Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

1 Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Da - Giầy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.67 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
hực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận động theo nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng XHCN, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu kinh tế đáng
khích lệ trên bớc đờng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, sẽ và đang từng bớc hội
nhập với kinh tế các nớc khu vực và thế giới. Cơ chế thị trờng đã tạo cho các
doanh nghiệp nhiều cơ hội và những thách thức mới để khẳng định mình. Song
cũng đặt ra trớc mắt doanh nghiệp không ít khó khăn phải vợt qua để tồn tại. Các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phải biết vơn lên từ chính nội lực của
bản thân, phải tạo ra đợc sức bật nội tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay
gắt. Cùng với việc hoạch định chiến lợc kinh doanh, đổi mới về chiến lợc thị tr-
ờng, đổi mới kỹ thuật công nghệ... các doanh nghiệp còn phải quan tâm đến công
tác quản trị chi phí nhằm tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. Để giảm
thiểu chi phí, các doanh nghiệp phải năng động về mọi mặt, phải áp dụng một
cách tổng hợp các biện pháp, trong đó quan trọng hàng đầu và không thể thiếu đ-
ợc là hoàn thiện công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp nói chung cũng nh
công tác kế toán nguyên vật liệu (NVL) nói riêng.
T
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ
tham gia vào một quá trình sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm hàng hóa, chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm. Để tối đa hóa lợi nhuận, nhất thiết các
doanh nghiệp phải tìm cách để giảm chi phí vật liệu một cách hợp lý. Chính vì
vậy, công tác quản lý vật liệu ở các doanh nghiệp đã và đang đợc coi trọng. Hơn
nữa, công tác kế toán NVL còn giúp cho những nhà quản lý nắm bắt đợc thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ đó đa ra những
quyết định đúng đắn nhằm đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty Da - Giầy Hà Nội, một phần nào em
thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác kế toán đối với việc quản lý, đặc biệt là


công tác kế toán NVL. Đợc sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán tài chính
của công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Phú Giang, em
đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: Tổ chức công tác kế toán Nguyên Vật
Liệu tại công ty Da - Giầy Hà Nội".
Lê Thị ánh Phợng
Trang 1
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác hạch toán kế toán NVL trong doanh
nghiệp sản xuất.
Phần 2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty Da
- Giầy Hà Nội.
Phần 3: Một số ý kiến và biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán
NVL tại công ty Da - Giầy Hà Nội.
Lê Thị ánh Phợng
Trang 2
Phần i
Lý luận chung về công tác kế toán NVL trong doanh
nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL
trong doanh nghiệp
1.1. Vị trí của NVL trong quá trình sản xuất
Vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hóa, chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu
đợc chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động sản xuất, dới tác động của lao động, vật liệu bị tiêu hao
toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí các loại vật liệu thờng chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, việc cung
cấp NVL có kịp thời hay không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến quá trình sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp. Chất lợng NVL quyết định chất lợng sản phẩm. Nói

cách khác, NVL đóng một vị trí quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm.
Điều kiện cần và đủ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết
phải có 3 yếu tố cơ bản, đó là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, NVL là đối tợng lao động, là cơ sở vật
chất chủ yếu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí NVL thờng chiếm tỷ
trọng lớn trong chi phí sản xuất và là 1 trong 3 chi phí cơ bản quan trọng để tính
giá thành sản phẩm (theo khoản mục). Nh trong sản phẩm công nghiệp, chi phí
NVL chiếm khoảng 50 - 60% chi phí sản xuất, trong sản phẩm chế biến chi phí
NVL chiếm 70 - 80%. Sự thay đổi giá trị NVL sẽ ảnh hởng đến chất lợng cũng
nh đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, rộng hơn nữa là ảnh hởng đến quá
trình sản xuất sản phẩm. Do vậy, giảm chi phí NVL cả về mức tiêu hao lẫn đơn
giá sẽ có tác động không nhỏ tới giá thành sản phẩm. Nói cách khác, có giảm đợc
chi phí NVL mới giảm đợc chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó hạ giá thành sản
phẩm trong trờng hợp không làm thay đổi chất lợng sản phẩm.
Kể cả về mặt hiện vật lẫn giá trị, NVL là một trong những yếu tố không
thể thiếu đợc trong quá trình tái sản xuất nào. Dới hình thái hiện vật, NVL biểu
hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản lu động (TSLĐ), còn dới hình thái giá
trị NVL biểu hiện là vốn lu động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Do
vậy quản lý NVL chính là quản lý vốn kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
Lê Thị ánh Phợng
Trang 3
Tổ chức quản lý và sử dụng tốt, hợp lý NVL là rất cần thiết đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất.
1.2. Yêu cầu của công tác quản lý NVL
Quản lý NVL là một nhu cầu tất yếu khách quan của một doanh nghiệp
sản xuất. Có tổ chức quản lý chặt chẽ thì mới tránh đợc h hỏng mất mát, giảm bớt
rủi ro, thiệt hại trong quá trình sản xuất. Quản lý tốt NVL còn là điều kiện xác
định kết quả kinh doanh và đánh giá tài sản của đơn vị một cách đầy đủ và xác
thực, đảm bảo tính trung thực khách quan thông tin trình bày trên các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý NVL phải đảm bảo yêu cầu chặt

