Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

7 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 120 trang )

Khoá luận tốt nghiệp - 1 - khoa kế toán
Lời mở đầu
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình phát triển kinh tế vợt bậc. Chỉ trong vòng
khoảng 20 năm trở lại đây, khi nền kinh tế đất nớc chuyển từ nền kinh tế tập trung,
quan liêu bao cấp một nền kinh tế đóng với sự hoạch định của Nhà nớc sang nền
kinh tế thị trờng một nền kinh tế mở, giao lu với toàn cầu và tuân theo các qui luật
của một nền kinh tế, thì bộ mặt của nớc Việt Nam đã dần thay đổi. Những thành tựu v-
ợt bậc trong nền kinh tế, sự thay da đổi thịt trong đời sống xã hội, sự nâng cao trong
điều kiện sống của nhân dân cả nớc đã chứng minh đợc tính đúng đắn của sự chuyển
đổi này. Khi nền kinh tế thay đổi, những cơ hội mới mở ra đối với các doanh nghiệp
nhng đồng thời cũng bao hàm vô vàn những khó khăn, thách thức, đòi hỏi sự nỗ lực hết
mình, sáng tạo của các doanh nghiệp trong cả nớc mới có thể tồn tại và phát triển. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, cục diện kinh tế thế giới có nhiều biến động, xu thế trên
thế giới đang dịch chuyển theo hớng toàn cầu hoá nền kinh tế, cùng với sự kiện Việt
Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thơng mại Thế giới WTO, vấn đề
sống còn đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để có thể có một chỗ đứng trong môi
trờng cạnh tranh rất gay gắt này. Sự cạnh tranh diễn ra với mọi loại hình doanh nghiệp,
mọi ngành nghề kinh doanh. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra với các doanh nghiệp
trong nớc mà cả đối với các doanh nghiệp nớc ngoài. Sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc
các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, hợp lý hóa toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh để không ngừng tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Để giữ đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng, nâng cao sức cạnh tranh, một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp là luôn phải nâng cao chất
lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, ta có
thể thấy chi phí sản xuất còn ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu chi phí
cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp thấp và nếu chi phí của doanh nghiệp thấp thì lợi
nhuận cao. Vì vậy việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp làm hợp lý hóa giá thành, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, đó luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí sản
xuất để nâng cao lợi nhuận, tạo u thế cạnh tranh trên thị trờng. Để có thể thực hiện đợc


mục tiêu này, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức công tác quản lý thật tốt việc
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, có biện pháp hạ chi phí sản phẩm
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 2 - khoa kế toán
xuống thấp một cách hợp lý. Tuy doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành nhng bên cạnh
đó cần phải đảm bảo chất lợng sản phẩm đợc nâng cao, tạo dựng đợc uy tín tốt với sản
phẩm của doanh nghiệp, đó chính là điều kiện tiên quyết giúp sản phẩm của doanh
nghiệp có sức cạnh tranh lớn với sản phẩm của các doanh nghiệp khác.
Nh vậy, từ ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nh đã nêu ở trên, ta có
thể thấy đợc tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.. Không những thế việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm còn có vai trò quan trọng trong công tác quản lý công ty và quản lý
vĩ mô nền kinh tế đất nớc. Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm là một công ty sản
xuất, vì vậy việc hạch toán chi phí giá thành tại Công ty là một phần tối quan trọng,
giúp Công ty đạt đợc những thành công trong kinh doanh, tạo dựng đợc vị thế của
mình trong nền kinh tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm, với
sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Th.S Trần Văn Thuận và các cán bộ nhân viên phòng
Tài vụ Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm, em đã lựa chọn đề tài Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm làm đề
tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Khoá luận tốt nghiệp bao gồm ba phần :
Phần 1 : Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Cơ khí may Gia Lâm.
Phần 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Cơ khí may Gia Lâm.
Em xin cảm ơn Thạc sĩ Trần Văn Thuận thầy giáo trực tiếp hớng dẫn em và các

nhân viên phòng kế toán Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm đã tận tình giúp đỡ để
em có thể hoàn thành đợc khoá luận này.
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 3 - khoa kế toán
Phần 1: những vấn đề cơ bản về kế toán
chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết của kế toán CPSX và tính giá thành sp trong
dn sx.
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Một cuốn sách đã viết Xã hội sẽ không thể tồn tại nếu ngừng hoạt động sản xuất .
Quả đúng nh vậy, sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội loài ngời và
là hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con ngời. Hoạt động SX sẽ có
kết quả là những SP, có hai loại SP là SP vật thể: máy móc thiết bị... và SP phi vật thể:
dịch vụ sửa chữa, dịch vụ t vấn, dịch vụ kiểm toán... Khi xã hội ngày càng phát triển,
nhất là trong thời đại ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng, đời sống nhân dân có
những biến đổi mạnh mẽ, điều kiện cơ sở vật chất ngày càng tiến bộ, thì các ngành sản
xuất phi vật thể ngày càng tăng và chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là
ngành thơng mại dịch vụ, du lịch, tuy nhiên ta có thể thấy vai trò quyết định của ngành
sản xuất vật chất không hề suy giảm. Có thể nói sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và
phát triển của con ngời và xã hội loài ngời. Điều đó minh chứng tại Việt Nam cho thấy,
nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đất nớc vừa trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức Thơng mại Thế giới, vì vậy cơ cấu ngành nghề của Việt Nam cũng có
những thay đổi đáng kể. Tỉ trọng các ngành dịch vụ đang tăng, tuy nhiên các ngành sản
xuất vẫn giữ đợc vai trò của nó trong nền kinh tế, tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế
quốc dân.
Dù ở bất kì phơng thức sản xuất nào, một quá trình SX luôn luôn là một sự kết hợp chặt
chẽ và hoàn hảo của cả ba yếu tố: Sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động.

Quá trình SX là một sự tiêu hao giá trị của ba yếu tố trên, tiến hành dịch chuyển giá trị
của các yếu tố đó vào SP, hình thành nên giá trị của SP. Nh vậy, các DN sản xuất để có
thể thực hiện quá trình SX thì phải bỏ ra một khoản chi phí để có đợc 3 yếu tố nêu trên
phục vụ cho quá trình SX. Muốn có đợc sức lao động thì DN phải trả tiền công, tiền l-
ơng và các khoản phải trả theo lơng cho ngời LĐ; để có đợc đối tợng lao động, DN
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 4 - khoa kế toán
phải tiến hành thu mua, trao đổi NVL, hình thành nên khoản chi phí về đối tợng LĐ; t-
ơng tự, các chi phí về t liệu LĐ mà DN sẽ phải chi ra trong quá trình SX đó là CP về
công cụ dụng cụ, CP khấu hao phân xởng và máy móc thiết bị... nhằm tạo điều kiện để
hoạt động SX đợc diễn ra. Do đó để có thể SX ra đợc SP, các DN cần phải bỏ ra một
khoản chi phí và khoản chi phí đó đợc gọi là chi phí sản xuất.
Hiện nay có một số các quan điểm khác nhau về chi phí sản xuất, tuy nhiên theo một
cách hiểu phổ biến : Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kì nhất định ( tháng, quí, năm ).
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
CPSX phục vụ quá trình SXKD vô cùng đa dạng và nhiều chủng loại. Mỗi một loại CP
lại có những nội dung kinh tế khác nhau, có những ý nghĩa khác nhau và sự đóng góp
giá trị, công dụng của nó vào quá trình SX cũng khác nhau.Để giúp cho việc cung cấp
thông tin về CPSX đợc rõ ràng, phục vụ cho các mục đích quản lý khác nhau, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kế toán CPSX đạt kết quả tốt nhất, DN cần
có các biện pháp phân loại CP phù hợp tuỳ theo từng mục đích sử dụng. Trong công tác
thực tiễn tại các DN cũng nh trong lý luận ngày nay, CPSX đợc phân loại theo nhiều
cách, theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.
Khóa luận này xin đề cập đến một số cách phân loại CPSX chủ yếu sau :
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, ta dựa vào tính chất, nội dung kinh tế của từng loại CP để
sắp xếp, phân loại. Các yếu tố CP có chung tính chất, đặc điểm thì đợc xếp vào một
loại yếu tố CP. Việc phân loại này không quan tâm đến việc các yếu tố CP đó phát sinh

