên chở
hàng hoá bằng đường biển do người có chức năng kí phát cho người gửi hàng
sau khi hàng hoá đã được bốc lên tàu hoặc được nhận để chở.
-

Biên lai gửi hàng đường biển (Sea Waybills)
: là biên lai nhận hàng của người
chuyên chở phát hành cho người gửi hàng, và là bằng chứng về hợp đồng
chuyên chở hàng hoá giữa người gửi hàng và người chuyên chở. Giấy gửi hàng
đường biển là chứng từ thay thế cho vận đơn đường biển. Tuy nhiên giấy gửi
hàng đường biển thường được ký phát đích danh cho nên không có tác dụng

Ôn tập thanh toán quốc tế Trang 11/13
Hungbato Lưu hành nội bộ ĐH07KT
chuyển nhượng (negotiable). Nó chỉ được dùng trong trường hợp hai bên mua
bán quen thuộc nhau và thường thanh toán bằng cách ghi sổ.
-
Vận đơn hàng không (Air Waybills)
: là 1 chứng từ vận chuyển hàng hoá và là
bằng chứng của việc kí kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng máy bay, về
điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hoá để vận chuyển.
-
Chứng từ vận tải đa phương thức (Combined Transport)
: là văn bản do người
kinh doanh vận tải đa phương thức phát hành, là bằng chứng của hợp đồng
vận tải đa phương thức, xác nhận người kinh doanh vận tải đa phương thức đã
nhận hàng để vận chuyển và cam kết giao hàng đó theo đúng những điều
khoản của hợp đồng đã ký kết.
-
Chứng từ vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông
.
 Chứng từ bảo hiểm hàng hoá :
-
Bảo hiểm đơn (Insurance Policy) – Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance
certificate):

là những chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người được bảo
hiểm để xác nhận việc đã kí kết hợp đồng và thừa nhận hợp đồng có hiệu lực,
là chứng từ cần thiết để khiếu nại tiền bồi thường bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra.
Về mặt pháp lý, Giấy chứng nhận bảo hiểm không có giá trị bằng bảo hiểm đơn
vì nó có những mặt hạn chế khi ra trước toà án.
-
Phiếu bảo hiểm (Cover Note):
là giấy tờ xác nhận bảo hiểm do người môi giới
bảo hiểm phát hành (không phải do công ty bảo hiểm phát hành), không thể
dùng phiếu bảo hiểm để khiếu nại đòi tiền bồi thường người bảo hiểm được.
-
Hợp đồng bảo hiểm bao (Open Policy):
là hợp đồng bảo hiểm trọn gói cho tất
cả các lô hàng được áp dụng đối với đối tượng bảo hiểm là một loại hàng hoá
hoặc một số loại hàng hoá mà người được bảo hiểm gửi đi hoặc nhận được tại
bất cứ thời điểm nào trong 1 thời hạn nhất định (thường là 1 năm) theo các
điều kiện và điều khoản thoả thuận trước.
 Chứng từ về hàng hoá:
-
Hoá đơn thương mại (Commercial Invoices):
là chứng từ cơ bản của khâu
công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả
số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn
giá và tổng trị giá của hàng hoá; điều kiện cơ sở giao hàng; phương thức thanh
toán; phương thức chuyên chở hàng.
-
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin):
là một tài liệu sử dụng trong
thương mại quốc tế nhằm xác định quốc gia xuất xứ của hàng hóa.
-

Phiếu đóng gói

(Packing list):
Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong
một kiện hàng (hòm, hộp, container)

Ôn tập thanh toán quốc tế Trang 12/13
Hungbato Lưu hành nội bộ ĐH07KT
-
Giấy chứng nhận chất lượng, số lượng (Certiicate of quality):
Là chứng từ xác
nhận chất lượng, số lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất, số
lượng hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Giấy này có thể do công
ty giám dịnh cấp.
-
Các chứng từ khác:
Bảng kê chi tiết (Specification), Giấy kiểm định (Certificate
of Inspection), Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật – thực cật (Veterinary –
Phytosanitary Certificate), Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate)
b. Khi nhận hàng, nhà NK phải đặc biệt chú ý đến các phê chú trên vận
đơn. Vì:
- Phê chú là căn cứ quan trọng để qui trách nhiệm cho các bên.
- Để phân biệt vận đơn hoàn hảo và không hoàn hảo, ta căn cứ vào phê chú về
hàng hoá và bao bì trên vận đơn.
- Khi nhận hàng, nếu tình trạng hàng hoá hoặc bao bì được phê chú xấu trên vận
đơn thì mọi hư hỏng, tổn thất về hàng hoá trong quá trình vận chuyển đều
được ghi rõ nguyên nhân trong phê chú.
- Nhà NK có thể đối chiếu việc giao hàng của người chuyên chở so với hợp đồng
thương mại của nhà XK dựa vào chủng loại, số lượng và điều kiện giao hàng
ghi trên phê chú của vận đơn.

18.Phương thức thanh toán nhờ thu, ưu điểm của phương thức kèm theo
chứng từ so với phương thức ứng trước?
a. Phương thức thanh toán nhờ thu:
là phương thức thanh toán mà người
bán sau khi giao hàng sẽ kí phát hối phiếu đòi tiền người mua nhờ ngân hàng
phục vụ mình thu hộ số tiền được ghi trên hối phiếu đó.
b. Ưu điểm của phương thức kèm theo chứng từ:
Trong phương thức nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ, người xuất khẩu ngoài
việc uỷ thác cho ngân hàng thu tiền mà còn nhờ ngân hàng thông qua ciệc
khống chế bộ chứng từ hàng hoá để buộc người nhập khẩu phải trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền. Nhờ vậy phương thức này dảm bảo khả năng thu tiền hơn
phương thức ứng trước.

Ôn tập thanh toán quốc tế Trang 13/13

×