chẽ ở các khâu: thu mua, bảo quản, tiêu dùng và dự trữ:
- NVL là tài sản dự trữ sản xuất, liên tục biến động. Các doanh nghiệp th-
ờng xuyên phải tiến hành mua vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác cho doanh nghiệp. ở khâu thu mua đòi hỏi
phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu
mua cũng nh kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch
sản xuất của doanh nghiệp.
- Việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân, đo,
đong, đếm, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng vật liệu, tránh h hỏng,
mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với NVL.
- Trong khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các
định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong giá thành sản
phẩm, tăng thu nhập tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong khâu này cần tổ
chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong
quá trình sản xuất.
- ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc bình thờng,
không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
1.3. Vai trò kế toán NVL trong tổ chức quản lý sử dụng
NVL
Để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong tất cả các mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp, kế toán với t cách là công cụ quản lý tài chính đắc lực đang ngày
một củng cố và hoàn thiện sẽ giúp doanh nghiệp vơn tới mục tiêu đề ra. Bởi kế
Lê Thị ánh Phợng
Trang 4
toán là công cụ không thể thiếu đợc trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế, kế
toán là khoa học thu nhận, xử lý cung cấp các thông tin tài chính trong doanh
nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
Kế toán NVL cũng là việc ghi chép phản ánh chi tiết, tổng hợp số liệu, giá trị về

tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ, tình hình nhập xuất - tồn kho của
NVL.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc thờng xuyên liên tục
đạt hiệu quả cao, NVL phải đợc cung cấp đầy đủ, đúng chủng loại, mẫu mã, chất
lợng, quy cách sản phẩm... một cách kịp thời. Kế toán NVL giúp cho những nhà
quản lý nắm bắt đợc thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp mình và các thông tin về tất cả các mặt của NVL nói riêng nh: số l-
ợng, chủng loại, mẫu mã, giá cả, thời hạn sử dụng... Từ đó đa ra biện pháp tổ
chức, quản lý, sử dụng thích hợp để quá trình sản xuất luôn nhịp nhàng thông
suốt và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán NVL trong doanh nghiệp sản
xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý của Nhà nớc và của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với phơng
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của NVL trong
quá trình hoạt động sản xuất, cung cấp kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
và sử dụng NVL.
II. Phân loại NVL
Do vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại vật
liệu. Phân loại NVL là việc sắp xếp các loại NVL với nhau theo một đặc trng
nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và
hạch toán chính xác.
Dới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, tùy theo yêu cầu và trình độ quản
lý mà có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Có thể phân loại theo nguồn

Lê Thị ánh Phợng
Trang 5
hình thành (mua ngoài hay tự sản xuất); theo quyền sở hữu; theo tính năng lý
hóa, quy cách phẩm chất; theo mục đích và nơi sử dụng... Song trên thực tế cách
phân loại phổ biến và thông dụng nhất là dựa vào vai trò công dụng của NVL
trong sản xuất. Theo cách phân loại này, NVL đợc chia thành:
NVL chính: là những NVL sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu
thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Ngoài ra, thuộc NVL chính
bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
Vật liệu phụ: là các vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị
hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ
cho lao động của công nhân viên chức.
Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh.
Phụ tùng thay thế : là các chi tiết và phụ tùng dùng để sửa chữa và thay
thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản (XDCB): bao gồm các vật liệu và
thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp
mua vào nhằm mục đích đầu t cho XDCB.
Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
Vật liệu khác: bao gồm các vật liệu còn lại ngoài các loại cha kể trên
nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng...
III. Đánh giá NVL
Tính giá NVL là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo
những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc, NVL phải đợc đánh giá theo giá
thực tế, đó là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc loại NVL
đó. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp để đơn giản hóa việc hạch toán và ghi chép
hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình xuất vật t. Song dù

đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo đợc việc phản ánh tình
hình nhập xuất NVL trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
3.1. Đối với NVL nhập kho
Do áp dụng luật thuế GTGT từ ngày 1/1/1999 làm cho việc hạch toán giá
NVL đầu vào có sự thay đổi, cụ thể:
Lê Thị ánh Phợng
Trang 6
Đối với NVL mua ngoài: giá thực tế nhập kho từ giá mua ghi trên hóa
đơn (bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng các chi phí thu mua
thực tế (chi phí vận chuyển, bốc xếp...) trừ đi các khoản giảm giá hàng mua đợc
hởng (nếu có).
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ VAT thì giá trong hóa
đơn là giá mua cha có thuế VAT.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp trực tiếp thì là tổng giá thanh toán.
Đối với vật liệu tự gia công chế biến: giá thực tế nhập kho là giá thực tế
của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến với số tiền phải trả cho ngời nhận
gia công chế biến, với chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi
đó về doanh nghiệp, các khoản hao hụt trong định mức...
Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh: giá thực tế nhập kho là giá thỏa
thuận do các bên xác định.
Đối với phế liệu: Giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá trị thu
hồi tối thiểu.
Đối với NVL đợc tặng, thởng: giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đ-
ơng cộng chi phí tiếp nhận (nếu có).
3.2. Đối với NVL xuất kho
Đối với NVL xuất dùng trong kỳ, tùy theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một
trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu có thay
đổi phải giải thích rõ ràng.
* Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phơng pháp này, giá thực tế

NVL xuất dùng trong kỳ đợc tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ;
bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế
=
Số lợng
*
Giá đơn vị
NVL xuất dùng NVL xuất dùng bình quân
Trong đó:

Giá đơn vị bquân
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cả kỳ dự trữ Lợng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn
nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết
toán nói chung.
Lê Thị ánh Phợng
Trang 7

Giá đơn vị bquân
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Cuối kỳ trớc
Lợng thực tế NVL tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
NVL trong kỳ song không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả
NVL kỳ này.

Giá đơn vị bquân

=
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp này khắc phục đợc những nhợc điểm của cả 2 phơng pháp
trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều
công sức, tính toán nhiều lần.
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO - First In First Out): Theo ph-
ơng pháp này, giả thiết rằng số NVL nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập
trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác,
giá thực tế của NVL mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế NVL xuất
trớc và do vậy, giá trị NVL tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số NVL mua vào
sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu h-
ớng giảm.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO - Last In First Out): Phơng
pháp này giả định những NVL mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc với ph-
ơng pháp trên. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Phơng pháp trực tiếp (Phơng pháp giá thực tế đích danh): Theo phơng
pháp này NVL đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ
lúc nhập vào kho cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi xuất
NVL nào sẽ tính theo giá thực tế của NVL đó. Phơng pháp này thờng sử dụng với
các loại NVL có giá trị cao và có tính tách biệt.
* Phơng pháp giá hạch toán: Theo phơng pháp này, toàn bộ NVL biến
động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn
định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế theo công thức:
Giá thực tế NVL xuất dùng
=
Giá hạch toán NVL xuất
*
Hệ số giá

(hoặc tồn kho cuối kỳ) dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) NVL
Trong đó:
Hệ số giá
= Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lê Thị ánh Phợng
Trang 8
NVL Giá hạch toán NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVL chủ yếu
vào yêu cầu và trình độ quản lý. Đối với những doanh nghiệp có tình hình nhập
xuất NVL phức tạp thì đây là phơng pháp có hiệu quả.
IV. Kế toán chi tiết NVL
4.1. Thủ tục nhập, xuất NVL
- Nhập kho NVL: căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp để mua NVL. Trên cơ sở
hợp đồng đã ký, nhà cung cấp tiến hành giao hàng, doanh nghiệp tiến hành kiểm
nghiệm trớc khi nhập kho, phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho gồm 3 liên (1 liên
phòng kế hoạch giữ, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên cán bộ mua vật t giữ). Thủ kho ghi
số lợng thực nhập và cùng ngời nhập kho ký vào phiếu nhập kho, sau đó giữ lại
liên 2 để ghi thẻ trớc khi chuyển lên phòng kế toán.
- Xuất kho: dùng cho sản xuất là mục đích chủ yếu. Phiếu xuất kho do bộ
phận xin lĩnh hoặc phòng cung ứng lập thành 3 liên. Sau khi lập xong, phụ trách
bộ phận sử dụng, bộ phận cung ứng ký và giao cho ngời cầm phiếu xuống kho
lĩnh. Thủ kho ghi số lợng thực xuất của từng thứ NVL và ghi ngày - tháng - năm
xuất kho, sau đó cùng ngời nhận vật t ký tên vào phiếu. Thủ kho giữ lại liên 2 để
ghi thẻ kho trớc khi chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Liên 1 lu ở bộ
phận lập phiếu và liên 3 ngời nhận vật t giữ để ghi sổ bộ phận sử dụng.
4.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành quy định số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính, các chứng từ gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)

- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 08 - VT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 - BH)
- Hóa đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03 - BH)
4.3. Sổ kế toán chi tiết
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán chi tiết nào thì sử dụng sổ kế
toán chi tiết phù hợp:
- Thẻ kho
Lê Thị ánh Phợng
Trang 9
- Sổ chi tiết NVL
- Bảng kê nhập, bảng kê xuất
- Bảng lũy kế nhập - xuất
- Báo cáo nhập - xuất - tồn
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
4.4. Các phơng pháp kế toán chi tiết NVL
* Phơng pháp ghi thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
NVL về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ đợc mở cho
từng danh điểm NVL.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc
ghi chép của thủ kho trên thẻ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời
mang chứng từ về phòng kế toán, điền đơn giá tính thành tiền trên chứng từ sau
đó ghi số lợng, giá trị nhập kho, xuất kho vào sổ chi tiết vật t. Cuối tháng kế toán
căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng loại vật t.
Sơ đồ: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra

: Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm tra.
Nh ợc điểm : Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu đợc tiến hành vào cuối
tháng, do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp với doanh nghiệp quy mô nhỏ, có ít
chủng loại NVL, khối lợng nghiệp vụ nhập xuất ít.
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Lê Thị ánh Phợng
Trang 10
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Thẻ kho
Thẻ (sổ)
chi tiết NVL
Kế toán tổng hợp
- Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho cho từng thứ vật t và ghi chép tơng tự nh
phơng pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho
trên thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ kho. Sau đó mang phiếu nhập xuất về phòng
kế toán, điền đơn giá tính thành tiền đồng thời căn cứ vào phiếu nhập, xuất lập
bảng kê nhập, xuất. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập xuất để ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển theo số lợng và giá trị mỗi thứ NVL đợc ghi một dòng trên sổ
đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo phơng pháp thẻ sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra

: Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán tơng
đối thuận lợi, đơn giản.
Nh ợc điểm : Việc ghi sổ vẫn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng giữa kho và
phòng kế toán. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ đợc tiến hành vào cuối tháng.
Phạm vi áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp quy mô vừa, không có
nhiều nghiệp vụ nhập, xuất.
* Phơng pháp sổ số d
- Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho để phản ánh số lợng nhập, xuất, tồn của
từng thứ NVL sau đó căn cứ vào số lợng tồn trên từng thẻ kho, thủ kho ghi vào sổ
số d (cột số lợng) cho từng thứ NVL rồi chuyển về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: định kỳ 3 hoặc 5 ngày, kế toán xuống kho kiểm tra
việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, ký xác nhận vào thẻ kho và mang phiếu
nhập, xuất về phòng kế toán, phân loại phiếu nhập, xuất, ghi đơn giá tính thành
tiền. Đồng thời căn cứ vào phiếu nhập, xuất lập phiếu giao nhận chứng từ nhập,
xuất. Cuối tháng lấy số liệu của 2 phiếu giao nhận trên ghi vào bảng tổng hợp
Lê Thị ánh Phợng
Trang 11
Bảng kê nhập
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp
nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị. Mỗi loại NVL đợc ghi 1 dòng trên sổ, đồng
thời kế toán căn cứ vào số lợng tồn trên sổ số d tính ra số lợng tiền tồn của từng
thứ NVL, giá trị tồn kho từng thứ NVL trên sổ số d sẽ đợc đối chiếu với bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn (cột tồn).
Sơ đồ: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt đợc khối lợng ghi chép kế toán công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
Nh ợc điểm : Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng thứ NVL về mặt hiện vật nhiều khi phải xem
số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa, việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho
và phòng kế toán gặp nhiều khó khăn.
Phạm vi áp dụng: áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn,
có mật độ nhập, xuất NVL nhiều. Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống danh
điểm NVL hợp lý, trình độ kế toán vững vàng.
V. Kế toán tổng hợp NVL
5.1. Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm NVL một cách thờng xuyên, liên tục. Phơng
pháp này có độ chính xác cao và tại bất kỳ tại thời điểm nào kế toán cũng có thể
xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại NVL.
Lê Thị ánh Phợng
Trang 12
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng tổng hợp