tại đâu, dùng cho lĩnh vực gì, mục đích gì và công dụng của nó ra làm sao. Bao gồm :
Chi phí NVL, công cụ, dụng cụ: Gồm các khoản CP về đối tợng LĐ, các loại NVL
chính, phụ, các loại nhiên liệu, các khoản công cụ, dụng cụ đợc sử dụng trong SX.
Chi phí nhân công: Bao gồm các khoản chi trả tiền công, tiền lơng phải trả cho ngời
LĐ cùng các khoản trích theo lơng phát sinh trong quá trình SX.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm các khoản tiền trích khấu hao của nhà xởng, máy
móc thiết bị đợc sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ điện, nớc, điện thoại mua ngoài: Là tổng số tiền phải trả cho các
loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Các khoản chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí khác sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài 4 yếu tố trên.
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 5 - khoa kế toán
Việc phân loại theo tiêu thức nh trên có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý CPSX tại
DN. Từ kết quả phân loại, ta có thể thấy rõ đợc cơ cấu cũng nh tỉ trọng của các loại yếu
tố CP mà DN đã sử dụng trong quá trình SX. Từ đó sẽ cung cấp các thông tin quản lý
hữu ích để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện KH về CPSX, đa ra KH trong việc
cung cấp vật t, cung cấp khoản tiền vốn, hay các kế hoạch trong việc huy động nguồn
lao động, cũng nh việc mua sắm các máy móc thiết bị mới cho hoạt động SX...
* Phân loại chi phí trong quan hệ với chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Đây là một cách phân loại các yếu tố chi phí dựa vào mục đích sử dụng của nó, sự
đóng góp của yếu tố chi phí vào giá thành sản phẩm. Các yếu tố chi phí có chung mục
đích sử dụng, có chung vai trò trong việc cấu thành nên giá trị sản phẩm thì đợc xếp
chung vào một loại chi phí. Căn cứ theo tiêu thức này, chi phí đợc chia thành các khoản
mục nh sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các khoản chi phí nguyên vật liệu chính, phụ,
các loại nhiên liệu đợc sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: tiền công, tiền lơng, các khoản trích theo lơng nh
BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho ngời LĐ trực tiếp tham gia vào quá trình SX SP.
Chi phí sản xuất chung: là các khoản CP phát sinh cho việc quản lý, phục vụ

chung cho sản xuất tại bộ phận sản xuất nh phân xởng, tổ, đội... Gồm các khoản:
- Chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xởng.
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
- Chi phí nhân viên phân xởng.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, nhà xởng sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuất.

Chi phí bán hàng: đây là các khoản CP phát sinh để phục vụ cho việc tiêu thụ sản
phẩm : chi phí lơng nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, khuyến mãi...

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản CP phát sinh trên toàn bộ DN: lơng nhân
viên quản lý, khấu hao thiết bị, máy móc văn phòng... Các CP này đợc chi trả nhằm
đảm bảo duy trì toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn DN.
Việc phân loại CP theo tiêu thức này sẽ cung cấp thông tin cho hoạt động quản lý về
việc sử dụng CP theo định mức, đồng thời là cơ sở cho kế toán CPSX tập hợp và tính
giá thành SP theo từng khoản mục. Thêm vào đó, việc phân loại CPSX nh vậy sẽ là cơ
sở để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành trong kì của doanh nghiệp, từ đó
đa ra định mức CP, kế hoạch thực hiện giá thành trong kì sau, để đảm bảo việc tiết
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 6 - khoa kế toán
kiệm chi phí, hạ giá thành thành phẩm mà vẫn đảm bảo chất lợng SP. Đây là u điểm
nổi bật nhất, vì vậy cách thức phân loại này rất đợc các nhà quản trị sử dụng.
* Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản xuất.
Mỗi một yếu tố chi phí lại có mối quan hệ khác nhau đối với khối lợng SP sản xuất đ-
ợc. Vì vậy dựa vào mối quan hệ này, các yếu tố chi phí sẽ đợc phân loại là :
Chi phí khả biến (biến phí) : là những CP sẽ thay đổi khi khối lợng SP sản xuất thay
đổi. Khi khối lợng SP sản xuất tăng sẽ kéo theo tổng CP biến đổi tăng và ngợc lại. Tuy
nhiên CP biến đổi trên một đơn vị SP sẽ mang tính ổn định và không thay đổi. Các CP
thuộc loại này là các khoản CP về NVL, công cụ dụng cụ, tiền lơng theo SP...

Chi phí bất biến (định phí) : là những CP không thay đổi khi khối lợng SP sản xuất
tăng lên trong một giới hạn cho phép (trong giới hạn công suất thiết kế). Khối lợng SP
sản xuất tăng nhng tổng CP cố định là không thay đổi, tuy nhiên CP cố định đơn vị SP
sẽ có xu hớng giảm xuống. Thuộc loại này, có các loại CP nh : chi phí khấu hao, chi
phí thuê mặt bằng, nhà xởng, máy móc thiết bị, tiền lơng cố định (lơng cứng)...
Chi phí hỗn hợp : là những khoản CP bao gồm trong nó cả yếu tố của định phí và
biến phí. Ví dụ nh chi phí tiền lơng của quản đốc phân xởng bao gồm khoản tiền lơng
cố định không đổi qua các tháng (lơng cứng)- định phí, và khoản tiền lơng tính theo số
lợng SP hoàn thành trong tháng (lơng SP)- biến phí ...
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các mô hình CP về mối
quan hệ giữa CP, sản lợng và lợi nhuận. Bên cạnh đó nó còn có ý nghĩa lớn đối với các
nhà quản trị trong việc phân tích các điểm hoà vốn, đa ra các quyết định quan trọng
trong việc hạ giá thành SP, nâng cao hiệu quả sử dụng CP, tăng hiệu quả KD.
* Phân loại chi phí trong cách thức kết chuyển chi phí.
Phân loại theo tiêu thức này, chi phí đợc chia ra làm hai loại :
Chi phí sản phẩm : Gồm các yếu tố CP đợc tập hợp và kết chuyển để tính giá thành
SP sản xuất : chi phí NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, chi phí SX chung.
Chi phí thời kì : Bao gồm các khoản chi phí nh chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp. Đây là những khoản chi phí không đợc kết chuyển để tính giá thành sản
phẩm mà sẽ đợc kết chuyển tính ra lợi nhuận của doanh nghiệp vào cuối kì.
Cách thức phân loại này tạo cơ sở cho kế toán chi phí sản xuất có thể dễ dàng tập hợp
chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và nhanh chóng.
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 7 - khoa kế toán
Bất kì một DN nào, khi diễn ra quá trình SX thì đều có mối quan tâm hàng đầu đến
công tác tập hợp CPSX và tính giá thành SP. Quá trình tập hợp CP SX sẽ cung cấp
thông tin hữu ích cho DN về tổng chi phí mà DN đã chi ra để thực hiện quá trình SX,
tạo ra SP. Việc tính giá thành sản phẩm lại cho DN nắm bắt đợc thông tin về giá trị của

