Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giáo trình kĩ thuật lắp ráp và bảo trì máy tính ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.48 MB, 98 trang )




TRƯỜNG TRUNG HỌC
VĂN THƯ LƯU TRỮ TRUNG ƯƠNG II






GIÁO TRÌNH
KỸ THUẬT LẮP RÁP
VÀ BẢO TRÌ MÁY VI TÍNH

(LƯU HÀNH NỘI BỘ)



















TP. HỒ CHÍ MINH - 2005




LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình sử dụng máy tính, những trục trặc về phần cứng và phần
mềm xảy ra là điều không thể tránh khỏi mặc dù chúng ta đã có đầu tư tốt cho
cả phần cứng và phần mềm. Vậy làm thế nào để giảm thiểu những sự cố xảy ra
cho máy tính? Làm thế nào để đảm bào an toàn dữ liệu cho máy tính trong mọi
trường hợp?
Cuốn giáo trình “Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính” được biên soạn
cho học sinh ngành Tin học Văn phòng của trường TH Văn thư Lưu trữ TW 2 và
có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn có kiến thức tổng quát về phần
cứng máy tính và cách lắp ráp, cài đặt hòan chỉnh phần mềm cho một máy vi
tính cũng như cách bảo trì và làm cho hệ thống họat động luôn ở mức tối ưu. Với
phương pháp trình bày ngắn gọn, trực quan, hy vọng cuốn giáo trình này sẽ
mang đến cho học sinh những kiến thức bổ ích cho ngành học và áp dụng tốt cho
công việc sau này.
Tuy đã tham khảo nhiều tài liệu và qua kinh nghiệm thực tế nhưng chắc
chắn cuốn giáo trình vẫn có những hạn chế nhất đònh. Trường Trung học Văn thư
Lưu trữ TW 2 rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, quý đồng nghiệp
gần xa để cuốn giáo trình thực sự trở thành một công cụ hữu ích cho học sinh
ngành tin học nói riêng và độc giả nói chung.
TRƯỜNG TRUNG HỌC VĂN THƯ LƯU TRỮ TRUNG ƯƠNG II












MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VIỆC BẢO DƯỢNG MÁY VI TÍNH (PC) 5
I. Mục đích của công tác bảo dưỡng 5
II. Các yêu cầu đối với KTV (kỹ thuật viên) bảo dưỡng 5
III. An tòan lao động 5
IV. Các thiết bò và công cụ sửa chữa 8
CHƯƠNG II: PHẦN CỨNG MÁY TÍNH 9
I. Tổng quan về phần cứng máy tính 9
II. Các thành phần cơ bản của máy vi tính 9
1. Màn Hình (Monitor) 9
2. Bàn phím (Keyboard) 10
3. Chuột (Mouse) 12
4. Hộp Máy (Case) 13
5. Bộ nguồn (Power supply) 16
6. Mainboard (Bo Mạch Chính) 18
7. Bộ xử lý trung tâm (Central Processing Unit - CPU) 21
Chip bộ nhớ RAM (Random Access Memory) 23
8. Các ổ dóa (Disk drive) 25
9. Các cổng giao tiếp, đầu nối, cáp nối chuẩn (Port, Connector, Cable).27

10. Các bo mạch giao tiếp (Interface card) 30
III. Nhận biết, phân loại các kiểu Bus, và khe cắm mở rộng. 32
1. Bus hệ thống 32
2. Bus vào ra (I/O Bus) 32
CHƯƠNG III: LẮP RÁP MÁY TÍNH 42
I. Các bước chuẩn bò. 42
II. Lắp ráp máy tính. 42
1. Lắp ráp bộ nguồn 42
2. Lắp Ráp CPU Vào Main Board: 43
3. Lắp đặt MainBoard: 45
4. Lắp RAM vào MainBoard 46
5. Lắp ráp các loại Card mở rộng : 47
6. Lắp ráp ổ đóa mềm (floppy disk) : 48
7. Lắp ráp ổ cứng (HDD – Hard Disk) 48
8. Lắp Ráp CD-ROM, CD-RW, DVD-ROM, DVD-RW 50
9. Lắp ráp chuột 50


10. Lắp ráp loa (Speaker) 50
11. Lắp ráp màn hình (Monitor): 51
12. Lắp Ráp Máy In Và Máy Quét Vào PC 51
13. Các đầu nối khác : 51
III. Test Máy 52
IV. Xác lập BIOS 53
1. Khái niệm ROM BIOS 53
2. Xác lập BIOS 58
CHƯƠNG IV: CÀI ĐẶT PHẦN MỀM CHO 1 MÁY TÍNH MỚI 70
I. Phân họach và đònh dạng đóa cứng 70
1. Phân hoạch ổå cứng 70
2. Đònh dạng ổ đóa cứng (Formating ) 80

II. Cài đặt hệ điều hành Windows. 81
1. Yêu Cầu Phần Cứng Tối Thiểu 81
2. Cài Đặt Win98se 81
III. Cài đặt và gỡ bỏ các chương trình 85
1. Cài đặt trình điều khiển các thiết bò (driver) 85
2. Cài đặt các phần mềm ứng dụng 87
3. Cách gỡ bỏ một chương trình khỏi máy tính. 87
CHƯƠNG V: CHUẨN ĐÓAN VÀ SỬA CHỮA SỰ CỐ MÁY TÍNH 88
I. Nguyên nhân gây ra sự cố máy tính 88
II. Cách chuẩn đóan và khắc phục các hư hỏng phần cứng 88
1. Xác đònh hỏng hóc : 88
2. Cách xử lý: 90
3. Thử lại: 90
III. Cách chuẩn đóan và khắc phục các hư hỏng phần mềm 91
1. Xác đònh nguyên nhân: 91
2. Khắc phục: 91
CHƯƠNG VI: BẢO TRÌ HỆ THỐNG 92
I. Ý nghóa của việc bảo trì hệ thống. 92
II. Bảo trì hệ thống 92
1. Công việc thường xuyên: 92
2. Công tác bảo trì : 93
III. Sử dụng các tiện ích thông dụng để tối ưu hóa họat động của máy tính.
94

1. Chương trình quét đóa (Scan Disk): 95
2. Chương trình Disk Cleanup : Dọn dẹp các file rác trên đóa: 95
3. Chương trình Disk Defragment: Chống phân mảnh tập tin: 96


Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 5


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VIỆC BẢO DƯỢNG
MÁY VI TÍNH
I. Mục đích của công tác bảo dưỡng.
Việc bảo dưỡng máy tính là công việc thường xuyên và rất cần thiết của
những người sử dụng máy tính. Máy tính là công cụ hỗ trợ chúng ta rất nhiều
trong công việc, việc bảo dưỡng máy thường xuyên và đònh kỳ là cách tốt nhất
để chúng ta kéo dài tuổi thọ của máy. Việc đó đồng nghóa với giảm chi phí cho
công việc, góp phần hạ giá thành sản phẩm, chống lãng phí và tiết kiệm được
ngân sách cho cơ quan cũng như gia đình.
Cho dù hệ thống máy tính của một cơ quan, của một doanh nghiệp hay của cá
nhân đã được đầu tư tốt nhất cả về phần cứng và phần mềm , nhưng cũng khó
tránh khỏi các sự cố bởi nhiều nguyên nhân. Việc bảo trì thường xuyên và khắc
phục kòp thời sự cố máy tính sẽ góp phần :
- Đảm bảo an toàn thông tin ,
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống máy tính,
- Nâng cao độ bền, độ ổn đònh của phần cứng, phần mềm trong hệ thống.
II. Các yêu cầu đối với kỹ thuật viên (KTV) bảo dưỡng.
- Có kiến thức về phần cứng máy tính.
- Có khả năng phán đóan và xử lý sự cố máy tính.
- Có ý thức trong việc bảo đảm an tòan cho con người cũng như máy móc.
- Sử dụng thành thạo và đúng kỹ thuật các thiết bò phục vụ cho quá trình
bảo dưỡng.
III. An tòan lao động.
Vấn đề về an toàn sẽ đề cập đến các khả năng và việc phòng tránh các sự
cố có thể gây ra tổn thất, hư hỏng thiết bò cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của
kỹ thuật viên.
 An toàn cho thiết bò
Khi thao tác lắp ráp các thành phần trong máy tính, chúng ta cần lưu ý các
điểm sau :

- Các thiết bò và thành phần sử dụng nguồn điện trực tiếp xoay chiều
(110/220V) như monitor, bộ nguồn máy tính … bò có khả năng gây ra nguy hiểm
cao đối với sức khỏe của KTV.
- Một số thiết bò rất nhạy cảm với điện áp, do đó mọi sự tiếp xúc đều rất dễ
làm hư hỏng các thiết bò này. Do đó, khi đấu nối các thiết bò này cần lưu ý một
số điểm sau:
+ Công suất thiết bò : xem có phù hợp với nguồn cấp hay không
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 6

+ Điện thế sử dụng đầu vào : 110/220 V có thể gây cháy, hư hỏng thiết bò
+ Dòng điện yêu cầu : cần lưu ý đối với các Adapter thiết bò , có thể gây
không hoạt động, không ổn đònh hoặc cháy Adapter
- Các đầu cắm nối đối với cáp nguồn, cáp tín hiệu, bo mạch : cần được lưu
ý về vò trí của chân số 1 hay chiều cắm. Các thành phần này sử dụng nguồn điện
một chiều điện thế thấp ( DC- ±5, ± 12, ±24 vol) không gây nguy hiểm cho
KTV nhưng có thể gây ra cháy, hư hỏng linh kiện, bo mạch. Ngoài ra còn có thể
làm hư chân cắm, cong , nứt, gãy , vỡ thiết bò hoặc bo mạch, không thể sử dụng
được
- Các chip linh kiện, bo mạch : phần lớn các linh kiện trên máy tính họat
động theo nguyên lý điện từ (ElectroMagnetic) nên rất dễ bò ảnh hưởng bởi :
+ Tác động của tónh điện : từ KTV truyền sang linh kiện hay từ các nguồn
phát tónh điện bức xạ
+ Tác động của từ trường : do các nguồn phát từ trường như nam châm,
máy phát điện, màn hình TV, monitor
+ Tác động do bò ướt, thấm nước hoặc các chất lỏng dẫn điện
 An toàn cho KTV (kỹ thuật viên).
Như đã nêu ở phần trên, KTV cần lưu ý về an toàn của bản thân khi tiếp
xúc với các thiết bò và thành phần sử dụng nguồn điện trực tiếp xoay chiều
(110/220V). Khi kiểm tra, sửa chữa các thiết bò sử dụng nguồn điện trực tiếp
xoay chiều (110/220V), kỹ thuật viên nhất thiết phải tuân thủ một số nguyên tắc

sau:
- Không đi chân trần khi tiếp xúc, thao tác trên các thiết bò.
- Phải dùng bút thử điện để kiểm tra các thiết bò trước khi tiếp xúc trực
tiếp.
- Sử dụng đúng kỹ thuật và đúng quy trình các dụng cụ bảo trì, sửa chữa
máy tính.
Đối với các thiết bò sử dụng điện thế thấp như RAM, các card mở rộng thì
khi thao tác nên đeo vòng tónh điện ở cổ tay để tránh làm hư hỏng thiết bò.
Lưu ý về điện thế đất (Ground) : do hệ thống điện Việt Nam không có
đường dây nối đất nên điện thế GND có thể lên đến vài chục Voltage. Hiện
tượng này thường gặp khi sử dụng ổn áp (Regulator), trên các tầng cao của tòa
nhà hoặc các hệ thống điện cấp nguồn sử dụng chung giữa máy tính và hệ thống
máy điều hòa không khí.
Giải pháp
: Nên sử dụng găng tay cao su mỏng, đi giày hoặc dép bảo
đảm cách điện, không thao tác khi bò ướt (do mưa) hoặc thiết lập đường dây nối
đất cho hệ thống
 Môi trường làm việc :
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 7

Về môi trường làm việc cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
• Khô ráo
Nếu phòng làm việc và nơi để máy tính quá ẩm thấp, các thành phần linh
kiện bên trong máy tính rất dễ bò ô xy hoá, dễ gây ra chạm chập mạch điện, vì
vậy cần phải để máy tính ở nơi khô ráo, thoáng mát. Trong trường hợp máy bò
ẩm do lâu ngày không sử dụng, do môi trường ẩm thấp, chúng ta không nên cho
máy làm việc ngay, mà nên sấy máy (với nhiệt độ 25
0
-28
0

) khoảng vài tiếng
đồng hồ.
• Nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường thường trong khoảng 18-25
oC
là điều kiện để máy
tính hoạt động khá ổn đònh. Lý tưởng nhất là máy tính đặt trong phòng có điều
hoà nhiệt độ. Tuy nhiên, không phải nơi làm việc nào cũng đầy đủ tiện nghi,
đừng quá lo lắng, máy tính vẫn có khả năng chòu được nhiệt độ làm việc trên 35
0

