Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn : NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ BÌNH part 2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.43 KB, 10 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-10-

dụng đã trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển những ngành nghề
truyền thống và những ngành nghề mới.
1.1.3.3. Tác động của vốn tín dụng với người dân tiếp thu công nghệ mới,
nâng cao trình độ sản xuất, tăng cường hạch toán kinh tế
Ngoài phần vốn tự có của nông dân, vốn ngân sách, ngân hàng đã cung
ứng tín dụng không chỉ để bổ sung nguồn vốn ngắn hạn mà còn đầu tư vốn
trung và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất
phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như xây dựng những
công trình thủy lợi, mạng lưới điện, cơ sở công nghiệp chế biến nông sản,
phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nhằm phục vụ phát triển nông
nghiệp xây dựng nông thôn mới. Cùng với việc đầu tư xây dựng và cải tạo
nhân giống mới có năng suất và chất lượng cao phục vụ sản xuất, tiêu dùng và
xuất khẩu với hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cách
mạng sinh học thay đổi hàng giờ, hàng ngày đòi hỏi người nông dân muốn
sản xuất phải không ngừng nâng cao trình độ của mình. Kết quả cuối cùng đã
ảnh hưởng đến cuộc sống bản thân và gia đình họ. Ngoài việc tích cực cần cù
lao động, họ phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, quy trình công nghệ
vê giống cây giống con nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Cạnh tranh trong
cơ chế thị trường đòi hỏi trình độ sản xuất kinh doanh của hộ càng cao, họ rất
muốn sản xuất kinh doanh những cây trồng vật nuôi có năng suất, hiệu quả
kinh tế cao. Nguồn vốn tín dụng đã giúp cho hộ nông dân thực hiện kịp thời ý
tưởng của họ. Nhưng vốn tín dụng là cho vay phải hoàn trả cả vốn và lãi đầy
đủ đúng hạn, vốn vay phải có hiệu quả điều đó bắt buộc các hộ nông dân phải
suy nghĩ, cân nhắc hạch toán tiết kiệm chi phí để có đầu vào là nhỏ nhất, chi
phí ít nhất nhưng thu được phần lãi lớ n nhất và thực sự đứng vững trong cơ


chế thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-11-

1.1.3.4. Vốn tín dụng đã thực sự góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, là
công cụ đắc lực nhằm thực hiện xoá đói giảm nghèo trong nông thôn
Vốn tín dụng đã góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Trước đây chính sách đầu tư vốn cho nông thôn chủ yếu thông qua thị trường
ngầm. Chính việc mở rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn chế và
khắc phục tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn. Việc cung ứng vốn tín dụng
cho hộ sản xuất đòi hỏi phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Với chính
sách đầu tư của Nhà nước vốn tín dụng đã đi sâu vào tận bản làng, tận tay người
sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển làm cho hộ nghèo thoát khỏi nghèo trở nên
đủ ăn, hộ giàu lại càng giàu thêm, bộ mặt nông thôn được cải thiện.
1.1.3.5. Vốn tín dụng góp phần thúc đẩy sự hình thành thị trường tài
chính ở nông thôn
Trong quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường
thì việc hình thành thị trường tài chính ở nông thôn là một đòi hỏi bức thiết. Thị
trường tài chính ở nông thôn nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn nhằm thoả
mãn nhu cầu phát triển kinh tế ở nông thôn. chính hoạt động tín dụng đã góp
phần đẩy nhanh sự phát triển của thị trường tài chính ở nông thôn.
- TDNH góp phần hạn chế và dần dần xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở
nông thôn. Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là
mang tính thời vụ cao nên tại thời điểm chưa thu hoạch được nông phẩm,
chưa có hàng hoá để bán, người nông dân thườ ng ở trong tình trạng thiếu thu
nhập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu tối thiểu, đây là điều kiện để nạn cho vay
nặng lãi hoành hành. Tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu
và có tác động rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Với mức lãi

suất quá cao, nó là nguyên nhân gây ra những tiêu cực ở nông thôn.Thông qua
các chính sách cho vay hộ sản xuất, các NHTM đang dần dần nhận được sự
tín nhiệm của khách hàng đặc biệt là hộ sản xuất vì nhờ có vốn của Ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-12-