các thành phẩm, sản phẩm, dịch vụ mà DN đã sản xuất ra phục vụ cho nhu cầu xã hội.
Hai mặt này luôn luôn có mối quan hệ mật thiết, khăng khít với nhau, bổ sung, hỗ trợ
lẫn nhau. Việc tập hợp CPSX của DN có đợc thực hiện đúng đắn và chính xác thì mới
tạo điều kiện để công tác tính giá thành diễn ra thuận lợi, có hiệu quả cao. Ta có khái
niệm giá thành là : Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị đã bỏ ra có liên quan đến khối lợng sản
phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kì.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để tiến hành phân loại giá thành sản phẩm, ta dựa vào các tiêu chí phân loại giá thành
SP nh sau :
* Căn cứ vào thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành bao gồm 3 loại :
Giá thành kế hoạch :
Giá thành này do bộ phận kế hoạch của DN xác định trớc khi
tiến hành SX trên cơ sở các số liệu về giá thành thực tế kỳ trớc cùng với các định mức,
các dự toán về CP của kỳ kế hoạch. Việc xác định giá thành kế hoạch sẽ xác định đợc
mục tiêu phấn đấu của DN về vấn đề giá thành SP, là căn cứ phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, đảm bảo việc SX diễn ra một cách tiết kiệm, có hiệu quả, thực
hiện đợc mục tiêu giảm giá thành, nâng cao chất lợng SP và uy tín của DN.
Giá thành định mức sử dụng có hiệu quả, hợp lý các nguồn đầu vào: L
à loại giá
thành đợc tính trên cơ sở định mức về các CP hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch và cũng đợc xác định trớc khi tiến hành SX sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của DN, là thớc đo xác định kết quả sử dụng tài
sản, vật t, lao động của DN, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà DNđã thực hiện trong quá trình SX nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
Giá thành thực tế (giá thành công xởng):
Về bản chất, đây là loại giá thành khác
hẳn với hai loại đã nêu ở trên. Giá thành thực tế đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
SX SP dựa trên việc tính toán và tập hợp các CP thực tế phát sinh trong quá trình SX
SP. Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả phấn đấu của DN trong việc tổ chức

SX đem lại hiệu quả cao nhất, đợc sử dụng để so sánh với hai chỉ tiêu trên nhằm mục
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 8 - khoa kế toán
đích phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và định mức của DN, phân tích
đánh giá hiệu quả SX của DN để từ đó đa ra các phơng hớng, biện pháp nâng cao hiệu
quả SXKD của DN. Đồng thời chỉ tiêu giá thành thực tế cũng là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động SXKD, nghĩa vụ của DN đối với Nhà nớc cũng nh đối với các đối tác
kinh doanh khác.
* Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí.
Giá thành sản xuất : Đây là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí SX phát sinh liên
quan trực tiếp đến việc SX, chế tạo SP trong phạm vi phân xởng SX, bộ phận SX, là căn
cứ để xác định giá vốn của hàng hoá bán ra và mức lãi gộp trong kỳ của DN.
Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các CP phát
sinh liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc SX, tiêu thụ SP và đây cũng là căn cứ để
xác định lãi trớc thuế của DN. Giá thành toàn bộ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+ Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+ Chi phí
bán hàng
Việc xác định giá thành toàn bộ sẽ cho ta thấy đợc toàn bộ CP để có thể SX ra SP, cung
cấp ra thị trờng, và đây là cơ sở để các nhà quản trị DN xác định đợc lãi lỗ của quá
trình SXKD. Tuy nhiên, việc xác định chỉ tiêu này có một hạn chế lớn là phải tiến hành
phân bổ CP quản lý DN và CP bán hàng cho từng đối tợng tính giá thành. Việc này gặp
nhiều khó khăn vì rất khó xác định đợc tiêu thức phân bổ hợp lý. Vì vậy trong thực tế,
chỉ tiêu này ít đợc sử dụng, chỉ mang ý nghĩa về học thuật và nghiên cứu.

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Để có thể đảm bảo thực hiện tốt công tác tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản
phẩm, kế toán cần phải có sự phân định rõ ràng chi phí và giá thành sản phẩm cũng nh
có sự hiểu biết sâu sắc về mối quan hệ giữa chúng.
- Xét về mặt bản chất, CP và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình SX và giữa
chúng có mối quan hệ chặt chẽ và biện chứng với nhau. CPSX thể hiện sự hao phí
trong quá trình SX, giá thành lại thể hiện mặt kết quả của quá trình SX. CPSX là lợng
hao phí LĐ (lao động và lao động vật hoá) chi ra để chế tạo SP và đợc biểu hiện bằng
tiền. Còn bản chất của giá thành SP cũng là lợng hao phí LĐ nhng đã đợc kết tinh trong
một đơn vị SP (hay một khối lợng SP) hoàn thành và cũng đợc biểu hiện bằng tiền.
- Xét về mặt nội dung, mối liên hệ mật thiết giữa chi phí và giá thành đợc thể hiện ở
chỗ giá thành sản phẩm đợc tính dựa trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp và số lợng
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 9 - khoa kế toán
sản phẩm hoàn thành. Nội dung của giá thành sản phẩm chính là các khoản mục chi
phí sản xuất đã đợc tập hợp tính cho số lợng sản phẩm đã hoàn thành.
- Xét về mặt lợng, tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì thờng không có sự đồng nhất
về mặt lợng với tổng giá thành sản phẩm dựa trên công thức tính tổng giá thành :
Tổng giá thành
sản phẩm
= Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
- Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
- Xét về mặt công tác kế toán thì kế toán tập hợp CPSX và kế toán tính giá thành SP là
hai bớc công việc kế tiếp nhau. Việc tính giá thành SP chỉ đợc thực hiện khi toàn bộ
công tác kế toán tập hợp CPSX trong kỳ hoàn thành. Kết quả bớc công việc này là cơ
sở để thực hiện bớc công việc tiếp theo, ảnh hởng đến kết quả của bớc công việc tiếp

theo, vì vậy đòi hỏi cần phải có một sự liên kết chặt chẽ giữa các bớc công việc để đạt
đợc hiệu quả làm việc tốt nhất.
1.1.4. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành SP.
Kế toán CPSX và tính giá thành SP sẽ cung cấp thông tin về tổng CP mà DN đã bỏ ra
để phục vụ cho quá trình SX SP, cung cấp thông tin về giá vốn của các thành phẩm, các
SP sản xuất ra, từ đó phục vụ cho kế toán ở bớc công việc tiếp theo là tính ra lãi, lỗ của
DN sau một kì hoạt động SXKD, đồng thời là cơ sở cung cấp các thông tin cần thiết
giúp kế toán lập các báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, việc tập hợp CPSX và tính giá
thành SP cũng giúp cho các nhà quản lý DN nắm bắt tình hình hoạt động SX diễn ra tại
phân xởng, tình hình thực hiện kế hoạch CPSX và kế hoạch giá thành, từ đó sẽ đa ra
những quyết định, những biện pháp xây dựng kế hoạch, định mức mới về CPSX và giá
thành sao cho phù hợp, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Nh vậy việc tập hợp CPSX và tính
giá thành SP có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của DN.
Với ý nghĩa quan trọng đó, công tác tập hợp CPSX và tính giá thành SP tại các doanh
nghiệp nói chung phải đảm bảo thực hiện đợc các nhiệm vụ sau :
Cần xác định đúng đắn và chính xác đối tợng tập hợp CPSX cũng nh đối tợng tính
giá thành SP sao cho phù hợp với đặc thù tổ chức hoạt động SXKD của doanh nghiệp
cũng nh các yêu cầu về quản lý của doanh nghiệp.
Đối với công tác tập hợp CPSX, cần tiến hành tập hợp, phân bổ từng loại chi phí
theo đúng từng đối tợng kế toán tập hợp CPSX đã xác định. Đối với công tác tính giá
thành, việc quan trọng nhất là tính toán các chỉ tiêu giá thành của các đối tợng tính giá
theo đúng các khoản mục CP, đúng kì tính giá thành.Vì vậy cần lựa chọn phơng pháp
kế toán phù hợp với đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của DN
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 10 - khoa kế toán
để thực hiện việc tập hợp chi phí và tính giá thành một cách đúng đắn nhất, tạo kết quả
chính xác cung cấp cho các đối tợng quan tâm.