nhập - xuất - tồn
Sổ số dư
- Để hạch toán NVL kế toán sử dụng các TK:
* TK 152 Nguyên liệu, vật liệu : TK này dùng theo dõi giá trị hiện có,
tình hình tăng, giảm, tồn kho các loại NVL của doanh nghiệp theo giá thực tế.
TK này có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ... tùy theo yêu cầu quản lý và
phơng tiện tính toán.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng NVL tại kho trong kỳ
(mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp, phát hiện thừa, đánh giá tăng...)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh giảm NVL tại kho trong kỳ
(xuất dùng, xuất bán, góp liên doanh, thiếu hụt, chiết khấu...)
D Nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
* TK 151 Hàng mua đi đ ờng: TK này dùng theo dõi các loại NVL,
công cụ, dụng cụ, hàng hóa... mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả số
đang gửi kho ngời bán)
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng cuối tháng cha về hoặc đã về tới
doanh nghiệp nhng đang chờ làm thủ tục nhập kho.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc cho khách hàng.
D Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng.
* TK 133 Thuế GTGT đ ợc khấu trừ: TK này dùng để phản ánh giá trị
thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
Bên Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ, số thuế
đầu vào hàng trả lại.
D Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào đ-
ợc hoàn lại nhng Ngân sách Nhà nớc cha hoàn trả.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản

liên quan khác nh: TK 331; 111; 112; 141; 311...
5.1.1. Hạch toán tình hình biến động tăng NVL
* Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
Lê Thị ánh Phợng
Trang 13
Trờng hợp mua ngoài, hàng và hóa đơn cùng về: căn cứ vào hóa đơn
mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết từng loại NVL): Giá thực tế vật liệu
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331; 111; 112; 141...): Tổng giá thanh toán
Số chiết khấu thanh toán hàng mua
Nợ TK 331; 111; 112; 1388
Có TK 711
Trờng hợp hàng thừa so với hóa đơn
Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cáo cho các bên
liên quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán ghi nh sau:
- Nếu nhập kho toàn bộ:
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Trị giá toàn bộ số hàng (giá không thuế)
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT tính theo số hóa đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hóa đơn
Có TK 3381: Trị giá số hàng thừa cha có thuế VAT
Căn cứ vào quyết định xử lý:
* Nếu trả lại cho ng ời bán :
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152 (chi tiết NVL): Trả lại số thừa
* Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế VAT)
Nợ TK 133: Thuế VAT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
* Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập:

Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế VAT)
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân
- Nếu nhập kho theo số hóa đơn: ghi nhận số nhập nh trờng hợp 1 ở trên.
Số thừa coi nh giữ hộ ngời bán và ghi: Nợ TK 002. Khi xử lý số thừa ghi: Có TK
002
Đồng thời căn cứ cách xử lý cụ thể hạch toán nh sau:
Lê Thị ánh Phợng
Trang 14
* Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:

Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế VAT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
* Nếu thừa không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa (giá cha có thuế VAT)
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân
Trờng hợp hàng thiếu so với hóa đơn: Kế toán chỉ ghi tăng NVL theo trị
giá hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên
bán biết và ghi sổ:
- Khi nhập:
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Trị giá số thực nhập kho theo giá không
thuế VAT đầu vào
Nợ TK 1381: Trị giá số thiếu (không có thuế VAT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT theo hóa đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hóa đơn
- Khi xử lý:
* Nếu ng ời bán giao tiếp số hàng còn thiếu :
Nợ TK 152: Ngời bán giao tiếp số thiếu
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
* Nếu ng ời bán không còn hàng :

Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
Có TK 133 (1331): Thuế VAT của số hàng thiếu
* Nếu cá nhân làm mất phải bồi th ờng :
Nợ TK 1388,334: Cá nhân phải bồi thờng
Có TK 133 (1331): Thuế VAT của số hàng thiếu
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
* Nếu thiếu không xác định đ ợc nguyên nhân :
Nợ TK 821: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
Lê Thị ánh Phợng
Trang 15
Trờng hợp hàng kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo nh hợp
đồng
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi xuất kho
giao trả cho chủ hàng hoặc đợc giảm giá ghi:
Nợ TK 331; 111;112
Có TK 152 ( chi tết NVL)
Có TK 133 (1331): Thuế VAT của số giao trả hoặc giảm giá
Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn: Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập
hồ sơ Hàng cha có hóa đơn. Nếu trong tháng có hóa đơn về thì ghi sổ bình th-
ờng, còn nếu cuối tháng, hóa đơn vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút
toán:
Nợ TK 152 ( chi tết NVL)
Có TK 331
Sang tháng sau, khi hóa đơn về sẽ điều chỉnh theo giá thực tế bằng một
trong ba cách:
Cách 1: Xóa giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi giá thực tế bằng bút toán
thờng
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán

đỏ (nếu giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thờng (nếu giá tạm tính <
giá thực tế)
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xóa bút toán theo giá tạm tính đã ghi,
ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
Trờng hợp hóa đơn về nhng hàng cha về: Kế toán lu hóa đơn vào tập hồ
sơ Hàng đang đi đờng. Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu
cuối tháng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua theo hóa đơn (không có thuế VAT)
Nợ TK 1331: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331; 111; 112; 141...)
Sang tháng sau khi hàng về ghi:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho (chi tiết NVL)
Nợ TK 621; 627: Xuất cho sản xuất ở phân xởng
Có TK 151: Hàng đi đờng kỳ trớc đã về
Trờng hợp NVL tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Lê Thị ánh Phợng
Trang 16
Nợ TK 152 (chi tiết NVL)
Có TK 154: NVL thuê ngoài gia công hay tự chế nhập kho
Các trờng hợp tăng NVL khác
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế NVL tăng thêm
Có TK 411: Nhận cấp phát, viện trợ, tặng thởng, nhận vốn góp liên
doanh...
Có TK 412: Đánh giá tăng NVL
Có TK 336: Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ
Có TK 642: Thừa trong định mức tại kho
Có TK 3381: Thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK 621; 627; 641; 642; 154; 721: Dùng không hết hoặc thu hồi
phế liệu nhập kho
Có TK 222; 128: Nhận lại vốn góp liên doanh

Có TK 241: Nhập kho thiết bị XDCB, hoặc thu hồi phế liệu từ
XDCB; sửa chữa lớn TSCĐ
* Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp
Đối với các đơn vị tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp, do phần thuế
VAT đợc tính vào giá thực tế NVL nên khi mua ngoài kế toán ghi vào TK 152
theo tổng giá thanh toán
Nợ TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế NVL mua ngoài
Có TK liên quan (331; 111; 112; 141; 311...)
Số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại:
Nợ TK liên quan (331; 111; 112; 1388...)
Có TK 152 (chi tiết NVL)
Số chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua hàng:
Nợ TK liên quan (331; 111; 112; 1388...)
Có TK 711
5.1.2. Hạch toán tình hình giảm NVL
NVL trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất kinh
doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh... Mọi trờng hợp
giảm NVL đều ghi theo giá thực tế ở bên Có của TK 152.
Xuất NVL cho sản xuất kinh doanh
Lê Thị ánh Phợng
Trang 17
Nợ TK 621 ( chi tiết đối tợng): Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 627 (6272 - chi tiết phân xởng): Xuất dùng chung cho phân xởng
sản xuất
Nợ TK 641 (6412): Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642 (6422): Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế NVL xuất dùng
Xuất góp vốn liên doanh: Căn cứ vào giá thực tế của NVL xuất góp vốn

và trị giá vốn góp đợc liên doanh chấp nhận, phần chênh lệch giữa giá thực tế và
giá trị vốn góp sẽ đợc phản ánh vào TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế NVL xuất góp vốn
Xuất thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154: Giá thực tế NVL xuất chế biến
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế
Giảm do cho vay tạm thời
Nợ TK 138 (1388): Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 136 (1368): Cho vay nội bộ tạm thời
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế NVL cho vay
Giảm do các nguyên nhân khác (nhợng bán, trả lơng, trả thởng, biếu
tặng, phát hiện thiếu...)
Nợ TK 632: Nhợng bán, xuất trả lơng, thởng, biếu tặng...
Nợ TK 642: Thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK 1381: Thiếu không rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 1388; 334: Thiếu cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK 412: Phần chênh lệch giảm giá do đánh giá lại
Có TK 152 (chi tiết NVL): Giá thực tế NVL thiếu
Có thể khái quát phơng pháp kế toán tổng hợp nhập xuất NVL theo phơng
pháp KKTX bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ: Hạch toán tổng quát NVL theo phơng pháp KKTX
Lê Thị ánh Phợng
Trang 18
(Tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)
TK331,111,112,141,311... TK 152 TK 621
Sơ đồ: Hạch toán tổng quát NVL theo phơng pháp KKTX
(Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)