C bởi hệ số an toàn của các linh kiện và CPU khá cao.
• Không bò ảnh hưởng của điện từ trường:
Nếu sơ ý đặt nam châm cạnh máy tính, màn hình, coi chừng chúng ta sẽ
gặp sự cố khó lường như : không đọc được dữ liệu trong ổ cứng vì nam châm đã
làm thay đổi chiều từ hoá của các phần tử trên bề mặt đóa, màn hình bò biến đổi
màu ở phía có nam châm.
Nếu có 2 bộ máy tính- với 2 màn hình đặt sát nhau và cùng bật nguồn,
chúng ta sẽ thấy màn hình có những sọc mờ nằm ngang, nếu tắt nguồn của một
trong 2 màn hình, chúng ta sẽ thấy màn hình trở lại bình thường ….
Nói tóm lại, điện từ trường ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoạt động của
máy tính. Chúng ta nên lưu ý đến vấn đề này.
• Ít bụi
Chỉ một thời gian ngắn sử dụng máy tính, bụi bẩn sẽ phủ lên maiboard,
phủ lên bề mặt các vi mạch, bám vào các khe cắm - các chân linh kiện, len lỏi
vào bên trong ổ đóa mềm, ổ CD, bám lên các cửa thông gió… Tình trạng này sẽ
làm giảm khả năng toả nhiệt của các vi mạch trên mainboard dẫn tới hỏng chip,
đặc biệt là CPU. Những ngày mưa- không khí ẩm thấp, lớp bụi sẽ là thành phần
hấp thụ độ ẩm làm chập mạch các dây dẫn hoặc các chân vi mạch. Hơn nữa sự
hư hỏng có thể diễn biến chậm, gây ra lỗi chập chờn rất khó tìm nguyên nhân.

Bàn phím có thể bò kẹt do quá nhiều bụi bẩn. Khói thuốc lá cũng là một vấn đề
lớn đối với máy tính vì nó tạo nên một màng dính rất khó cậy. Cách dễ dàng
nhất để giữ sạch máy tính là đảm bảo không khí xung quanh máy luôn sạch và
thường xuyên làm vệ sinh máy tính.
 Điện áp:
• Nguồn cung cấp ổn đònh
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 8

Thường nguồn máy tính có thể tự động điều chỉnh điện áp trong khoảng
từ ~180v đến ~240v. Nhưng chúng ta cũng có thể dùng thêm bộ ổn áp bên ngoài
để đảm bảo điện áp ~ 220v cung cấp cho nguồn máy tính.
• Nên có bộ lưu điện để tránh mất điện đột ngột
Khi máy tinh đang hoạt động, bò mất điện đột ngột , máy tính có thể xảy
ra sự cố đáng tiếc:
+ Dữ liệu đã và đang nhập nhưng bạn chưa kòp lưu lên đóa sẽ bò mất
+ Gây hư hỏng chương trình đặc biệt là Windows
+ Có thể gây ra va đập đầu từ ổ đóa cứng
+ Có thể gây sự cố phần cứng
Để chủ động hoàn toàn khi mất điện, chúng ta nên chuẩn bò thêm bộ UPS
(Uninterrupted Power Supply). UPS còn gọi là bộ nguồn không ngắt hoặc bộ lưu
điện.
UPS là một thiết bò bao gồm bộ chuyển mạch điện tử, bộ nạp acquy, và
acquy. Bình thường , máy tính, màn hình được cung cấp điện thông qua UPS, và
UPS cắm trực tiếp vào nguồn ~220v. Khi mất điện, bộ chuyển mạch điện tử lập
tức chuyển sang cung cấp nguồn acquy cho máy tính mà máy tính hầu như không
cảm nhận được sự chuyển mạch này. Tuỳ theo dung tích của acquy và số thiết bò
được nối vào, máy tính sẽ được cấp điện trong một thời gian nhất đònh, tốt nhất,
bạn nên lưu tài liệu lên đóa, ngưng chương trình và tắt máy vi tính theo cách
thông thường sau một thời
IV. Các thiết bò và công cụ sửa chữa.

Các dụng cụ cần thiết cho một KTV máy tính bao gồm :

- Đồng đồ đo vạn năng (VOM) - ít sử dụng
- Tuốc vít loại + và - , cỡ lớn, nhỏ - thường sử dụng
- Nhíp gắp, kẹp - thường sử dụng
- Chổi quét, máy hút – thổi bụi - làm vệ sinh
- Dây cột gút – nhựa - thường sử dụng

Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 9

CHƯƠNG II: PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
I. Tổng quan về phần cứng máy tính.
Trong một máy vi tính (hay còn gọi là máy tính cá nhân - PC) gồm nhiều thiết
bò được kết nối với nhau (Hình 2-1), các thiết bò phần cứng chủ yếu trong một
máy PC bao gồm:
Hình 2-1
- Monitor (Màn hình): Là thiết bò xuất (output), dùng để hiển thò thông tin
của máy tính ra ngoài.
- Keyboard (Bàn phím): Là thiết bò nhập (input), dùng để đưa thông tin (dữ
kiện) vào máy tính.
- Mouse (Chuột): Là thiết bò dùng để di chuyển con trỏ.
- Case (Thùng máy): Dùng để chứa các thành phần sau đây:
o Power supply: Bộ nguồn
o Mainboard : Bo mạch chính
o CPU (Central Processor Units): Bộ xử lý trung tâm
o RAM (Random Access Memory): Bộ nhớ mở rộng
o VGA Card: Card điều hợp màn hình
o HDD (Hard Disk): Ổ đóa cứng
o FDD (Floppy): Ổ đóa mềm
II. Các thành phần cơ bản của máy vi tính.

1. Màn Hình (Monitor)
Màn hình là thiết bò xuất (output) dùng để hiển thò các thông tin và kết
quả xử lý trong quá trình làm việc. Có hai loại màn hình chính:
 CRT- Monitor (màn hình dạng tuýp) (hình 2-3a)
Ngay từ thời điểm ban đầu, máy tính sử dụng monitor dạng tuýp (Cathode
Ray Tube). CRT-monitor áp dụng nguyên tắc phóng tia điện tử lên màn hình
(screen) được tráng phosphur để phát sáng tạo nên hình ảnh. CRT-monitor
thường có phần đưôi dài ở phía sau do kích thước của bóng đèn hình (hình 2-2).


y
in
Màn hình
CPU Loa


Bàn
p
hím Chuo
ä
t


Webcam

Modem


Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 10










Hình 2-2
 LCD monitor (màn hình tinh thể lỏng)
Trong những năm về sau, màn hình LCD (Liquiq Crystal Display) là
những monitor phẳng, kích thước dẹp và nhẹ đã lần lượt thay thế các CRT-
monitor do sự tiến bộ về công nghệ đã giúp giảm giá thành.
LCD monitor có 2 điểm bất lợi so với CRT monitor là : độ sáng thấp và
màu sắc bò thay đổi tùy theo góc nhìn. Tuy nhiên LCD cũng có lợi điểm là lượng
điện tiêu thụ ít và không có hiện tượng bức xạ điện từ (electromagnetic
radiation)
Các lưu ý khi đánh giá về monitor:

Với monitor, các thông số thường được xem xét chủ yếu để đánh giá về
chất lượng là :
- Độ lớn màn hình (Screen size) , tính bằng inches
- Khoảng cách giữa các tổ hợp điểm tạo màu (dot pitch) , tính bằng mm
- Khả năng đáp ứng tần số đồng bộ dọc (Vertical Sync Freq)
- Màn hình loại phẳng hay cong (Flattron)
- Độ bức xạ, công suất tiêu thụ điện, khả năng điều chỉnh Distortion
Nếu là LCD monitor thì các thông số cần quan tâm thêm về các thông số sau :
- Cường độ sáng
- Góc nhìn rõ (View Angle)



2. Bàn phím (Keyboard)
Bàn phím là các thiết bò nhập, dùng để
đưa dữ kiện vào máy tính (Hình 2-4)
Hình 2-3a:Màn hình CRT
Hình 2-3b: Màn hình LCD

Hình 2-4
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 11

Bên trong bàn phím có hệ thống vi xử lý thực hiện công tác : dò để nhận
biết có phím nhấân, xác đònh phím nhấn và tạo mã phím tương ứng (gọi là Scan
Code) để gởi về máy tính
Các loại keyboard sử dụng hiện nay là loại IBM Enhanced AT style (còn
gọi là AT Enhanced) thay thế cho các loại thế hệ cũ gọi là XT có số lượng phím
ít hơn.
Keyboard được nối vào máy tính qua sợi cáp bao gồm các đường tín hiệu
và phần cấp nguồn. Loại đầu
nối của keyboard thường gặp là
loại đầu nối lớn (standard
keyboard connector) (Hình 2-5a)
và đầu nối loại PS/2(hình 4-5b)
với các đường tín hiệu như sau:


Loại đầu nối lớn AT 5-pin

Loại PS/2 6-pin
Pin Name Description Pin Name Description
1 CLK Xung đồng bộ 1 DATA Tín hiệu

2 DATA Tín hiệu 2
3 No 3 GND Ground
4 GND Ground 4 + 5V Power source
5 + 5V Power source 5 CLK Xung đồng bộ
6
Cấu tạo vật lý : các phím trong keyboard chủ yếu có 2 dạng cấu tạo chính :
- Dạng dùng cuộn dây kim loại hình lò xo để đẩy phím bật lên sau khi bò
nhấn
- Dạng dùng màng plastic tráng kim loại . Khi có phím nhấn, các màng cao
su trên và dưới có tráng kim loại sẽ tiếp xúc tạo tín hiệu và phần cao su
tạo độ nảy để bật phím trở về vò trí
Các thông số
Lực cần thiết để nhấn một phím chỉ vào khoảng 100 gr và dù có nhấn
mạnh hơn thì cũng chỉ cho cùng kết quả. Các phím còn được thiết kế theo kiểu
Click (khi nhấn phát tiếng kêu Click) hoặc loại Soft (không phát tiếng kêu) để
đáp ứng loại công việc nhập dữ liệu của người sử dụng. Các thông số quan trọng
của phím:
- Delay time : thời gian chờ trước khi phát ra mã thứ hai của cùng phím ấn khi
nhấn và giữ phím liên lục. Tính bằng mili sec
- Repeat : số mã phím tạo ra trong khỏang thời gian 1 giây
Hiện nay có rất nhiều các dạng cải tiến trên keyboard như :
Hình 2-5a
Hình 2-5b
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 12

- Phân nhóm các phím theo bàn tay trái – phải, kết hợp mouse trên
keyboard
- Thêm các phím chức năng đặc biệt như : các phím sử dụng khi truy cập
internet (Home, Search, Back, Forward, Refresh,…), các phím điều khiển
hệ thống CD player ( Play, Stop, Start, Next track,…)

- Các loại bàn phím không dây, các loại bàn phím sử dụng cổng nối USB
3. Chuột (Mouse)
Mouse tương tự như các Pointer device (thiết bò đònh vò) khác được dùng
để xác đònh vò trí người sử dụng đang thao tác trên màn hình



Mouse thường được kết nối với máy tính thông qua cổng nối PS/2 tương tự
như keyboard
Với loại mouse đònh vò cơ học, mặt dưới tiếp xúc với mặt phẳng đặt
mouse có bánh xe lăn, khi di chuyển bánh xe lăn sẽ tương tác với hệ thống bên
trong tạo các xung tín hiệu thông báo số điểm mouse di chuyển. Các loại mouse
dùng quang học hay các phương pháp khác đều có tác dụng phát ra các xung tín
hiệu như đã kể trên.
Trên Mouse có các phím (button) dùng để thực hiện thao tác tại vò trí đang
được xác đònh. Về cơ bản, mouse chỉ cần 2 phím Trái và Phải, nhưng các loại
mouse hiện nay thường có 3 phím và nút thứ 3 thường là bánh xe lăn.
Bánh lăn (nút thứ 3) thường được dùng cho mục đích dời nội dung các trang
tài liệu dài gồm nhiều trang màn hình
Các thông số
Các thông số của mouse được điều chỉnh bằng các công cụ của hệ điều hành.
Các thông số điều chỉnh bao gồm :
- Right click – Left click : phím click cơ bản là phím Phải hay phím Trái để
phục vụ người thuận tay Phải hay thuận tay Trái
- Double click speed : điều chỉnh quãng thời gian giữa 2 lần click liên tiếp
để xác đònh thao tác double click.
- Pointer : chọn hình dạng của Mouse Pointer

Chuột không dây
Hình 2-6

Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 13

4. Hộp Máy (Case)
Hộp máy có thể coi như là phần khung của một máy tính. Trong hộp máy,
các thành phần của máy tính sẽ được lắp đặt, liên kết với nhau để tạo thành một
khối hoàn chỉnh mà chúng ta thường quen gọi là CPU. Hơn nữa, phần khung sẽ
được nối mát qua nguồn, điều này sẽ ngăn ngừa các thành phần máy tính bò hư
hỏng do việc hình thành hoặc phóng dòng điện tónh.
Hộp máy khá đa dạng về hình thức và kích thước, nhưng việc sản xuất
hộp máy phải tuân theo một trong các thừa số đònh dạng (Form Factor) Full Size
AT, Baby AT, LPX, ATX, NLX. Thừa số đònh dạng chỉ ra các kích thước vật lý
và kích cỡ của mainboard, quy đònh loại hộp máy nào lắp vừa mainboard. Hiện
nay các mainboard Full Size AT, Baby AT, LNX đã lỗi thời, do đó các hộp máy
tương thích với các mainboard này cũng không còn được sản xuất nữa. Hình 2-7
trình bày các chủng loại hộp máy.