Tiến hành kiểm kê, lựa chọn phơng pháp đánh giá và xác định khối lợng, giá trị
sản phẩm dở dang một cách hợp lý và khoa học nhất, từ đó phục vụ cho công tác tính

giá thành, xác định giá trị của sản phẩm đợc đầy đủ và chính xác.
Định kì, kế toán cần lập các báo cáo về CPSX, các báo cáo về chỉ tiêu giá thành
đã thực hiện, từ đó cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng cho các nhà quản trị
doanh nghiệp nắm bắt tình hình và đa ra các dự toán CPSX, các kế hoạch, định mức giá
thành cho kì sau, cũng nh có những biện pháp thích hợp trớc mắt và lâu dài nhằm thúc
đẩy sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
1.2. Kế toán CPSX và tính giá thành sp trong doanh nghiệp sx
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
* Đối tợng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán CPSX là giới hạn phạm vi tập hợp CPSX. Xác định đối tợng kế toán
CPSX là xác định nơi phát sinh CP và nơi chịu CP. Việc xác định đối tợng kế toán tập
hợp CPSX nhằm mục đích cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu kiểm tra, giám sát việc
phát sinh CP, cũng nh là cơ sở cho yêu cầu tính giá thành SP. Đối với công tác kế toán
CPSX và tính giá thành SP, việc xác định đúng đắn đối tợng tập hợp CPSX là khâu đầu
tiên, vô cùng quan trọng và không thể thiếu. Khâu này có đợc thực hiện chính xác và
khoa học thì mới tạo điều kiện thuận lợi cho khâu thực hiện tiếp theo. Hơn thế nữa,
CPSX luôn luôn phát sinh gắn chặt với nơi diễn ra hoạt động SX và các SP đợc SX vì
vậy muốn xác định một cách đúng đắn và khoa học đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
tại một doanh nghiệp nhất định, cần căn cứ vào một số những yếu tố cơ bản nh sau :
Đặc điểm phát sinh và công dụng của các yếu tố chi phí sản xuất.
Đặc thù hoạt động SX kinh doanh của DN, loại hình SX của DN.
Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp : theo phân xởng, tổ đội...
Đặc điểm của dây chuyền công nghệ SX, SP sản xuất : dây chuyền SX phức tạp
hay giản đơn, nhiều công đoạn với bán TP hay chỉ có thành phẩm hoàn thành...
Yêu cầu về tính giá thành.
Yêu cầu về quản lý, kiểm tra kiểm soát CP cũng nh yêu cầu hạch toán của DN.
Khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng của doanh nghiệp.
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 11 - khoa kế toán

Dựa trên các căn cứ nh vậy, đối tợng tập hợp CPSX có thể theo các tổ, đội, bộ phận,
phân xởng SX; có thể là từng dây chuyền công nghệ SX hay toàn bộ qui trình công
nghệ SX; có thể là từng SP, chi tiết SP, hay từng nhóm SP; có thể theo từng hợp đồng,
đơn đặt hàng hay hạng mục công trình...
Nếu việc xác định đối tợng tập hợp CPSX đợc thực hiện một cách đúng đắn và khoa
học, phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD, qui trình công nghệ SX, đáp ứng nhu cầu
quản lý của DN thì sẽ đem lại hiệu quả cao. Trên cơ sở đó, kế toán tiến hành tập hợp
CPSX theo từng đối tợng đã xác định theo một phơng pháp phù hợp sẽ đảm bảo cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành SP một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ.
* Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp kế toán CPSX là một phơng pháp hay một hệ thống các phơng pháp đợc sử
dụng để tập hợp và phân loại CPSX trong giới hạn đối tợng kế toán CP đã xác định. Ph-
ơng pháp kế toán CPSX có thể là theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, theo dây chuyền,
phân xởng hay đơn đặt hàng.
Trong lí luận cũng nh trong thực tế, tại các DN hiện nay có 2 phơng pháp đợc sử dụng
để hạch toán hàng tồn kho. Đó là phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm
kê định kì. Việc lựa chọn sử dụng phơng pháp nào ở mỗi DN là tuỳ thuộc vào đặc điểm
của hoạt động SXKD, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý cũng nh qui định của chế độ hiện
hành. Theo đó, việc tập hợp CPSX tại các doanh nghiệp áp dụng một trong hai hình
thức hạch toán hàng tồn kho trên cũng có những đặc điểm khác nhau.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp quản lý HTK nói chung và NVL nói
riêng. Phơng pháp này theo dõi, phản ánh sự thay đổi của HTK một cách thờng xuyên
liên tục trên các tài khoản HTK. Phơng pháp này có đặc điểm là khối lợng công việc
ghi chép, theo dõi lớn nhng rất hữu ích trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn, vì đã phát hiện và xử lý kịp thời các trờng hợp HTK bị mất mát h hỏng hoặc
kém phẩm chất. Với đặc điểm theo dõi HTK nh vậy, kế toán tập hợp CPSX sẽ có
những đặc trng riêng về kế toán chi phí NVL, công cụ dụng cụ. Việc theo dõi CP về
NVL, công cụ dụng cụ đợc thực hiện chi tiết theo từng lần xuất phục vụ SX về cả mặt
số lợng và giá trị. Trên cơ sở của việc theo dõi chi tiết, kế toán tiến hành tổng hợp và
tính toán ra đợc tổng CPNVL, CCDC đã xuất dùng cho SX trong kì.

Lựa chọn phơng pháp này thờng là những DN có đặc điểm: chủng loại của HTK không
quá nhiều, không quá phức tạp; Số lợng, giá trị NVL, công cụ, dụng cụ cho mỗi lần
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 12 - khoa kế toán
nhập thờng lớn; bên cạnh đó tần suất nhập, xuất vật t không ở mức độ quá dày đặc...
Với những đặc điểm trên, các DN nên chọn phơng pháp hạch toán HTK theo kê khai
thờng xuyên vì u điểm to lớn của phơng pháp này là có thể phát hiện nhanh chóng, kịp
thời các mất mát, h hỏng HTK, cũng nh hạn chế đợc những sai sót trong việc hạch toán
CPNVL theo từng lần nhập xuất vật t.
Phơng pháp kiểm kê định kì là một phơng pháp quản lý, hạch toán HTK nói chung,
NVL nói riêng. Phơng pháp này thực hiện việc ghi nhận giá trị NVL sử dụng trong kì
theo số tổng cộng một lần vào cuối kì trên cơ sở kết quả kiểm kê. Nếu sử dụng phơng
pháp này, các tài khoản hàng tồn kho (151, 152, 153...) sẽ không đợc sử dụng để phản
ánh biến động HTK trong kì mà sự biến động này sẽ đợc theo dõi trên tài khoản mua
hàng (TK 611). Cuối kì, dựa trên cơ sở là kết quả kiểm kê HTK về mặt số lợng, kế toán
sẽ tiến hành tính toán, xác định giá trị bằng tiền của HTK cuối kì theo một trong bốn
phơng pháp tính giá xuất. Sau khi xác định đợc đợc giá trị hàng tồn kho cuối kì, kế
toán sẽ tính ra đợc tổng giá trị hàng tồn kho sử dụng trong kì theo công thức :
Những DN chọn phơng pháp kiểm kê định kì thờng có đặc điểm là : HTK có nhiều
chủng loại, giá trị của HTK nhỏ, tần xuất nhập xuất hàng tồn kho nhiều nhng giá trị
các lần nhập xuất nhỏ. Vì những đặc điểm HTK nh vậy, phơng pháp kê khai thờng
xuyên sẽ có khối lợng công việc nhiều mà lại không đạt hiệu quả về mặt quản lý.
Về cơ bản, những DN khi áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì đối với hàng tồn kho thì
khi hạch toán CPSX sẽ có một số điểm khác so với các DN áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Những điểm khác nhau ở đây là việc
hạch toán các CP của vật t, công cụ, dụng cụ phục vụ quá trình sản xuất.
1.2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPNVL trực tiếp dùng để sản xuất SP bao gồm những CPNVL chính, nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho SX, chế tạo SP hoặc thực hiện
các lao vụ, dịch vụ của DN. Đối với các DN sản xuất, vì tỉ trọng CPNVL trực tiếp th-

