Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
1
Mở đầu
1 Đặt vấn đề
Hiện nay điện năng đã và đang là nguồn năng lợng chính tạo đà cho sự
phát triển của mọi, ngành mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế, quốc phòng của
mỗi quốc gia. ở mỗi thời kỳ khác nhau năng lợng điện thâm nhập vào quá
trình sản xuất, phục vụ các mục đích của con ngời cũng khác nhau. Nhng
một điều rõ ràng là xã hội càng phát triển, hiện đại thì nhu cầu về điện năng
càng lớn và nó càng đợc ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên năng lợng điện chỉ
mang tính u việt khi các thông số của nó nh dòng điện, điện áp, tần số ổn
định ở mức cho phép. Còn khi lới điện xảy ra sự cố nh mất một pha, ngắn
mạch, chế độ mất đối xứng về điện áp hoặc đảo thứ tự pha nếu không có các
biện pháp bảo vệ tin cậy thì sẽ gây tác hại rất xấu đến thiết bị điện và rất nguy
hiểm cho ngời sử dụng.
Vì vậy việc nghiên cứu, thiết kế ứng dụng các thiết bị bảo vệ là vấn đề
rất quan trọng. Các thiết bị điện càng tinh vi càng hiện đại thì càng cần thiết
phải bảo vệ. Yêu cầu của bảo vệ khi ấy phải rất tin cậy, chính xác và độ chắc
chắn cao.
Chế độ không đối xứng của lới điện ba pha gây qua tải, phát nóng và
tăng tổn thất trong máy phát, động cơ không đồng bộ, máy biến áp làm cho
thiết bị điện hoạt động không tin cậy hoặc bị hỏng.
Chế độ mất đối xứng rất nguy hiểm mà động cơ không đồng bộ thờng
gặp là mất pha hoặc thứ tự pha thay đổi. Khi đó động cơ bị quá tải, mômen
quay giảm, nhiệt độ tăng cao làm cháy hỏng cách điện. Thiệt hại do động cơ
bị hỏng hóc, làm gián đoạn quy trình công nghệ của nhà máy, xí nghiệp, gây
ra các hậu quả nghiêm trọng.
để bảo vệ động cơ điện và các thiết bị điện ba pha nói chung ngời ta sử
dụng các thiết bị bảo vệ nh: cầu chảy, áptômát, rơle nhng trong nhiều
trờng hợp chúng ta cha đạt đợc nhu cầu cần thiết của bảo vệ. Chẳng hạn để
bảo vệ động cơ khi bị qua tải ngời ta thờng dùng các loại rơle nhiệt, song
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
2
trong nhiều trờng hợp rơle nhiệt không tác động, nhất là khi động cơ bị mất
pha và đảo pha. Vì thế nhiều quốc gia trên thế giới đã đầu t mạnh mẽ cho
việc nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật trên
cơ sở phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật điện tử, điện tử công suất vào việc
nghiên cứu và chế tạo thiết bị bảo vệ.
Trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế của đất nớc
chúng ta cần sử dụng nhiều thiết bị bán dẫn công suất đợc đa vào trong các
mạch điều khiển để tạo nên sự thay đổi sâu sắc và vợt bậc trong lĩnh vực sản
xuất và trong việc phục vụ đời sống hàng ngày.
Theo đó là sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật, điều này kéo theo sự phát
triển và hoàn thiện của các triac, diod, thyristor các bộ biến đổi ngày càng
hiện đại, gọn nhẹ, độ tác động nhanh, dễ ghép nối với các vi mạch điện tử.
Để tiếp thu các tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới công nghệ để đa tự động hóa vào sản xuất em xin giới thiệu đề tài.
Nghiên cứu thiết kế mạch bảo vệ động cơ dùng bán dẫn công suất.
ở nớc ta, nhiều năm gần đây một số đơn vị khoa học kỹ thuật đã đầu t
nghiên cứu chế tạo thiết bị bảo vệ chống mất pha và đảo pha đối với động cơ
điện. Cơ sơ của việc nghiên cứu chế tạo dựa trên những t liệu nớc ngoài và
cải tiến một số thiết bị sẵn có cho phù hợp với điều kiện nớc ta.
Hiện nay nền kinh tế phát triển theo xu hớng thị trờng, ngành thiết bị
điện cũng đợc đa dạng hoá. Các thiết bị bảo vệ cũng vì thế mà phong phú,
nhiều chủng loại, chế tạo theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau. Bên cạnh những u
việt về tính năng kỹ thuật, phạm vi sử dụng. Các thiết bị này còn bộc lộ nhiều
trở ngại là giá thành cao. Đặc biệt là trong nông nghiệp, đối với các cơ sở kinh
tế nhỏ, xí nghiệp xay sát, chế biến nông sản, các trạm bơm công suất nhỏ thì
việc sử dụng các thiết bị bảo vệ đắt tiền cho động cơ là một bài toán nan giải.