 Case AT(Advanced Technology )
Trước đây phần lớn máy tính sử dụng loại case có bộ nguồn loại AT. Đối với
loại vỏ nguồn này dây nguồn được cắm trực tiếp vào Contact ở phía trước của vỏ
máy. Thường vỏ thùng có diện tích nhỏ gọn. Hiện nay vỏ máy loại AT không
còn phổ biến.

 Case ATX
(Advanced Technology eXtended):
Hộp máy ATX được thiết kế sao cho bộ nguồn cung cấp và hộp máy phải
tương thích với mainboard ATX:
o Cho phép lắp đặt mainboard ATX với những kích thước :
- Full size (Kích thước đầy đủ): rộng 12inch – dài 9.6 inch (305mm x
244mm)
- Mini ATX : rộng 11.2inch – dài 8.2inch (284mm x 208mm)
- Micro ATX : rộng 9.6inch – dài 9.6inch (244mm x 244mm)
o Mặt sau hộp máy có một phần hở với kích thước: rộng 6.25inch x
cao1.75inch (15.9mm x 4.45mm). Vùng này cho phép bố trí các cổng vào ra trực








Các
chủng
loại
Case
Hình 2-7
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 14

tiếp lên phía sau của mainboard mà không cần dùng cable để nối các đầu nối
cổng vào ra lên các bộ nối trên mainboard.
o Nguồn ATX có quạt nguồn điện để làm mát CPU và bộ nhớ chính
một cách trực tiếp do CPU và bộ nhớ chính được đặt cạnh bộ nguồn. Điều này

cho phép loại bỏ các quạt làm mát CPU. Đồng thời quạt nguồn ATX thổi vào
khung hệ thống, làm tăng áp suất khung hệ thống, góp phần loại bỏ sự xâm nhập
của bụi và chất bẩn vào hệ thống.




Hình 2-8a: Case ATX Hình 2-8b: Cách bố trí Case ATX
 Case NLX
NLX mang đặc tính kỹ thuật mới nhất cho các PC hiện đại, do được hỗ trợ
bởi nhiều nhà sản xuất, nó sẽ trở nên phổ dụng hơn trong những năm tới. Hình
2.4. Trình bày cách bố trí các thành phần trên mainboard NLX. Trên cơ sở đó,
hộp máy NLX đã được thiết kế để đạt được yêu cầu về tính linh hoạt, hữu hiệu
về cách bố trí, mà ngay cả các vỉ mạch vào/ ra có kích thước khá dài vẫn lắp
vừa một cách dễ dàng-không đụng vào các phần khác trong hộp máy.










Mainboard NLX Cách bố trí hộp máy NLX

Power
Supply


Khoang lắp
ổ đóa 5 1/4"

Khoang
lắp ổ đóa
3 1/2"
Vò trí lắp
quạt
CPU
Quạt
Cable


Card cắm đứng
Cable nối card
với các thiết bò
ngoại
vi
Bảng gắn các đầu nối cổng
Mainboar
Khoang
lắp ổ đóa
Hình 2-9
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 15

Hộp máy NLX có một số đặc điểm:
o Hộp máy NLX có phần hở phía sau tương ứng với bảng gắn các đầu
nối vào/ra ở phía sau bên phải của mainboard.
o Bộ nguồn NLX có cùng kích thước với ATX, cũng đưa ra mức điện áp
nguồn +5v, -5v, +12v, -12v, 3.3v, đầu nối nguồn 20 chân được nối tới

vỉ mạch đứng mà không nối trực tiếp tới mainboard.
Cần lưu ý rằng thừa số đònh dạng NLX quy đònh các kích thước cho
mainboard NLX với nhiều kích thước khác nhau trong khoảng: lớn nhất là
9inch x 13 inch ( 227mm x 330mm) và nhỏ nhất là 8inch x 10inch ( 203mm x
254mm).
Tuy hình thức, kích thước theo thừa số đònh dạng khác nhau, nhưng một hộp
máy điển hình vẫn bao gồm các thành phần sẽ được giới thiệu ở phần dưới đây.
Case gồm các thành phần :
- Nắp vỏ : phần nắp che của vỏ máy, có loại 1 tấm chụp hoặc hai tấm
rời gắn 2 bên
- Sườn máy : phần cố đònh khi lắp đặt thiết bò, dùng để gắn Mainboard (Bo
mạch chính)
- Đèn chỉ báo : dùng chỉ báo tình trạng hoạt động các thành phần chính bên
trong, gồm các loại : power (đèn báo nguồn) , HDD (đèn báo ổ
dóa cứng), Speed (đèn báo tốc độ). Một số loại case còn có đèn
báo nhiệt độ bên trong máy. Để có thể hoạt động, các loại đèn
chỉ báo thường có dây cắm vào vò trí tương ứng trên mainboard
- Công tắc : gồm công tắc nguồn và công tắc Reset
- Khoang gắn thiết bò : là các khoang dùng để gắn các loại thiết bò như : ổ dóa
mềm (FDD), ổ dóa cứng, ổ dóa CD/DVD, quạt giải nhiệt máy
- Khe cắm : có vò trí ở phía sau máy dùng để nối các bo mạch giao tiếp
(card) bên trong máy với các thiết bò bên ngoài
- Bộ nguồn : bộ cung cấp điện cho toàn hệ thống. Hiện có 2 loại nguồn
tương ứng là nguồn AT và nguồn ATX
- Linh kiện : case thường có linh kiện kèm theo như các loại ốc, khe chặn,
mặt nạ vỏ,…dùng để gắn các bo mạch, thiết bò
- Dây cáp : dây cáp cấp nguồn
 Điểm khác nhau cơ bản giữa nguồn AT và ATX :
Nguồn AT Nguồn ATX
- Công tắc nguồn nối trực tiếp với bộ

nguồn.
- Công tắc được nối vào Mainboard.
- Sử dụng 6 dây kép (12 dây cấp nguồn cho
Mainboard).
- Sử dụng 20 dây
- Tắt máy, nguồn vẫn còn hoạt động (nhấn - Tắt máy được điều khiển trên
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 16