ờng chiếm tỉ lệ lớn vì vậy vấn đề quản lý về CPNVL trực tiếp luôn đóng vai trò quan
trọng. Các DN, để thực hiện tốt vấn đề quản lý CP, thờng xây dựng các định mức về
NVL trong quá trình SX SP và quản lý chi phí theo định mức. Để tính toán CPNVL
trực tiếp một cách chính xác cần xác định và lựa chọn phơng pháp tính toán trị giá vật
liệu xuất dùng hợp lý. Hiện nay có các phơng pháp chủ yếu đợc sử dụng để tính giá trị
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Tổng giá trị HTK
sử dụng trong kì
Tổng giá trị HTK
tồn đầu kì
Tổng giá trị mua
trong kì
Tổng giá trị HTK
tồn cuối kì
=
-
+
Khoá luận tốt nghiệp - 13 - khoa kế toán
vật liệu xuất kho : phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO), phơng pháp nhập sau xuất
trớc (LIFO), phơng pháp bình quân và phơng pháp thực tế đích danh. Tuỳ thuộc vào
đặc điểm hoạt động SXKD, đặc điểm của vật liệu xuất dùng mà DN nghiên cứu và lựa
chọn một phơng pháp hạch toán thích hợp, để từ đó tính toán ra CPNVL trực tiếp một
cách chính xác nhất, tạo điều kiện cho việc đa CPNVL vào giá thành sản phẩm một
cách đầy đủ và hiệu quả nhất.
Chi phí NVL trực tiếp không bao gồm giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập
lại kho hoặc chuyển sang kì sau. Từ đó, ta có công thức xác định chi phí NVL trực tiếp
phát sinh trong kì nh sau :
Chi phí NVLTT trong kỳ =
Trị giá NVL xuất sử
dụng trong kỳ

-
Trị giá NVL còn lại
cuối kỳ cha SD
-
Trị giá phế liệu
thu hồi (nếu có)
Đối với những vật t khi xuất dùng đợc sử dụng riêng biệt cho từng đối tợng tập hợp
CPSX nh PX, tổ đội, SP hay từng nhóm SP thì sẽ đợc hạch toán trực tiếp cho những đối
tợng cụ thể.
Tuy nhiên có trờng hợp giá trị NVL xuất dùng sử dụng có liên quan trực
tiếp đến nhiều đối tợng tập hợp CP, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì kế toán
sử dụng phơng pháp phân bổ nhằm tách riêng CP cho từng đối tợng. Tiêu thức phân bổ
thờng đợc sử dụng là phân bổ theo số lợng SP sản xuất, phân bổ theo giá trị NVL chính
hay phân bổ theo định mức tiêu hao. Công thức phân bổ nh sau :
* Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX đối với hàng tồn kho.
Để tập hợp và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kì, kế toán sử dụng tài
khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng kế
toán chi phí sản xuất. Tài khoản này có kết cấu nh sau :
Bên nợ: Giá trị NVL sử dụng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ cho
khách hàng.
Bên có: + Giá trị NVL sử dụng không hết.
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang tài khoản tính giá thành.
Tài khoản này cuối kì không có số d.
Quá trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc thực
hiện theo sơ đồ sau :
TK 152 TK 621 TK 152
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Chi phí NVL phân
bổ cho đối tưởng i
Tổng CPNVL trực tiếp cần phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tiêu thức phân
bổ đối tượng i
=
x
Khoá luận tốt nghiệp - 14 - khoa kế toán
Trị giá NVL xuất dùng Trị giá NVL cha sử dụng
trực tiếp cho sản xuất hết và phế liệu thu hồi
TK 111, 112, 331 TK 154
Trị giá NVL mua ngoài K/c CF NVL trực tiếp
dùng trực tiếp cho sản xuất cho đối tợng chịu chi phí
TK 133
VAT đầu vào
đợc khấu trừ
Sơ đồ 1.1 : Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
* Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKĐK.
Đối với những DN áp dụng phơng pháp này để hạch toán HTK, thì TK 151, 152, 153
không dùng để theo dõi sự biến động HTK mà dùng để kết chuyển giá trị HTK đầu kì,
cuối kì. Tài khoản đợc sử dụng để phản ánh tình hình mua HTK trong kì và tính ra tổng
giá trị HTK sử dụng trong kì là TK 611 Mua hàng với kết cấu nh sau:
Bên nợ : + Kết chuyển giá trị hàng tồn kho tồn đầu kì.
+ Giá trị hàng tồn kho mua trong kì.
Bên có : + Kết chuyển giá trị hàng tồn kho cuối kì.
+ Chiết khấu thơng mại, giảm giá đợc hởng khi mua HTK hay giá trị HTK đã
mua trả lại cho ngời bán.
+ Cuối kì kết chuyển tổng giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong kì.
Cuối kì, kế toán HTK dựa trên các số liệu đầu kì, mua vào trong kì, kiểm kê cuối kì
của HTK, sẽ tính toán ra giá trị HTK sử dụng trong kì theo công thức đã cho ở trên. Kế
toán CPSX dựa trên kết quả đó để hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo sơ đồ sau :


TK 611 TK 621 TK 631
Trị giá NVL xuất dùng
trực tiếp cho sản xuất
TK 111, 112, 331
Trị giá NVL mua ngoài K/c chi phí NVL trực tiếp
dùng trực tiếp cho sản xuất cho đối tợng chịu chi phí
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 15 - khoa kế toán
TK 133
VAT đầu vào
đợc khấu trừ
sơ đồ 1.2 kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng
pháp kiểm kê định kì
1.2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
CP nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lơng, phụ cấp lơng
(phụ cấp khu vực,
đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...)
, tiền ăn ca phải trả LĐ trực tiếp và khoản
trích cho các quĩ BHXH, BHYT, KPCĐ
do chủ sử dụng LĐ chịu và đợc tính vào CP
kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định
trên tiền lơng, phụ cấp lơng (19%). Điều chú ý ở
đây, chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất, vì
vậy các khoản lơng, phụ cấp lơng của quản đốc phân xởng, nhân viên bảo hiểm, nhân
viên quản lý phân xởng sẽ không đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán sử dụng TK 622 CPNC trực tiếp để tập hợp và kết chuyển CPNC trực tiếp
phát sinh trong kì, đợc mở chi tiết cho từng đối tợng kế toán CPSX và có kết cấu:
Bên nợ : + Tiền lơng, phụ cấp lơng, tiền ăn ca phải trả cho lao động trực tiếp.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lao động trực tiếp ( 19 % )