TK331,111,112,141,311... TK152 TK 621
Lê Thị ánh Phợng
Trang 19
TK 128, 222
TK 133
Tăng do mua ngoài

Thuế VAT được
khấu trừ
Xuất để chế tạo sản phẩm

TK 627, 641, 642...
TK 151
Hàng đi đường kỳ trước

bán hàng, quản lý, XDCB

Xuất cho chi phí sx chung
TK 411
Nhận cấp phát, tặng thưởng ..

Xuất góp vốn liên doanh

TK 642, 3381
TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm kê

Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK 128, 222

TK 1381, 642
Nhận lại vốn góp liên doanh

Thiếu phát hiện khi kiểm kê

TK 412 TK 412
Đánh giá tăng
Đánh giá giảm
TK 627,641,642...
Tăng do mua ngoài
(tổng giá thanh toán)
Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 151,411,222...
nguyên nhân khác
NVL tăng do các
Xuất cho nhu cầu khác ở PX,
Xuất phvụ bhàng, qlý, XDCB
5.2. Hạch toán NVL theo phơng pháp KKĐK
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hóa, sản phẩm trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho
thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ
chính xác của phơng pháp này không cao mặc dù tiết kiệm đợc công sức ghi chép
và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại vật t, hàng hóa
khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
* Theo phơng pháp này, kế toán sử dụng TK 611
TK 611 - Mua hàng (tiểu khoản TK 6111 - Mua NVL): Tài khoản này
dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng giảm NVL... theo giá thực tế (giá mua
và chi phí thu mua)

Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong
kỳ.
Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế NVL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong
kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 6111 không có số d cuối kỳ
Đối với các TK phản ánh hàng tồn kho (TK 152,152...) kế toán chỉ sử dụng
ở đầu kỳ (để kết chuyển số d đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị tồn
thực tế cuối kỳ). Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK khác nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên (TK 331; 111; 112...)
* Phơng pháp hạch toán:
5.2.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế VAT theo phơng
pháp khấu trừ:
Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại
Nợ TK 611 (6111)
Có TK 152 : NVL tồn kho
Có TK 151 : Hàng đi đờng (NVL đi đờng)
Trong kỳ, căn cứ vào hóa đơn mua hàng
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế NVL thu mua
Lê Thị ánh Phợng
Trang 20
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (111; 112; 331...): Tổng giá thanh toán
Các nghiệp vụ khác làm tăng NVL trong kỳ
Nợ TK 611 (6111)
Có TK 411: Nhận vốn góp liên doanh, tặng thởng, cấp phát
Có TK 311; 336; 338: Tăng do đi vay
Có TK 128; 222: Nhận lại vốn góp ngắn hạn, dài hạn
Số giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại trong kỳ
Nợ TK 331; 111; 112...: Số giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại theo
tổng giá thanh toán

Có TK 133 (1331): Thuế VAT không đợc khấu trừ của số hàng
trên
Có TK 611 (6111): Trị giá mua không thuế của số hàng trên
Số chiết khấu thanh toán đợc hởng khi mua hàng
Nợ TK liên quan (111; 112; 331;1388...)
Có TK 711
Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê NVL tồn kho và biên bản xử lý số
mất mát thiếu hụt:
Nợ TK 152: NVL tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151: Hàng đi đờng cuối kỳ (NVL đi đờng)
Nợ TK 138; 334: Số thiếu hụt, mất mát cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK 1381: Số thiếu hụt cha rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 642: Số thiếu hụt trong định mức
Có TK 611 (6111): Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt
Giá trị NVL tính vào chi phí sản xuất đợc xác định bằng cách lấy tổng số
phát sinh bên Nợ TK 6111 trừ đi số phát sinh Có TK 6111, rồi phân bổ cho các
đối tợng sử dụng (dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức...)
Nợ TK liên quan (621; 627; 641; 642)
Có TK 611 (6111)
5.2.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế VAT
trực tiếp
Đối với NVL mua ngoài giá thực tế gồm cả thuế VAT đầu vào, do vậy kế
toán ghi:
Lê Thị ánh Phợng
Trang 21
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế NVL mua ngoài
Có TK liên quan (331; 111; 112...): Tổng giá thanh toán (cả thuế
VAT, thuế nhập khẩu)
Các khoản giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại (nếu có):
Nợ TK 331; 111; 112...