công tắc Power mới ngắt nguồn) Mainboard nên khi tắt máy sẽ điều
khiển tắt nguồn.
5. Bộ nguồn (Power supply)
Bộ nguồn là bộ phận cấp nguồn hoạt động cho toàn bộ máy tính. Bộ
nguồn thường được gắn ở phía trên và sau máy tính (hình 2-10).
Bộ nguồn thường có : công tắc, ổ
cắm điện đầu vào, ổ cắm điện đầu ra
(dùng cho monitor), công tắc chuyển
điện thế (110 / 220 V), quạt giải nhiệt,
các loại cáp nguồn cấp cho các thiết bò
Điện thế đầu vào của bộ nguồn có
thể là 110 hoặc 220V – AC, còn điện thế
đầu ra được cung cấp qua các loại cáp
cấp nguồn cho thiết bò là điện thế DC
với các mức ±5/ ±12 V. Các bộ nguồn trung bình thường có công suất từ 200 –
230 W, còn các bộ nguồn mạnh thường có công suất từ 300 – 400W.
Có 2 loại nguồn máy tính là : nguồn AT và nguồn ATX, việc sử dụng
loại nguồn phụ thuộc vào loại mainboard của máy tính. Các loại máy từ Pentium
II trở về trước sử dụng nguồn AT, các loại máy từ Pentium III trở về sau thường
sử dụng nguồn ATX. Sự khác biệt chủ yếu là nguồn ATX có mạch kiểm soát hệ
thống điện cung cấp:
 Nguồn AT

Nguồn AT cung cáp điện áp một chiều ± 5v, ±12v. Công suất làm việc
của nguồn khoảng 200W, 250W.
Hai đầu nối nguồn P8 và P9 (có ghi rõ trên đầu nối) được cắm vào đầu
nối P1 và P2 trên mainboard. Mỗi đầu nối có sáu chân và có chốt dấu để tránh
lắp ngược, dẫn đến làm hỏng mainboard và các thành phần liên quan khác. Chú
ý là các dây màu đen của P8 và P9 kề nhau (Hình 2-11).










Hình 2-11: Đầu nối nguồn loại AT
+5V -5V GND -12V +12V
+5v
PG
P2 | P1
Quy ước màu dây điện như sau :

Màu dây Mức điện áp
Đỏ +5v
Trắng -5v
Đen 0 (nối đất)
Vàng +12v
Xanh (Blue) -12v
Da cam PG


Power
g
ood
Hình 2-10
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 17

Điện áp +5v là nguồn nuối các mạch điện tử, mạch logic trên mainboard,
các mạch điều khiển ổ đóa, các vỉ mạch mở rộng, ….
Điện áp +12v để chạy các động cơ ổ đóa, quạt làm mát.
Điện áp -5v, -12v hầu như không được sử dụng trong hệ thống , nhưng vẫn
cần thiết để tương thích với Slot theo chuẩn ISA .
PG – Power good là một tín hiệu +5v được gửi từ Bộ nguồn tới mainboard
sau khi nó đã hoàn thành việc kiểm tra bên trong và xác đònh các điện áp một
chiều đưa ra đủ để làm cho hệ thống hoạt động một cách chính xác. Nếu không
có tín hiệu này bởi sự cố nào đó hay nguồn không ổn đònh, máy tính sẽ không
chạy.
 Nguồn ATX
Nguồn ATX được thiết kế cho mainboard loại ATX và được đưa vào sử
dụng cho Pentium Pro (năm 1996) và các máy tính PC hiện đại .
Nguồn ATX cung cấp điện áp một chiều ± 12v, ± 5v, +3.3v. Công suất
làm việc của nguồn có nhiều loại như 250W, 300W, 350W hoặc 400W. Ngoài ra
nguồn ATX còn được bổ sung thêm hai đặc tính quan trọng , đó là tắt nguồn
bằng phần mềm (Soft – Off) và quản lý năng lượng tiên tiến (APM-Advanced
Power Management).
Khác với nguồn AT, đầu nối từ nguồn ATX vào mainboard là một đầu nối
20 chân, có chốt để nó chỉ có thể cắm vào đầu nối trên mainboard nếu đúng
chiều. (Hình 2.12a)
- Ngoài các điện áp đưa ra như nguồn AT, nguồn ATX còn có thêm các đầu ra
khác như:

- Điện áp +3.3v để cung cấp điện cho CPU và các mạch dùng điện 3.3v khác.
PS-On (Power Supply – On) là một tín hiệu đặc biệt từ mainboard tới
nguồn, được sử dụng để tắt nguồn điện cung cấp cho hệ thống máy tính thông
qua phần mềm - đó chính là đặc tính Soft - Off. Nếu máy tính cài đặt hệ điều
hành Windows (95,98, NT, 2000) và nguồn điện được thiết kế tắt mềm mà
không cần ấn nút công tắc tắt nguồn. Khi bạn chọn Shut Down, Windows sẽ tự
động tắt máy tính thay vì hiển thò một thông báo " It's safe to Shut down the
computer" có nghóa là đã an toàn để tắt máy tính , sau đó bạn mới tắt nguồn.









+5v

Màu đỏ
+5v – Màu đỏ
-5v – Màu Trắng
GND – Màu đen
GND
GND Chốt
PS-On – Màu xanh G
GND
-12v – Màu xanh blue
+3.3v – Màu nâu
Chốt

Màu vàng -
+12v
Màu tím - STB
5v

Màu Xám -
PG
GND
+5v
GND
+5v
GND
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 18


Hình 2-12a Hình 2-12b
Đầu nối từ nguồn ATX vào mainboard Phân biệt nguồn ATvà ATX
Điện áp +5v STB (Standby) là điện áp +5v luôn cung cấp cho mainbord
và thiết bò ngoại vi ngay cả khi chúng không hoạt động, trong thời gian này năng
lượng tiêu thụ của hệ thống ở mức tối thiểu. Đây chính là đặc tính quản lý năng
lượng tiên tiến APM của nguồn ATX.
6. Mainboard (Bo Mạch Chính)
Mainboard là bo mạch chính của máy tính, chứa tất cả các thành phần,
các hệ thống, linh kiện chủ yếu cho các chức năng hoạt động của máy (hình 2-
13). Qua thời gian phát triển, có rất nhiều loại, nhiều thế hệ mainboard do các
hãng sản xuất khác nhau nhưng đối với các loại mainboard hiện nay, chúng ta có
thể lưu ý một số đặc điểm chính của mainboard như sau :


















- Model : Mã số của mainboard tùy thuộc vào từng hãng sản xuất. Với mã
số Model chúng ta có thể dễ dàng tra cứu các đặc trưng chính của
loại mainboard
- Power type : loại nguồn cấp sử dụng với mainboard
- CPU socket / CPU support : Xác đònh loại chân cắm của CPU và những
loại CPU có thể dùng với mainboard (xem bảng tra cứu)