Bên có : + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá thành.
Tài khoản này cuối kì không có số d.
Việc tập hợp CP nhân công trực tiếp phát sinh trong kì đợc thực hiện theo sơ đồ sau :
TK 334 TK 622 TK 154(TK
631)
Tiền lơng và các khoản phụ cấp, K/c CF NCTT cho
ăn ca phải trả cho CNTT sản xuất đối tợng chịu chi phí
TK 335
Trích trớc tiền lơng phép theo
kế hoạch của CNTT sản xuất
TK 338 TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
6% vào lơng CNTTSX
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 16 - khoa kế toán
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
19% trên tiền lơng CNTTSX
sơ đồ 1.3 : kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
CP sản xuất chung là những chi phí SX phát sinh ở phạm vi phân xởng mà cha đợc
phản ánh ở hai khoản mục chi phí trực tiếp ở trên. Các khoản CP sản xuất chung phát
sinh chủ yếu bao gồm giá trị NVL sử dụng cho nhu cầu ở phân xởng (phục vụ gián tiếp
quá trình SX); giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng và phân bổ vào CP sản xuất; tiền lơng,
các khoản phụ cấp lơng, tiền ăn ca phải trả cho lao động gián tiếp, đó là quản đốc phân
xởng, nhân viên phân xởng...; trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng, phụ cấp lơng
phải trả cho lao động gián tiếp; khấu hao TSCĐ của bộ phận SX (kể cả TSCĐ tự có
hoặc TSCĐ thuê tài chính); CP điện, nớc, điện thoại mua ngoài dùng cho phân xởng và
bộ phận SX; các CP bằng tiền khác cho SX; CP sửa chữa thờng xuyên TSCĐ của bộ
phận SX; phân bổ CP sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch của bộ phận SX; trích trớc CP
sửa chữa lớn TSCĐ của bộ phận SX theo kế hoạch và thiệt hại về ngừng SX theo kế

hoạch; CP thuê hoạt động, nhà xởng, thiết bị SX... Nh vậy ta thấy các khoản CP khác
phục vụ cho quá trình SX, ngoài khoản CP trực tiếp thì vô cùng đa dạng, phong phú,
tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp mà ta có các khoản
CP sản xuất chung khác nhau.
Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thông thờng có rất nhiều sản phẩm đợc sản xuất
ra trong một thời kì. Trong khi đó đặc điểm của các khoản CPSX chung là phát sinh tại
phân xởng, tại bộ phận SX, không thể tập hợp cho từng đối tợng kế toán CP sản xuất đ-
ợc. Vì vậy, để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành, kế toán phải
tiến hành phân bổ CPSX chung cho từng đối tợng tập hợp CPSX. Công thức đợc sử
dụng để phân bổ CPSX chung nh sau :
CPSX chung phân bổ
cho đối tợng i
Tổng CPSX chung cần phân bổ tiêu thứcphân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng đối tợng i
Các tiêu thức phân bổ CPSX chung thờng đợc sử dụng là: phân bổ theo CP NVL trực
tiếp; tiền lơng LĐ trực tiếp; CP trực tiếp; định mức; số giờ máy hoạt động...
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
x
=
Khoá luận tốt nghiệp - 17 - khoa kế toán
Để tập hợp và kết chuyển CPSX chung trong kì, kế toán sử dụng tài khoản 627 Chi
phí sản xuất chung. Vì đặc điểm của CPSX chung có thể chi tiết thành nhiều loại CP
cho nên tài khoản này có các tài khoản cấp 2 chi tiết theo từng loại CP nh sau :

- TK6271: Chi phí nhân viên phân xởng;
- TK6272: Chi phí vật liệu;
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất;
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác

Tài khoản 627 đợc hạch toán với kết cấu là :
Bên Nợ: Tập hợp các CPSX chung phát sinh trong kì.
Bên Có : Phân bổ và kết chuyển CPSX chung vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản này cuối kì không có số d.
Việc hạch toán CPSX chung đợc thực hiện theo sơ đồ sau :
TK 152 TK 627 TK 111, 152, 138, 334

NVL sử dụng
gián tiếp cho SX Các khoản thu hồi ghi
TK 153
giảm CPSX chung

CC, DC phân bổ
1 lần dùng cho SX
TK 142, 242, 335

Phân bổ CP trả trớc và
TK 154

trích trớc CP vào CPSX
TK 334, 338
Phân bổ, kết chuyển
TL, các khoản trích theo CPSX chung
lơng của LĐ gián tiếp
TK 214

Trích KHTSCĐ bộ phận SX
TK 632
TK 111, 112, 141, 331
CP bằng tiền khác CPSX chung đợc k/c sang GV trờng

TK 133
hợp hoạt động < mức công suất bt
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 18 - khoa kế toán
VAT đc khấu trừ
sơ đồ 1.4 : Kế toán toán chi phí sản xuất chung
Việc hạch toán CPSX chung theo phơng pháp kiểm kê định kì về cơ bản cũng tơng tự
nh phơng pháp kê khai thờng xuyên, ngoại trừ hai yếu tố là NVL gián tiếp dùng cho
SX và CCDC dùng cho PXSX thuộc loại phân bổ một lần đợc hạch toán nh sau :
Nợ TK 627
Có TK 611
1.2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
* Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Sau khi CPSX đợc tập hợp riêng theo từng khoản mục chi phí nh đã nêu ở trên, để xác
định đợc chỉ tiêu tổng CPSX cũng nh nhằm phục vụ cho công tác tính giá thành SP, kế
toán tiến hành tập hợp CPSX của toàn DN và chi tiết tổng CPSX cho từng đối tợng kế
toán tập hợp CPSX thông qua việc hạch toán CPSX trên tài khoản 154.
TK 154 CPSX kinh doanh dở dang, có kết cấu nh sau :
- Bên nợ : Kết chuyển CP NVL trực tiếp, NC trực tiếp, CPSX chung phát sinh trong kì.
- Bên có : + Các khoản ghi giảm CPSX gồm giá trị SP hỏng, giá trị phế liệu thu hồi.
+ Tổng giá trị sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kì.
- D nợ : Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang hiện có.
Quá trình tập hợp CPSX đợc tiến hành theo sơ đồ nh sau :
TK 621 TK 154 TK 152
Dđk:xxx

Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi
NVL trực tiếp do sản phẩm hỏng
TK 622 TK 138


Kết chuyển chi phí Bồi thờng phải thu
nhân công trực tiếp do sản phẩm hỏng
TK 627 TK 155

Kết chuyển chi phí Giá thành sản xuất
sản xuất chung thành phẩm nhập kho

TK 632 TK 632

CP

SXC không p/bổ

Giá thành sản xuất SP
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 19 - khoa kế toán
vào giá thành bán ngay không qua kho
TK 157

Giá thành sản phẩm

sản phẩm gửi bán
Dck:xxx
sơ đồ 1.5 : kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
( phơng pháp kê khai thờng xuyên)
* Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì.
TK 154 không đợc dùng để tập hợp CPSX nh phơng pháp kê khai thờng xuyên mà chỉ
dùng để kết chuyển giá trị SP, dịch vụ dở dang đầu kì, cuối kì với kết cấu nh sau :
Bên nợ : Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kì.
Bên có : Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kì.