hàng mà các hộ đã tận dụng được cơ hội kinh doanh với chi phí hợp lý, giúp
cho người dân sản xuất, kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
- TDNH còn góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn
trong nông nghiệp. Vốn giúp cho sản xuất hàng hoá phát triển làm thu nhập
của người sản xuất tăng. Do đó tích luỹ của mỗi người dân tăng làm tiền đề
kích thích nền kinh tế tăng tích luỹ tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. Các
NHTM với tư cách là trung gian tài chính, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư
đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần
tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
1.1.3.6. Vốn tín dụng tác động đến cơ cấu kinh tế nông thôn
Nước ta những năm trước đây tồn tại cơ cấu kinh tế nông thôn mang
tính truyền thống với quan hệ hiện vật là hình ảnh bao trùm sinh hoạt kinh tế
và chi phối các quan hệ kinh tế. Các quan hệ tiền tệ đã có lúc hình thành
nhưng không đủ sức thay thế các quan hệ hiện vật, có lúc có nơi lại tạo tiền đề
để duy trì các quan hệ này. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các
quan hệ kinh tế này từng bước được thay thế bởi các quan hệ tiền tệ. Lúc đó
cơ cấu kinh tế nông thôn được xác lập lại phù hợp với yêu cầu của cơ cấu thị
trường và các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
TDNH góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
nông thôn. Thông qua việc đầu tư vốn góp phần thay đổi các ngành nghề, tỷ
trọng sản xuất giữa các ngành nghề với nhau. Từ việc chỉ có trồng lúa nước,
nhờ có vốn TDNH mà người dân đã mạnh dạn đầu tư vào một số lĩnh vực khác

như kinh doanh dịch vụ, mua các tư liệu sản xuất phục vụ tốt hơn cho sản xuất
nông nghiệp, trồng cây ăn quả. Bên cạnh đó còn thúc đẩy việc phát triển một số
ngành tiểu thủ công nghiệp, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho một bộ
phận dân cư. Từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-13-

Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
các chủ thể đều nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Họ tìm mọi cách tối
đa hoá lợi nhuận cho nên ngay từ đầu họ phải xác định làm cái gì mà thị
trường cần, loại bỏ cái gì mà thị trường không cần và như thế đã làm cho cơ
cấu kinh tế nông thôn thay đổi. ở đây vai trò của vốn tín dụng nông thôn rất
quan trọng. Nó chính là nguồn vốn rất lớn trong nông thôn giúp cho các chủ
thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng những mục tiêu đã đề ra
tạo năng lực mới cho hoạt động của các chủ thể để cuối cùng có được những
sản phẩm về chất lượng, nhiều về số lượng.
Vốn tín dụng làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn làm cho kinh tế
hàng hoá phát triển thì bản thân nó lại là tiền đề cho thị trường hàng hóa sinh
hoạt kinh tế nông thôn. Biểu hiện rõ nhất trên các mặt như hình thành nên thị
trường hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy quá trình lưu thông tự do, nâng dần tính
chất ngang giá trong trao đổi hàng hoá và nâng dần khả năng tự điều chỉnh
trước các tín hiệu thị trường của các chủ thể kinh doanh. Tiếp theo là hình
thành thị trường các yếu tố sản xuất nổi bật trong vấn đề ruộng đất, giải phóng
ruộng đất biến nó thành một yếu tố kinh tế thực sự có giá cả được lưu thông
trong tự do trên thị trường. Điều này làm cho năng suất ruộng đất được nâng
cao, giá trị sản phẩm hàng hóa tạo ra mỗi đơn vị diện tích được tăng lên
không ngừng. Cùng với việc thị trường hoá vấn đề ruộng đất thì người dân
được giải phóng sức lao động. Đây chính là tiền đề cho sự phân rã nguồn lao