Do còn hạn chế về mặt trình độ và thời gian nghiên cứu, kinh nghiệm
con nhiều non kém nên đề tài này chắc không thiếu những sai sót, cha đợc
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
3
hoàn thiện. Rất mong đợc sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cán bộ
khoa học kỹ thuật và các bạn đồng nghiệp quan tâm đến đề tài này.
2 Mục đích đề tài
- Tìm hiểu về các linh kiện bán dẫn và các phần tử logic.
- Nghiên cứu về động cơ ba pha và sự mất cân bằng pha.
- ứng dụng các linh kiện bán dẫn và phần tử logic vào việc nghiên cứu,
thiết kế mạch bảo vệ động cơ.
3 nội dung đề tài
Đề tài ứng dụng điện tử công suất trong Nghiên cứu thiết kế mạch bảo
vệ động cơ dùng bán dẫn công suất là một đề tài rộng. Các phơng pháp
nghiên cứu ứng dụng đòi hỏi mất nhiều thời gian. Vì thời gian làm đồ án có
hạn nên đề tài đợc giới hạn nh sau.
Chơng1: Giới thiệu một số linh kiện bán dẫn và một số mạch logic cơ
bản
Chơng 2: Giới thiệu về mạch điện xoay chiều và động cơ ba pha
Chơng 3: ảnh hởng của nguồn điện đến sự làm việc của động cơ ba
pha
Chơng 4: Một số phơng pháp bảo vệ động cơ ba pha
4 Phơng pháp nghiên cứu
- Thiết kế, tính toán mạch điện trên lý thuyết.
- Tổ hợp các tín hiệu phát hiện mất pha và đảo pha trên chính các pha
của nguồn, từ hai pha liên tiếp nhau để đảm bảo đúng thứ tự các pha. Việc tổ
hợp các tín hiệu này đợc thực hiện trên các mạch logic của Nhật: 4011, 4049,
4081.
- Tiến hành lắp ráp khảo nghiệm trong thực tế để hiệu chỉnh lại mạch.
Chơng I
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
4
một số linh kiện bán dẫn và các mạch logic
cơ bản
1.1 Điôt
1.1.1 Điôt công suất
+ Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Điôt đợc hình thành từ hai chất bán dẫn P và N ghép lại với nhau tạo
thành lớp chuyển tiếp P- N.
Điôt bán dẫn có cấu tạo nh hình 1.1
Hình 1.1: Điôt bán dẫn
a- Cấu trúc bên trong của điôt
b- Ký hiệu của điôt
c- Hình dạng bên ngoài của điôt
Đặc tính V- A của điôt biểu diễn quan hệ U= f(I) giữa dòng điện qua
điôt và điện thế đặt vào 2 cực điôt.
Đặc tính V- A tĩnh của điôt có 2 nhánh.
Nhánh thuận: ứng với phân áp thuận (sơ đồ nối mạch ở góc I) thì dòng
điện tăng theo điện áp. Khi điện áp đặt vào điôt vợt một ngỡng U
n
cỡ 0,1ữ
0,5 V và cha lớn lắm thì đặc tính có dạng parabol (đoạn 1). Khi điện áp lớn
hơn thì đặc tính gần nh đờng thẳng (đoạn 2).
Điện trở thuận của điôt ở 1 điểm nào đó trên đặc tính thờng nhỏ và có
thể tính theo:
1
th
I
tg
RU
==
(1-1)
c)
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
5
Đó chính là giá trị nghịch đảo đạo hàm
dI
dU
của đặc tính của tại điểm
tính điện trở.
Nhánh ngợc ứng với phân áp ngợc (sơ đồ nối mạch ở góc III). Lúc
đầu , điện áp ngợc tăng thì dòng điện ngợc (dòng điện rò) rất nhỏ cũng tăng
nhng chậm (đoạn 3). Tới điện áp ngợc
U
> 0,1V thì dòng điện ngợc có trị
số nhỏ vài mA và gần nh giữa nguyên. Sau đó điện áp ngợc đủ lớn
U >
U
ngmax
thì dòng điện ngợc tăng nhanh (đoạn khuỷnh 4) và cuối cùng (đoạn 5)
thì điôt bị đánh thủng. Lúc này, dòng điện ngợc tăng vọt dù có giảm điện áp.