D nợ : Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang hiện có.
Tài khoản đợc sử dụng để tổng hợp CPSX là TK 631 Giá thành sản xuất. Tài khoản
này dùng để kết chuyển giá trị SP, dịch vụ dở dang đầu kì, cuối kì từ TK 154; tổng hợp
CPSX phát sinh trong kì và tính ra tổng giá trị SP dịch vụ hoàn thành với kết cấu :
Bên nợ : + Kết chuyển giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang đầu kì.
+ Kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kì.
Bên có : + Kết chuyển giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kì.
+ Giá trị các khoản thu hồi ghi giảm CPSX.
+ Tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kì.
Tài khoản này cuối kì không có số d.
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê
định kì đợc thực hiện theo sơ đồ hạch toán nh sau :
TK 154 TK 631 TK 154
K/c giá trị sản phẩm K/c giá trị sản phẩm
dịch vụ DD đầu kì dịch vụ DD cuối kì
TK 621 TK 111, 611
K/c CP NVL trực tiếp Giá trị phế liệu thu hồi
TK 622 TK 1381
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 20 - khoa kế toán
K/c CP NC trực tiếp Giá trị sản phẩm hỏng
TK 627 TK 632
K/c CP SX chung Tổng giá trị SP, dịch vụ
hoàn thành trong kì
sơ đồ 1.6 : kế toán Tổng hợp chi phí sản xuất
( phơng pháp kiểm kê định kì )
1.2.1.6. Sổ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán mà DN có thể áp dụng: Nhật kí Sổ cái, Nhật kí
chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật kí - Chứng từ. Mỗi hình thức sổ có những u nhợc điểm
khác nhau, phục vụ cho các mục đích cung cấp thông tin khác nhau cho các nhà quản

trị, với các cách tổ chức, tiến hành khác nhau. Các DN tuỳ theo đặc điểm tổ chức, nhu
cầu cung cấp thông tin của mình từ đó lựa chọn một hình thức sổ kế toán phù hợp nhất.
Trong nội dung luận văn này, em xin trình bày hình thức sổ kế toán Nhật kí - Chứng từ,
một trong bốn hình thức sổ kế toán đang đợc các DN áp dụng.
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật kí Chứng từ :
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo TK).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng TK, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài
chính và lập báo cáo tài chính.
Ưu nhợc điểm của hình thức sổ Nhật kí Chứng từ.
Cung cấp thông tin một cách chính xác và đầy đủ, rõ ràng, khoa học và chặt chẽ. Tuy
nhiên hình thức sổ Nhật kí Chừng từ yêu cầu phải lập nhiều loại sổ, khối lợng công
việc kế toán lớn, cũng nh đòi hỏi trình độ kế toán cũng nh trình độ quản lý của DN
phải cao mới đáp ứng đợc yêu cầu tổ chức hình thức sổ này.
Điều kiện vận dụng.
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 21 - khoa kế toán
áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp có qui mô lớn, trình độ kế toán và trình độ
quản lý của doanh nghiệp tơng đối cao.
Các loại sổ kế toán sử dụng :
- Nhật kí chứng từ;

- Bảng kê;
- Sổ cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Qui trình ghi sổ : đợc khái quát thành sơ đồ nh sau :

sơ đồ 1.7 : trình tự ghi sổ kt theo hình thức nhật kí chứng từ
1.2.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
1.2.2.1. ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Sau khi đã tập hợp CPSX, để phục vụ cho công tác tính giá thành SP, dịch vụ, kế toán
tiến hành một bớc công việc rất quan trọng, đó là đánh giá giá trị SPDD cuối kì. SPDD
là những SP đang còn nằm trong quá trình SX, cha trải qua giai đoạn chế biến cuối
cùng, tức là cha trở thành một thành phẩm hoàn chỉnh, mà đòi hỏi cần phải tiếp tục gia
công chế biến mới có thể trở thành thành phẩm đợc. Việc đánh giá giá trị SPDD là việc
xác định, tính toán giá trị của số lợng, khối lợng SP, dịch vụ dở dang vào cuối kì hay
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Giá thành
SPSX
Giá trị SP
DD đầu kì
CP SX phát
sinh trong kì
Giá trị SP
DD cuối kì
=
+
-
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
sổ cái
báo cáo tài chính

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng kê
Khoá luận tốt nghiệp - 22 - khoa kế toán
thực chất là việc xác định CPSX còn nằm trong số lợng, khối lợng sản phẩm, dịch vụ cha
hoàn thành cuối kì.
Kết quả của bớc này sẽ có ảnh hởng đến chất lợng của công tác
tính giá thành SP, và đây là việc bắt buộc phải thực hiện trớc khi thực hiện việc tính giá
thành. Vì kết quả của bớc công việc này sẽ phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
theo công thức sau :

1.2.2.2. Các phơng pháp đánh giá SPDD.
Có nhiều phơng pháp đánh giá SPDD. Tuỳ công tác hạch toán kế toán của từng DN,
tuỳ đặc điểm hoạt động SXKD, đặc tính, đặc điểm của SP hoàn thành hay bán thành
phẩm DD của DN mà từ đó DN có sự lựa chọn phơng pháp đánh giá SPDD cuối kì phù
hợp để từ đó đạt hiệu quả cao nhất trong công tác tính giá thành SP. Khoá luận
xin đề cập đến một số phơng pháp đánh giá SPDD chủ yếu và phổ biến nh sau:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo CP nguyên vật liệu chính.
Phơng pháp này đợc tính toán dựa trên giả định rằng giá trị của các SPDD cuối kì chỉ
bao gồm CPNVL chính, còn toàn bộ các CP khác bao gồm CPNVL phụ, CP nhân
công, CP mua ngoài... đã đợc tính hết cho sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kì. Công
thức xác định giá trị SPDD cuối kì theo phơng pháp này nh sau :

Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán, thích hợp với những DN kế toán thủ công là chủ yếu.
Tuy nhiên việc đánh giá SPDD theo CPNVL chính nh vậy chỉ áp dụng đối với những
qui trình SX mà CPNVL chính chiếm tỉ trọng lớn trong tổng CPSX nh các DN sản xuất
máy móc, thiết bị... Nhợc điểm : giả định giá trị SPDD chỉ có CPVL chính, bỏ qua các
CP chế biến khác, kết quả tính toán sẽ không đem lại độ chính xác cao.


Đánh giá sản phẩm dở dang theo CP NVL trực tiếp hoặc CP trực tiếp.
Hai phơng pháp này giả định rằng giá trị SPDD cuối kì chỉ bao gồm CPNVL trực tiếp
hoặc CP trực tiếp, còn các CP khác đã đợc tính hết vào giá trị các SP đã hoàn thành.
Công thức xác định giá trị SPDD cuối kì tơng tự nh công thức của phơng pháp xác định
theo CPNVL chính, chỉ thay đổi chỉ tiêu cho phù hợp với u nhợc điểm tơng tự nh ph-
ơng pháp xác định theo CPNVL chính, vì vậy độ chính xác không cao.

Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Giá trị SP DD
cuối kì
Giá trị SP DD đầu kì
CP NVL chính PS trong kì
SP hoàn thành + SP dở dang
SP dở dang
=
x
+
Khoá luận tốt nghiệp - 23 - khoa kế toán
Theo phơng pháp này, giá trị SPDD sẽ bao gồm CPNVL chính nằm trong SPDD và
50% tổng CP chế biến. Đây là phơng pháp xác định SPDD có tính đến giá trị của các
CP chế biến, đã đạt đợc một độ chính xác tơng đối hơn so với các phơng pháp trên.
Công thức xác định giá trị SP dở dang nh sau :
Giá trị sản
phẩm dở dang
=
Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm dở dang
+ 50% chi phí chế biến


