Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.96 KB, 3 trang )
Methotrexat và ứng dụng trong
điều trị da liễu
Methotrexat được sử dụng từ năm 1948, là loại chất ức chế chuyển
hóa trong tế bào và là một trong các thuốc thông dụng trong điều trị các
bệnh ung thư. Methotrexat có tác dụng ức chế chức năng bạch cầu, ức
chế phân bào và ức chế các tế bào viêm.
Methotrexat được sử dụng từ năm 1948, là loại chất ức chế chuyển
hóa trong tế bào và là một trong các thuốc thông dụng trong điều trị các
bệnh ung thư. Methotrexat có tác dụng ức chế chức năng bạch cầu, ức chế
phân bào và ức chế các tế bào viêm. Sau khi dùng đường uống, 90% thuốc
đã được hấp thu vào máu, chuyển hóa chủ yếu qua gan và thải trừ qua thận.
Từ năm 1960, methotrexat được sử dụng trong da liễu để điều trị các
trường hợp vảy nến nặng, vảy nến thể khớp, thể mủ , hội chứng Reiter,
Sarcoidosis, vảy phấn dạng lichen cấp tính, u lympho, vảy phấn đỏ, nang
lông, viêm mao mạch, viêm đa cơ, pemphigus, lupus ban đỏ, viêm da mủ
Liều dùng thường từ 7,5mg-25mg/tuần, chia ra 3 lần cách nhau 12 giờ. Có
thể dùng đường tiêm hoặc đường uống.
Thuốc có nhiều tác dụng phụ đối với cơ thể vì vậy cần thận trọng khi
sử dụng.
Đối với hệ tiêu hóa: có thể gây buồn nôn và nôn, kích ứng và viêm dạ
dày, loét đường tiêu hóa, tiêu chảy.
Đối với gan: gây tăng men gan, viêm gan, xơ gan. Mức độ tác động
tới gan phụ thuộc và liều dùng và thời gian dùng kéo dài hay ngắn.
Đối với thận: ảnh hưởng tới chức năng thận, tăng urê, creatinin niệu.
Đối với máu: gây thiếu máu, rối loạn yếu tố đông máu, giảm hồng
cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Đối với hô hấp: có thể gây viêm phổi, xơ phổi.
Đối với toàn thân: có thể làm giảm miễn dịch. Người dùng
methotrexat có nguy cơ nhiễm trùng cơ hội cao hơn bình thường.