động trong nông thôn và hình thành nên thị trường sức lao động trong khu
vực nông thôn.
Tóm lại, vốn tín dụng có vai trò to lớn trong việc phát triển sản xuất,
tạo điều kiện phát triển các ngành nghề, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng hàng hoá ngày càng nhiều, thu nhập của người dân
nông thôn ngày càng cao, đời sống kinh tế và văn hoá của ngườ i dân từng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-14-

bước được nâng lên, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ngày càng thu
hẹp dần.
1.1.3.7. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế
hộ sản xuất
Trong nhiều năm qua, từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam
(tháng 5/1951) đến nay, dù đất nước ta đã trải qua những giai đoạn khó khăn
nhưng Nhà nước ta luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các
vùng nông thôn, đảm bảo phát triển kinh tế gia đình cũng như phát huy tiềm
năng của hộ sản xuất trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và những
sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày
càng cao, các NHTM đã tham gia cung ứng vốn cho sản xuất nông nghi ệp mà
chủ yếu là thông qua hộ sản xuất. Tín dụng Ngân hàng đã đóng góp một phần
rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kinh tế
hộ nông dân nói riêng. Đặc biệt đối với Việt Nam - một nước nông nghiệp với
hơn 80% dân cư sống v à làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn,
chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, chia cắt, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu, năng
suất lao động thấp. Mặt khác, trong cơ chế quản lý mới hiện nay, theo khoán
10 Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ sản xuất, mỗi hộ giờ
đây đã là một đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền làm chủ mảnh ruộng của mình.

Do vậy, để kinh tế hộ sản xuất phát triển thì TDNH có vai trò rất quan trọng,
thể hiện:
- Phát huy tối đa nội lực của các hộ sản xuất, khai thác hết các tiềm năng
về lao động, đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả. Từ việc có vốn các hộ sẽ
mở rộng sản xuất, trên một mảnh đất có thể trồng nhiều loại cây và nhiều vụ,
tạo việc làm cho người lao động và tận dụng tối đa tiềm lực sẵn có.
- TDNH giúp các hộ sản xuất phát huy được tính tự chủ, năng động sáng
tạo. Điều đó xuất phát từ đặc trưng của tín dụng là tính thời hạn và tính hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-15-

trả - khi đến hạn thanh toán như đã thoả thuận thì người vay phải hoàn trả cho
Ngân hàng cả nợ gốc và lãi. Vì vậy trong quá trình sản xuất hộ sản xuất phải
không ngừng đổi mới, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh
vực nông nghiệp để nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, tạo ra nguồn thu
để trả nợ. Hộ sản xuất vay vốn phải chủ động sử dụng vốn có hiệu quả. Từ đó
tạo ra sự phát triển vững chắc trong kinh tế nông thôn, giúp người nông dân
nâng cao trình độ dân trí, kiến thức về khoa học kỹ thuật và kinh doanh góp
phần đưa nông nghiệp và nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá.
- TDNH góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân,
góp phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, xoá
bỏ sự phân hoá giàu nghèo, đưa nông thôn tiến kịp thành thị. TDNH chủ động
khơi tăng nguồn vốn trong dân đồng thời cũng không ngừng đáp ứng nhu cầu
vốn để nông dân phát triển đa dạng ngành nghề, góp phần tăng thu nhập, ổn
định đời sống. Vốn TDNH góp phần không nhỏ vào việc khôi phục, hoàn
thiện và phát triển hệ thống các kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn
như giao thông, thông tin, thuỷ lợi và nước sạch, điện, đường, trường, trạm y

tế, nhà ở và các công trình văn hoá phúc lợi công cộng khác. Từ đó tạo ra sự
phát triển toàn diện trong kinh tế nông thôn, tạo ra sự biến đổi sâu sắc đời
sống kinh tế xã hội nông thôn cả về lượng và chất. Mặt khác, trình độ dân trí
của người dân cũng ngày càng tăng lên, kinh doanh có hiệu quả hơn làm thu
nhập tăng lên, tiêu dùng cũng tăng lên. Như vậy đời sống vật chất tinh thần
của người lao động được cải thiện.
- TDNH tạo ra những mô hình kinh tế mới ở nông thôn, góp phần mở
rộng sản xuất hàng hoá, tiêu biểu là mô hình kinh tế trang trại, VAC,
Các hộ sản xuất nhờ có vốn của Ngân hàng đã đầu tư mua sắm các vật
dụng dùng cho sản xuất tương ứng với tiềm năng sẵn có của gia đình mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-16-