Có TK 611 (6111)
Các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ hạch
toán tơng tự nh doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế để tính VAT
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
(Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
Tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)
Lê Thị ánh Phợng
Trang 22
TK 6111
TK 151,152,153
TK 151,152,153
DĐK
Gtrị NVL, dụng cụ tăng thêm
Giảm giá hàng mua và
TK 621,627...
Giá thực tế NVL, dụng cụ
TK 111,112,331,411
đầu kỳ chưa sử dụng
Giá trị NVL, dụng cụ tồn Giá trị NVL, dụng cụ tồn
cuối kỳ
TK 111,112,331...
trong kỳ (tổng giá thanh toán)
hàng mua trả lại
xuất dùng
giảm
VI. Hệ thống sổ sách kế toán
Yêu cầu quản lý kinh tế trong các đơn vị sản xuất kinh doanh không những
cần có những tài liệu tổng hợp theo từng đối tợng kế toán mà trong nhiều trờng
hợp cần có những tài liệu chi tiết, tỉ mỉ hơn để có thể kiểm tra, giám sát tình hình

hiện có cũng nh sự vận động của các đối tợng kế toán đó. Để ghi chép, hệ thống
hóa thông tin kế toán, doanh nghiệp phải áp dụng một hinh thức kế toán nhất
định, phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có.
Hình thức kế toán là tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm các loại sổ kế
toán cụ thể, kết cấu các loại sổ, mẫu mã, mối quan hệ giữa các mẫu sổ kế toán,
trình tự ghi sổ, cách kiểm tra tính chính xác của các chứng từ kế toán để lập đợc
các báo cáo kế toán định kỳ.
Lê Thị ánh Phợng
Trang 23
DĐK
TK 133
Gtrị NVL, dụng cụ mua vào
Thuế VAT được
khấu trừ
Giảm giá được hưởng và

TK 138,334,821,642
TK 411
Nhận vốn liên doanh,
Giá trị thiếu hụt, mất mát
TK 412
Đánh giá tăng NVL, dụng cụ

TK 621,627,631,642
TK 154
Giá trị NVL, công cụ
xuất dùng nhỏ
TK 111,112,331
đầu kỳ chưa sử dụng

Giá trị NVL, dụng cụ tồn kho Giá trị NVL, dụng cụ tồn kho

cuối kỳ
TK 111,112,331
trong kỳ
trị giá hàng mua trả lại
cấp phát, tặng thưởng ...
Gtrị dụng cụ
xuất dùng lớn
giảm
Phân bổ dần
TK 151,152,153
TK 6111 TK 151,152,153
Có nhiều hình thức kế toán khác nhau, tùy theo từng hình thức kế toán
doanh nghiệp áp dụng mà sổ kế toán sử dụng cho nghiệp vụ kế toán NVL là khác
nhau.
* Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung (NKC)
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán NKC là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều đợc ghi vào sổ Nhật ký, trọng tâm là sổ NKC theo trình tự thời gian
phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các
Nhật ký để ghi sổ cái TK liên quan. Trong trờng hợp doanh nghiệp mở sổ Nhật
ký chuyên dụng (Nhật ký chi tiền, Nhật ký thu tiền, Nhật ký mua hàng, Nhật ký
bán hàng) thì định kỳ hoặc cuối tháng tùy theo khối lợng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật ký chuyên dụng lấy số liệu để ghi vào TK phù hợp trên sổ
cái.
Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng
hợp chi tiết (đợc lập từ sổ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập Báo cáo tài chính.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày

: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Lê Thị ánh Phợng
Trang 24
Sơ đồ: Trình tự hạch toán NVL theo hình thức sổ NKC
* Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên báo cáo kế toán
dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công.
Căn cứ vào chứng từ kế toán về nhập kho NVL kế toán lập các chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái các
TK.
Căn cứ vào chứng từ xuất kho NVL kế toán phản ánh trị giá thực tế NVL
xuất kho cho từng đối tợng trên bảng phân bổ số 2. Căn cứ vào bảng phân bổ số 2
để lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái các TK liên
quan.
Lê Thị ánh Phợng
Trang 25
Chứng từ gốc: - Phiếu nhập, xuất
- Hóa đơn
- Biên bản kiểm kê
Nhật ký
chung
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
vật tư
Thẻ khoSổ nhật ký
chuyên dụng
Sổ cái các
TK

Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán

×