Đánh giá SP dở dang theo CP định mức hoặc kế hoạch.
Cuối kì, dựa vào số lợng SP, dịch vụ DD đã đợc kiểm kê xác định ở từng công đoạn
SX, dựa vào CPSX định mức hay kế hoạch mà DN đã xây dựng trên một đơn vị SP trên
từng công đoạn SX, kế toán tính ra giá trị CP định mức hay kế hoạch của số lợng
SPDD từng công đoạn, sau đó tập hợp để xác định giá trị của sản phẩm dở dang cuối
kì. Phơng pháp này tính toán rất đơn giản, tuy nhiên có một nhợc điểm lớn là thông th-
ờng chi phí trực tiếp thờng không đúng với chi phí định mức đợc. Vì vậy phơng pháp
này chỉ thích hợp khi áp dụng ở những doanh nghiệp
đã xây dựng đợc định mức chi phí
sản xuất một cách khoa học cho từng giai đoạn và việc quản lý chi phí sản xuất đợc
tiến hành một cách chặt chẽ.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
Dựa trên cơ sở là mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và số lợng sản phẩm dở
dang có đợc thông qua kiểm kê, kế toán thực hiện việc qui đổi sản phẩm dở dang thành
sản phẩm hoàn thành. Giá trị SP dở dang theo phơng pháp này ngoài CP NVL chính
còn bao gồm các chi phí khác trên cơ sở sản lợng ớc tính tơng đơng.
Để đảm bảo tính
chính xác của việc đánh giá, phơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế
biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng. Nh
vậy công thức xác định giá trị sản phẩm dở dang nh sau :
Trong đó
SP DD qui đổi = Sản phẩm dở dang x Mức độ hoàn thành ( % )
Phơng pháp này có u điểm là bảo đảm tính hợp lý, đồng thời kết quả tính toán sẽ có độ
chính xác cao. Nhợc điểm của phơng pháp này là khối lợng tính toán lớn sẽ tốn nhiều
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
CP NVL chính
trong SPDD
NVL chính DD
dầu kì

CP NVL chính
phát sinh trong kì
SP hoàn thành + SP dở dang
SP dở dang
=
x
+
=
SP hoàn thành + SP dở dang qui đổi
CP SX khác trong
SPDD
CP SX khác
DD dầu kì
CP SX khác
phát sinh trong kì
SP dở dang
qui đổi
=
x
+
Khoá luận tốt nghiệp - 24 - khoa kế toán
thời gian.
Thêm vào đó, DN cần phải xác định mức độ hoàn thành của các SPDD cuối
kì. Việc đánh giá mức độ mức độ hoàn thành của SPDD trên các giai đoạn của dây
chuyền SX sẽ khá phức tạp, đồng thời mang nặng tính chủ quan. Vì vậy phơng pháp
này nên đợc áp dụng cho những DN có CPVL chính không lớn, khối lợng SPDD cuối
kỳ không nhiều, cơ cấu CPSX không phức tạp sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
1.2.3. Tính giá thành sản phẩm.
1.2.3.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng tính giá thành là bớc quan trọng đầu tiên trong công tác tính giá

thành SP. Đối tợng tính giá thành là SP, nhóm SP, công việc hay đơn đặt hàng do DN
sản xuất ra đã hoàn thành và cần phải tính ra chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn
vị. Tuỳ thuộc vào đặc thù của mỗi DN để từ đó xác định đối tợng tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SX và cơ cấu SX: Nếu DN tổ chức SX đơn chiếc thì đối
tợng tính giá thành là từng SP đơn chiếc nh làm cầu, làm đờng... Còn nếu SX hàng loạt
thì đối tợng tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoàn thành hoặc từng loại sản phẩm
đã hoàn thành đem nhập kho nh lô máy móc, thiết bị...
- Căn cứ vào qui trình công nghệ chế tạo SP : Đối với qui trình SX giản đơn thì đối t-
ợng tính giá thành là SP hình thành từ qui trình SX. Còn nếu đó là qui trình công nghệ
phức tạp kiểu liên tục, SP chia ra nhiều giai đoạn chế biến thì đối tợng tính giá thành có
thể là SP hoàn thành ở bớc cuối cùng của qui trình SX, hoặc cũng có thể là bán thành
phẩm hoàn thành ở từng bớc chế tạo, từng giai đoạn công nghệ SX.
Trên cơ sở xác định đợc đối tợng tính giá thành phù hợp, kế toán sẽ tổ chức vận dụng
phơng pháp tính giá thành để phục vụ cho công tác tính giá thành đạt hiệu quả cao
nhất, với kết quả chính xác nhất.
1.2.3.2. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Sau khi đã xác định đợc đối tợng tính giá thành phù hợp, các DN cần căn cứ vào đặc
thù hoạt động SXKD của mình, căn cứ vào yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin của bản
thân DN, căn cứ vào đặc điểm của các đối tợng cần tính giá thành, đặc biệt là mối quan
hệ giữa đối tợng tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành để từ đó DN cần lựa chọn
một phơng pháp tính giá thành phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
Về mặt lí luận, có rất nhiều phơng pháp để tính giá thành SP, khoá luận này xin trình
bày một số phơng pháp tính giá thành phổ biến đợc sử dụng tại các doanh nghiệp.
* Phơng pháp trực tiếp ( phơng pháp giản đơn ).
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Khoá luận tốt nghiệp - 25 - khoa kế toán
Phơng pháp tính giá này phù hợp với những DN có hoạt động SX mang tính chất giản
đơn, số lợng, chủng loại SP ít, SX với giá trị lớn và chu kì SX ngắn, nói chung là thích
hợp với những DN sản xuất mang tính đơn chiếc. Việc tính giá thành theo phơng pháp
này đợc thực hiện từ việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh, cuối kì tiến hành

đánh giá sản phẩm dở dang và từ đó tính ra chỉ tiêu tổng giá thành theo công thức nh
sau :

* Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Thích hợp với những DN mà SP đợc tạo nên từ nhiều chi tiết, nhiều bộ phận khác nhau.
Kế toán sẽ tính giá thành của từng chi tiết bộ phận, sau đó tổng cộng giá thành của tất
cả các chi tiết, bộ phận tạo nên SP, kết quả nhận đợc sẽ là giá thành của SP.
Z = Z1 + Z2 + Z3 + .... + Zn
Trong đó Z : Giá thành sản phẩm.
Zn : Giá thành của chi tiết, bộ phận thứ n cấu thành nên sản phẩm
* Phơng pháp hệ số.
Thích hợp với những DN mà trong cùng quá trình SX, trên một dây chuyền công nghệ,
sử dụng cùng một loại NVL nhng kết quả thu đợc nhiều loại SP chính khác nhau. Ví dụ
nh đối với một DN SX bàn ghế tủ. Cùng với nguyên liệu chính là gỗ, trong cùng một
dây chuyền công nghệ : xẻ gỗ, mài dũa... Từ đó bàn, ghế, tủ... đều đợc SX ra. Đối với
những DN này, việc áp dụng phơng pháp tính giá thành theo hệ số là thích hợp nhất.
Trớc hết, căn cứ vào hệ số chi phí của các loại SP, kế toán qui đổi các loại SP khác
nhau về cùng một loại SP gọi là SP gốc, từ đó kế toán tính ra đợc giá thành đơn vị của
SP gốc. Trên cơ sở giá thành đơn vị của SP gốc, kế toán sẽ tính ra đợc tổng giá thành và
giá thành đơn vị của các loại SP khác nhau theo các công thức nh sau :
SLSP gốc =

=
n
i 1
SLSP loại i x Hệ số CPSP loại i
Giá thành 1 SP i = Giá thành 1 SP gốc x Hệ số CP SP i
Tổng giá thành SP i = Giá thành 1 SP i x Số lợng SP i
* Phơng pháp tỷ lệ chi phí.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có

qui cách, phẩm chất khác nhau nh các ngành may mặc, giầy dép, dệt... Do đó để giảm
hoàng thu giang lớp kế toán 45B
Giá thành
đơn vị
=
SP hoàn thành
Tổng giá thành SP sản xuất
Giá thành 1 SP
gốc
=
Số lượng SP gốc
Tổng giá thành SP chung
Giá trị SP
DD đầu kì
CP SX phát
sinh trong kì
Giá trị SP
DD cuối kì
=
+
-
Tổng giá thành
SPSX

×