Hình 2-13: MainBoard
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 19

- Chipset : tên nhà sản xuất và mã số của loại Chip chứa hệ điều khiển chính
trên mainboard. Hiện thò trường có Chipset của các hãng INTEL,
SiS, NVIDIA
- Memory socket / Memory type : Số lượng, loại chân cắm và loại RAM có thể
dùng với main board
- Max memory: xác đònh khả năng mở rộng tối đa dung lượng RAM trên

mainboard
- Frequency System Bus (FSB): Tần số họat động của Bus hệ thống. FSB là tần
số họat động của các linh kiện, thiết bò trong hệ thống (không phải
CPU)
- Graphic interface: Khe cắm (Slot) dùng cho bo mạch hiển thò (Video card). Xác
đònh loại và tốc độ của Video card có thể sử dụng với mainboard
- IDE interface: Xác đònh loại và tốc độ truy cập dóa cứng của mainboard
- Advanced I/O port :Xác đònh loại và cổng nối I/O mở rộng có trên mainboard
(USB, FireWire)
- Intergrated Component: Xác đònh các hệ thống phụ tích hợp trên mainboard
(Video, Sound, Network)
- Expansion Slot:Xác đònh loại khe cắm dành cho các thiết bò mở rộng khác
Ta có thể căn cứ vào loại mainboard phù hợp với từng loại Case để phân
MainBoard làm 2 loại:
 Mainboard AT:
Thông thường các loại bo
AT sử dụng các đầu nối
nguồn 6 dây kép hoặc dây
cấp nguồn sử dụng các đầu
nối 20 dây. Các đầu nối
COM1, COM2 và LPT là
các dây nối cáp được cắm
vào mainboard, đầu cắm
bàn phím to (kiểu AT).
(hình 2-14)

 Mainboard ATX:
Loại bo mạch ATX được cấu
tạo gọn hơn. Dây cấp nguồn
sử dụng các đầu nối 20 dây.

Các đầu nối COM1, COM2,
LPT và bàn phím được thiết
kế dính liền trên bo mạch
Hình 2-14: Mainboard AT
Hì h 2
15
M i B d ATX
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 20

(không sử dụng các các dây cáp để kết nối). Có thêm các cổng kết nối USB, đầu
nối của bàn phím là PS/2.
(hình 2-15)
Khi nói về mainboard, chúng ta cũng cần nắm thêm một số khái niệm sau:
9 Main onboard và không onboard:
- Main onboard: Là loại main có tích hợp sẳn một số thiết bò như: VGA
card, Net card, Fax/Modem,Sound card…
- Main không onboard: Là loại mainboard không tích hợp một số Card mở
rộng như: VGA, SOUND, FAX/MODEM…
9 Các thành phần và cổng giao tiếp trên mainboard
- ChipSet: Là thành phần quan trọng nhất để qui đònh đac tính của mainboard
như: Tốc độ tối đa cho phép của CPU, tốc độ truyền của BUS.
Các loại Chip: Intel 810,815,850,845…
VIA: 8363,8365,694,686A
- ROM BIOS: Là loại chíp nhớ, kiểm tra hệ thống ở mức độ cơ bản. Được cài sẳn
trên mainboard và được thiết kế tùy theo đặc tính của mainboard.
- Chip CMOS: Được nuôi bằng nguồn điện từ Pin, lưu các thông số được xác lập.
- Khe cắm CPU: Được thiết kế đặc trưng cho từng thế hệ máy.
Các kiểu khe cắm CPU:
- Khe cắm CPU 486: Socket –3
- Khe cắm CPU 586: Socket – 7

- Khe cắm CPU PII, Celeron và PIII: Slot-1
- Khe cắm CPU AMD – K7: Slot -A hoặc Socket -A
- Khe cắm CPU PIV: Socket - 478

- Các chuẩn giao tiếp Bus.
- PCI (Peripheral Component Interconect): Dùng để gắn các loại các có
cùng loại giao tiếp như: Net card, sound card, Fax/Modem…
- AGP (American Graphics): Dùng để gắn Card màn hình.
- USB (Universal Bus): Giao tiếp với máy PC thông qua một bảng mạch
mở rộng hỗ trợ đến 128 thiết bò và không cần phải ngắt nguồn máy tính
khi thay đổi thiết bò.
- Các cổng giao tiếp:
- Giao tiếp ổ đóa: Là loại cổng dương, kết nối với các ổ đóa bằng Cable
- IDE1. IDE2: là các giao tiếp ổ đóa cứng gồm 40 Chân
- FDD,FDC: Giao tiếp ổ đóa mềm gồm 34 chân.
- COM1, COM2 (Serial Port): Là các cổng nối tiếp, thông thường COM1
dùng để gắn Mouse, COM2 dành cho Fax/Modem.
- Parallel Port: Là cổng song song dành cho Máy in, scan…
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 21

- Conection: Dùng để gắn các tín hiệu như: PWS, PW Led, HDD Led,
Reset, Speaker.
- Band: Khe gắn RAM
7. Bộ xử lý trung tâm (Central Processing Unit - CPU)
CPU là bộ xử lý trung tâm cho mọi họat động, là bộ não của máy tính.
CPU xử lý tất cả các lệnh của chương trình, tính toán các phép toán số học cũng
như logic và điều khiển cơ chế họat động của tất cả các thành phần khác trong
máy. Qua thời gian phát triển và sự tiến bộ của công nghệ tích hợp, CPU ngày
nay có tốc độ ngày càng nhanh và tích hợp bên trong nhiều thành phần hơn.
Các điểm chính mà chúng ta cần lưu ý đối với CPU ngày nay bao gồm :

- Hãng sản xuất : INTEL, AMD, CYRIX,
- Họ sản xuất (serial model): Pentium II, Pentium III, Penitium IV,…Athlon,
Athlon FX,…
- Tần số làm việc – dung lượng bộ đệm (Cache ram – Level 1)
- Số chân (pin) và loại Socket
Các dạng chân cắm và hình thức
Cho đến nay, CPU đã phát triển qua nhiều thế hệ và những hình dạng, số
chân khác nhau dựa trên 2 loại thiết kế chính là : Slot-based (khe cắêm) và
Socket-based (chân cắm) với các loại tên gọi như :
- DIP – Dual In Line : loại có 2 hàng chân nằm ở 4 cạnh mặt đáy và điểm vát 1
góc để nhận dạng chân số 1.
- SECC – Single Edge Contact Cartrigde: loại chỉ có 1 hàng chân và gắn trong
cartridge
- PGA – Pin Grip Array : loại có các hàng chân phân bố đều trên toàn bộ mặt
đáy của CPU. Có nhiều dạng cải tiến như :
+ CPGA – Ceramic PGA : vỏ bọc bằng gốm
+ PPGA – Plastic PGA : vỏ bọc bằng plastic
+ FC-PGA – Flip Chip PGA : với lõi trung tâm hướng lên phần giải nhiệt
+ Staggered PGA : loại bố trí chân hình chữ chi






Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 22



Bảng 2-2: Tra cứu tham khảo cho họ INTEL -

CPU
Do có tần số làm việc cao nên trong khi họat
động, CPU rất nóng và thường được giải nhiệt bằng
hệ thống giải nhiệt. Hệ thống giải nhiệt CPU gồm 2
phần quạt (Fan) (hình 2-17) và bộ tản nhiệt (Heat
Sink) gắn liền với CPU


Hình 2-18 là hình ảnh một số loại CPU:


CPU Pentium MMX

CPU AMD K6


Hình 2-16
Hình 2-17
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 23



CPU Cyrix

CPU Athlon


CPU Pentium II





CPU Pentium 4
Chip bộ nhớ RAM (Random Access Memory)
RAM là một thiết bò nhớ (Memory) của máy tính. RAM được sử dụng với
mục đích lưu trữ tạm thời các thông tin cơ sở và kết quả các tính toán của máy
tính. Sở dó có tên gọi là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên “Random Access” vì có thể
truy cập thông tin trong RAM tại bất kỳ vò trí nào mà không cần phải theo chuỗi
tuần tự
Các thông tin trong RAM sẽ không lưu trữ lại khi máy tính bò mất điện.
 Các thế hệ và công nghệ chế tạo RAM gồm các loại :
- DRAM - Dynamic RAM : chỉ có khả năng lưu trữ dữ liệu trong một khoảng thời
gian ngắn và cần phải được làm tươi (refresh) nếu không các dữ liệu sẽ bò mất
- SRAM - Static RAM : loại Ram được nuôi bằng nguồn pin của máy, thường dùng
cho CMOS và bộ đệm ngoài (cache)
Hình 2-18
CPU Xeon
Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 24

- SDRAM - Synchronous DRAM : loại RAM dùng tín hiệu xung đồng bộ với xung
tín hiệu hệ thống khi xuất hay nhập dữ liệu. Thường dùng trên Video card
- RDRAM - Rambus Dynamic RAM : dạng cấu trúc mới được phát triển bởi hàng
Rambus, có thể đáp ứng tốc độ lên đến 800 Mhz. Không thể dùng kết hợp với
các loại RAM khác
- EDO RAM - Extended data Output RAM : có chức năng lưu lại đòa chỉ truy cập
để đọc nhiều lần thay vì thay đổi đòa chỉ dữ liệu cho mỗi lần đọc, giúp tăng tốc
độ truy xuất khỏang 15%
- VRAM - Video Ram : loại RAM sử dụng 2 đường truy cập đến cùng một đòa chỉ ,
một đường dùng để Đọc và một đường dùng để Ghi dữ liệu. Thường dùng cho
Video card

- WRAM – Windows Ram : loại RAM được phát triển bởi hàng Samsung để
chuyên dùng cho Video card, nguyên tắc họat động tương tự VRAM, giúp màn
hình vẫn được quét tín hiệu trong khi video ram vẫn đang được cập nhật . Tăng
tốc độ truy cập khoảng 60%.
 Các nguyên tắc kiểm lỗi
- Parity : nguyên tắc kiểm lỗi bằng cách đếm tổng số bit 1. Các hệ thống
thường dùng 1 bit Parity cho 1byte (8 bits)) dữ liệu. Parity có thể phát hiện lỗi
trong 1 byte dữ liệu
- ECC – Error Crrect Code : nguyên tắc kiểm lỗi mạnh hơn Parity, có thể phát
hiện và điều chỉnh nhiều bit lỗi trong 1 byte dữ liệu. Thường dùng cho các thiết
bò cao cấp như Server
 Hình dạng bên ngoài
Bộ nhớ RAM được sản xuất với nhiều hình dạng khác nhau, phổ biến nhất
là các loại :
SIMM - Single In-line Memory Module :
Loại Ram có một hàng chân 72-pin. SIMM phải được gắn theo từng cặp.
DIMM – Dual In-line Memory Module :
Loại RAM với 2 hàng chân ở 2 bên thanh Ram với 168-pin. Thường dùng
cho các hệ thống Bus 64 bits. Có thể gắn từng thanh riêng rẽ
RIMM – Rambus In-line Memory Module :
Với 184-pin, 2.5 V, có tần số làm việc từ 600-800 mhz, có 16 đến 18 bits
Direct RDRAM (Rambus Dynamic RAM). RIMM được hgắn trong Direct
Rambus Channel. Một Direct Rambus Channel có thể gắn được 3 thanh
RIMM



Kỹ thuật lắp ráp và bảo trì máy vi tính 25







8. Các ổ dóa (Disk drive)
Trong máy tính, các ổ dóa là thành phần trong hệ thớng lưu trữ (Storage
Device System). Được sử dụng phổ biến hiện nay là các loại ổ dóa : mềm, cứng,
CD/DVD. Thông thường , các ổ dóa được kết nối cáp với Bộ điều khiển dóa
(Drive Controller) nằm trên mainboard

 FDD -Floppy disk drive (Ổ dóa mềm)
FDD được dùng như một thiết bò lưu trữ dữ liệu
dạng tháo lắp (Removable Storage Device) do các dóa
mềm lưu trữ dữ liệu không nằm cố đònh trong máy mà
có thể tháo/gắn được. Các loại dóa mềm được sử dụng
có dung lượng : 360 K, 1.2 MB, 1.44 MB, nhưng hiện
nay chỉ dạng được sử dụng phổ biến là 1.44 MB (hình
2-19a)
Các ổ dóa mềm được gắn vào Bộ điều
khiển dóa mềm trên mainboard. Trước kia, khi
máy tính còn sử dụng 2 FDD thì các ổ dóa A và B
được phân biệt bằng đầu nối trên cáp. Hiện nay
các máy tính chỉ sử dụng 1 FDD. (hình 2-19b)

FDD được gắn cố đònh vào khung máy,
phía sau có các chân cắm nguồn và cáp tín hiệu

 Đóa cứng (HDD - Hard disk drive / Fixed Disk Drive)
HDD là thiết bò lưu trữ dữ liệu chủ yếu của máy tính do có dung lượng lớn (
MB, GB). HDD có dạng khối, bên trong chứa các dóa làm việc theo nguyên tắc

Điện-Từ. Thông tin được ghi trên các bề mặt đóa bên trong HDD được chia
thành các Track và Cylinder và được Ghi/Đọc bằng các đầu từ (Head)








1
9: Các loại RAM và cách gắn RAM vào Mainboard
Hình 2-20b
Hình 2-20a

×