Điện áp lúc này là điện áp chọc thủng. Điôt bị phá hỏng. Để đảm bảo an toàn
cho điôt, ta nên cho điôt làm việc với điện áp ngợc 0,8 U
ngmax
thì dòng điện
rò qua điôt nhỏ không đáng kể và điôt coi nh ở trạng thái khóa.
Vùng khuỷnh là vùng điện trở ngợc của điôt đang từ trị số rất lớn
chuyển sang trị số rất nhỏ dẫn đến dòng điện ngợc từ trị số rất nhỏ trở thành
trị số rất lớn.
Hình 1.2: Đặc tính V-A của điôt
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
6
Khi phân cực thuận thì dòng điện qua điôt theo công thức:
.
1
D
V
KT
Ds
q
IIe
=
(1- 2)
Ta có: q= 1,6.10
-19
C
T: Nhiệt độ tuyệt đối (
0
K)
K: Hằng số boltzman, k=1,38 hoặc K=1,38.10
-23
j/
0
K.
+ Các thông số cơ bản của điôt.
- Dòng điện định mức l dòng cực đại cho phép đi qua điôt trong thời
gian điôt mở (I
D
).
-Điện áp ngợc cực đại U
Ngmax
là điện áp ngợc cực đại cho phép đặt
vào điôt trong một thời gian dài khi điôt khoá.
- Điện áp rơi định mức u là điện áp rơi trên điôt khi điôt mở và dòng
qua điôt bằng dòng thuận định mức.
- Thời gian phục hồi tính khoá T
k
là thời gian cần thiết để điôt chuyển
từ trạng thái mở sang trạng thái khoá.
+ Các ứng dụng của điôt
- Chỉnh lu một pha hai nửa chu kỳ
V
1
= V
m
Sint
V
2
= -V
m
Sint
Hình1.3: Mạch chỉnh lu một pha hai nửa chu kỳ
- Mạch chỉnh lu 3 pha một nửa chu kỳ
V
1
= V
m
Sint
V
2
= V
m
(Sint - 2/3)
V
3
= V
m
(Sint - 4/3)
Hình 1.4: Mạch chỉnh lu ba pha một nửa chu kỳ
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
7
- Chỉnh lu cầu
V2
V1
Hình 1.5: Chỉnh lu cầu
- Dùng bảo vệ tranzito
Hình 1.6: Mạch bảo vệ tranzito
Bảng 1.1: Điôt công suất
I
tb
U
im
U
Tốc độ quạt Tộc độ nớc
Mã hiệu
A V V m/s l/ph
Liên Xô (cũ)
chế tạo
B- 10
B-20
B-25
B-50
B-200
BK2b-350
B-10
B- 25
B-50
10
20
25
50
200
350
10
25
50
100ữ 1000
100ữ 1000
100ữ 1000
100ữ 1000
100ữ 1000
300ữ 1000
300ữ 1000
300ữ 1000
0,7
0,7
0,7
0,7
0,7
0,8
0,6
0,6
0,6
3
6
12
3
6
4
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
8
B-200
B-1000
200
1000
300ữ 1000
1000
0,7
0,8
12
4
Hãng Thomson chế tạo
ESM- 61
BYX- 61
BYT 30
BYT 60
BYW 80
10
12
30
60
80
200ữ 800
80
ữ 300
200
ữ 1000
200
ữ 1000
50
ữ 200
1.1.2 Điôt ổn áp
Điôt ổn áp là một loại điôt bán dẫn có đặc tính ổn áp, đợc dùng sản
xuất chuyên dụng phục vụ các thiết bị ổn áp và mạch điện tử. Nó đợc phân
biệt với các loại điôt khác có ứng dụng chỉnh lu, tách sóng
+ Tác dụng ổn áp.
Để thấy rõ tác dụng ổn áp của điôt ta hãy xét phần nghịch của đặc tuyến
V- A của điôt ổn áp. Khi điện áp nghịch đạt đến một giá trị nhất định, thì
dòng điện nghịch tăng lên một cách đột biến, sau đó ứng với phạm vi biến
thiên rất lớn của dòng điện nghịch là phạm vi biến thiên rất nhỏ của điện áp
nghịch. Đó là hiện tợng đánh thủng điện.
Điều kiện để sử dụng đặc tính ổn áp nói trên là trong mạch điện điôt ổn
áp phải có biện pháp hạn chế dòng điện sao cho sự đánh thủng không dẫn đến
sự đánh thủng nhiệt làm hỏng bóng ổn áp.