Ví dụ, có hộ thì mua máy móc để kinh doanh dịch vụ, chế biến nông sản; có
hộ đầu tư vào chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Tuỳ theo điều kiện sẵn có của
từng hộ mà có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, có khả năng thu lợi
cao.Vì vậy mà nói kinh tế hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hoà
giữa sản xuất và xã hội, giữa quy mô, phương thức, điều kiện sản xuất với lực
lượng lao động cụ thể của gia đình.
Cũng nhờ có các hình thức đầu tư vốn của Ngân hàng như cho vay trực
tiếp đến hộ sản xuất, cho vay tổ hợp tác, cho vay tổ vay vốn, cho vay thông
qua doanh nghiệp nhà nước mà kinh tế hộ sản xuất và kinh tế hộ nông trường
viên kết hợp với kinh tế quốc doanh, hợp tác xã tạo ra các vùng sản xuất hàng
hoá lớn như vùng chuyên canh cây công nghiệp, cà phê, cao su, mía đường,
lúa Từ đó tạo ra được một số hàng nông sản xuất khẩu có sức cạnh tranh
trên thị trường trong và ngoài nước.
Như vậy, TDNH có vai trò quan trọng không chỉ đối với việc phát triển
kinh tế hộ sản xuất mà còn đối với cả sự phát triển của nền kinh tế. Nó đẩy

nhanh quá trình quá trình phát triển của khu vực kinh tế nông thôn, làm tăng
giá trị sản xuất mà khu vực này mang lại. Hoạt động của Ngân hàng góp phần
đáng kể vào việc thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và Nhà nước ta đề
ra: “Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, từng bước đưa
nông thôn phát triển không ngừng về mọi mặt, dần dần xoá đi ranh giới về
kinh tế giữa thành thị và nông thôn.”
1.1.4. Các nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-17-

- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử
dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.1.4.2. Ngân hàng nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách
hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, có hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật:
+ Đối với hộ sản xuất, cá nhân thì phải cư trú (thường trú hoặc tạm trú)
tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi chi nhánh ngân
hàng cho vay đóng trụ sở. Đại diện hộ, cá nhân giao dịch với ngân hàng là
chủ hộ, cá nhân phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Đối với doanh nghiệp: Được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và
Điều 96 Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Đối với
doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy uỷ quyền vay vốn
của pháp nhân trực tiếp quản lý. Chủ Doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng

lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ theo thời gian cam kết: có vốn
tự có tham gia và phương án, dự án; kinh doanh có hiệu quả; không có nợ quá
hạn hoặc nợ khó đòi tại ngân hàng.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn cụ thể của mỗi ngân hàng thương mại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-18-

1.1.4.3. Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách
hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín dụng, được
tiến hành theo ba bước:
- Thẩm định trước khi cho vay;
- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay;
- Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay.

Quy trình tín dụng được tóm tắt ở sơ đồ sau:























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-19-

Sơ đồ:1 QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG

PHÊ DUYỆT

Cán bộ quản trị
rủi ro
 Giám đốc/Tổng
giám đốc

Xác định thị

trường và các thị
trường mục tiêu
NHU CẦU
KHÁCH HÀNG
THẨM ĐỊNH
THƯƠNG LƯỢNG

Tiếp nhận yêu cầu
khách hàng
 Tìm hiểu triển vọng
 Tham khảo ý kiến
bên ngoài

Mục đích vay
 HĐKD
 Quản lý
 Số liệu


Kỳ hạn
 Thanh toán
 Các điều khoản
 Bảo đảm tiền vay
 Các vấn đề khác
GIẢI NGÂN

Thủ tục hồ sơ hoàn tất
 Chuyển tiền
THỦ TỤC HỒ SƠ


Dự thảo hợp đồng
 Xem xét hồ sơ
 Kiểm tra tài sản bảo đảm
 Miễn bỏ giấy tờ pháplý
 Các vấn đề khác
TỔN THẤT

Không trả nợ gốc
 Không trả nợ lãi
THANH TOÁN

Trả đủ gốc
 Trả đủ lãi

Nhận biết sớm
 Chính sách xử lý
 Quản lý
 Dấu hiệu cảnh báo
 Cố gắng thu hồi nợ
 Biện pháp pháp lý
 Tái cơ cấu
QUẢN LÝ TÍN DỤNG

Số liệu
 Các điều khoản
 Bảo đảm tiền vay
 Thanh toán
 Đánh giá tín dụng
Trả nợ đúng hạn
Dấu hiệu bất thường

ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN
QUẢN LÝ DANH MỤC

×