+ Mạch điện tơng đơng
Hình 1.7: Mạch điện tơng đơng và ký hiệu của điôt ổn áp
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
9
+ Nguyên lý đánh thủng: Hiện tợng đánh thủng xảy ra trong chuyển tiếp P- N
có thể do hai cơ chế sau đây:
- Hiện tợng đánh thủng zener (xuyên hầm): Khi điện trờng nghịch đặt
vào đủ lớn thì các điện tử liên kiết đồng hoá trị có thể đủ năng lợng để tách
khỏi nguyên tử trở thành điện tử tự do, tạo ra cặp điện tử- lỗ trống. Vì lúc này
số hạt dẫn tăng đột biến nên xảy ra hiện tợng đánh thủng.
- Cơ chế đánh thủng thác lũ: Khi điện trờng nghịch đặt vào mạnh, thì
năng lợng của các hạt dẫn tăng lên lớn hơn, có thể xảy ra va chạm làm bứt
các điện tử lớp ngoài của nguyên tử. Phản ứng dây chuyền này xảy ra làm cho
số hạt dẫn tăng lên đột biến nên xảy ra hiện tợng đánh thủng.
+ Các tham số của điôt ổn áp
- Điện áp ổn áp là giá trị điện áp ổn áp trên hai cực của điôt ổn áp khi
nó làm việc trong mạch điện ổn áp. Giá trị này có thể thay đổi nhỏ, phụ thuộc
vào dòng điện công tác nhiệt độ.
- Dòng điện công tác là giá trị dòng điện nằm giữa đoạn đặc tuyến làm
việc của điôt zener đợc dùng để tham khảo.
- Hệ số nhiệt độ là hệ số biểu thị sự ảnh hởng của biến đổi nhiệt độ đối
với giá trị điện áp ổn áp.
- Điện trở động là tỷ số giữa số gia điện áp và số gia dòng điện tơng
ứng. Điện trở động thay đổi theo dòng địên công tác, dòng địên công tác càng
lớn thì điện trở động càng nhỏ.
- Công suất tiêu hao cho phép là tham số xác định nhiệt độ tăng cao
cho phép. Nếu biết điện áp ổn áp thì tính đợc dòng điện công tác cực đại cho
phép bằng tỷ số giữa công suất tiêu hao cho phép với giá trị điện áp ổn áp.
1.1.3 điôt phát quang (Đèn LED)
+ Linh kiện hiển thị bán dẫn
- Một số vật liệu bán dẫn đặc biệt nh hợp chất GaAsP, khi làm thành
lớp chuyển tiếp P- N, nếu có điện áp thuận đặt vào, thì có bức xạ quang, tức là
biến điện năng thành quang năng. Sử dụng các chuyển tiếp P- N bức xạ quang
có thể chế tạo các linh kiện nh điôt phát quang (đèn LED).
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Văn Hiệu TĐH46
10
- Đặc điểm: Quang phổ phát xạ của hiển thị bán dẫn phù hợp với cảm
thụ thị giác, điện áp công tác thấp (1,5 5)V, thể tích nhỏ, tuổi thọ cao (hơn
1000 giờ làm việc), dòng định mức I
đm
=(10 ữ20) mA.
+ Nguyên lý làm việc.
Tơng tự nh các loại điôt bán dẫn khác, chỉ có điều khác biệt là dới
tác dụng của dòng điện thì vật liệu chế tạo điôt quang sẽ phát sáng. Do đặc
điểm này nên vỏ của điôt quang phải trong suốt để có thể nhận biết đợc mầu
sắc của ánh sáng chất phát quang tạo ra khi có dòng điện tác dụng vào.
+ Đặc điểm
- u điểm: hiển thị phù hợp với thị giác, ổn định và tin cậy, tâm hiển thị
khá lớn, tuổi thọ cao.
- Nhợc điểm: cần nguồn công suất phù hợp để có thể phát ra ánh sáng
đủ để có thể nhận biết bằng mắt thờng.
1.2 Tranzito công suất
1.2.1 Cấu tạo
Tranzito là linh kiện bán dẫn gồm 3 lớp bán dẫn PNP hoặc NPN ghép
với nhau nh hình sau.
a) b)
Hình 1.8: Tranzito loại PNP
a, sơ đồ cấu trúc b, ký hiệu
a) b)
Hình 1.9: Tranzito loại NPN
a, sơ đồ cấu trúc b, ký hiệu
Lớp giữa đợc gọi là cực gốc (Bazơ) ký hiệu là B, một lớp bên gọi là
cực phát (Emiter) ký hiệu là E, lớp còn lại là lớp ghóp (Colectơ) ký hiệu là C.
P
N
B
P
E
C
N
P
B
N