Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

24 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công Nghệ Sạch và Thương mại Việt Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.67 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
PHẦN I...........................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ................3
LÀM SẠCH VÀ TM VIỆT HOA.................................................3
2.1, K toán tiêu th h ng hoá t i Công ty TNHH Công ngh l m s ch ế ụ à ạ ệ à ạ
v Th ng m i Vi t Hoaà ươ ạ ệ ...........................................................................19
2.3, K toán thanh toán v i ng i muaế ớ ườ ......................................................47
2.5, K toán xác nh k t qu kinh doanh.ế đị ế ả ...............................................55
PHẦN III......................................................................................59
CÁC GIẢI PHÁP THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ SẠCH VÀ TM VIỆT HOA..................59
3.1, M t s nh n xét v công tác k toán tiêu th v xác nh k t qu ộ ố ậ ề ế ụ à đị ế ả
kinh doanh ...................................................................................................59
3.2, Nh ng h n ch c n kh c ph c v các gi i pháp ho n thi n.ữ ạ ế ầ ắ ụ à ả để à ệ ...61
3.3, M t s bi n pháp nâng cao hi u qu s n xu t kinh doanh.ộ ố ệ ệ ả ả ấ .............71
Kết luận........................................................................................76
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập, tự chủ
trong các Doanh nghiệp ngày càng cao hơn .Vì thế mỗi Doanh nghiệp phải năng động
sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo
toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi.
Do đó việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh một cách
hợp lý và đúng đắn là một công việc hết sức quan trọng và cần thiết . Nó sẽ giúp cho các nhà
quản trị Doanh nghiệp xác định được các khoản chi phí, doanh thu và lợi nhuận của Công
ty, từ đó đưa ra được các giải pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn để kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn.


Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh, trong thời gian thực tập tại Công ry TNHH Công Nghệ Sạch và
TM Việt Hoa được sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Trần Quý Liên ,cùng vớ sự giúp đỡ
của các nhân viên phòng kế toán Công ty , em đã viết đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công Nghệ Sạch và TM
Việt Hoa”
Nội dung cơ bản của báo cáo gồm 3 Chương :
Phần I : Tổng quan về Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và TM Việt
Hoa
Phần II : Thực trạng Kế toán tiêu thụ Hàng Hóa và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và TM Việt Hoa
Phần III: Các Giải Pháp thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH công nghệ sạch và TM Việt Hoa.
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
LÀM SẠCH VÀ TM VIỆT HOA
1.1, Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Công nghệ
làm sạch và thương mại Việt Hoa
1.1.1, Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và thương mại Việt Hoa được
thành lập ngày 27/3/2003 tại số 51 Minh Khai, Phường Minh Khai, Quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội. Với chức năng hoạt động chủ yếu là cung cấp dịch
vụ và sản phẩm cho ngành vệ sinh công nghiệp. Tuy nhiên, lĩnh vực hoạt
động kinh doanh dịch vụ của Công ty có thế mạnh hơn so với lĩnh vực kinh
doanh thương mại. Doanh thu thuần từ mảng kinh doanh dịch vụ chính là
nguồn doanh thu chủ yếu của Công ty Việt Hoa. Từ năm 2003 cho tới nay,
Công ty Việt Hoa đã không ngừng kinh doanh phát triển tốt và đã khẳng

định được một chỗ đứng cho riêng mình trên thị trường. Trong tương lai,
toàn thể đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên trong công ty sẽ tiếp tục phấn
đấu hơn nữa để đạt được một thương hiệu lớn nối tiếng trong nước, biến
công ty Việt Hoa trở thành một công ty lớn mạnh.
Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và thương mại Việt Hoa được
thành lập với nguồn vốn đóng góp chủ yếu của các Ông, Bà sau:
- Ông Trần Bắc Chiến : Giám đốc Công ty.
- Ông Đào Văn Nguyên : Phó Giám đốc Công ty.
- Bà Trần Thị Thanh Thuỷ : Kế toán Trưởng Công ty.
Với số vốn ban đầu: 2.000.000.000 đồng
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.2 Lịch sử phát triển
Trong nhiều năm qua với sự nỗ lực của Ban Giám đốc cùng toàn thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty Công nghệ làm sạch và thương mại
Việt Hoa với sự mến mộ của khách hàng, Công ty đã phát triển và đúng
vững trong cơ chế thị trường vô cùng khắc nghiệt, luôn hoàn thành tốt mọi
nghĩa vụ đối với Nhà nước, là một Công ty cung cấp dịch vụ làm vệ sinh
công nghiệp, buôn bán hoá chất máy móc thiết bị phục vụ ngành vệ sinh
công nghiệp. Với một Công ty TNHH còn non trẻ trong việc chiếm lĩnh thị
trường cũng như lợi thế thương mại, Đứng trước tình hình đó Công ty
TNHH Công nghệ làm sạch và thương mại Việt Hoa quyết tâm tìm cho
Công ty mình hướng đi phù hợp trong cơ chế thị trường. Đó là không ngừng
cải tiến chất lượng dịch vụ. Về mặt hàng hoá đa dạng phong phú với nhiều
chủng loại, mẫu mã, chất lượng công nghệ máy móc thiết bị, tìm mọi biện
pháp để mở rộng, chiếm lĩnh thị trường trong nước.
Với sự cố gắng không mệt mỏi của Ban Giám đốc cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo chỗ đứng trên thị trường đặc biệt là
ở thị trường Hà Nội với kết quả đã thống kê trong 3 năm gần đây như sau:

Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: Việt Nam Đồng
Diễn giải Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu bán hàng 7.582.638.245 8.856.142.122 9.995.254.485
Doanh thu cung cấp dịch vụ 275.235.580 312.525.452 415.452.245
Tổng nguồn vốn 7.985.421.215 8.378.213.215 9.790.785.030
Thu nhập bình quân đầu
người/ tháng
975.000 1.125.000 1.550.000
Thuế nộp Ngân sách NN 101.726.613 186.366.664 253.879.511
Lợi nhuận sau thuế 230.725.575 402.085.714 472.833.029
1.1.3,Giới thiệu về Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và TM Việt Hoa
1.1.3.1, Quy trình công nghệ
Công ty Việt Hoa - C&T là Công ty chuyên cung cấp máy móc, thiết bị
làm sạch, hoá chất làm sạch và dịch vụ làm sạch, bảo trì cho các công trình,
các toà nhà văn phòng, ngân hàng, trường học, khu căn hộ, bệnh viện,
khách sạn và nhà máy.
- Phân phối máy móc thiết bị làm sạch cho hãng MONSOON (Italy),
TENNANT (Mỹ), NSS (Mỹ), Champion (Thái Lan), Klenco (Singarpore),
Ghibli (Italia), Hệ thống máy hút bụi công nghiệp Kiekens & Esta (Hà Lan),
Hệ thống dụng cụ làm sạch vệ sinh công nghiệp hãng KLENWAY (Italy)...
- Phân phối hoá chất làm sạch cho hãng WAK (Thái Lan), hoá chất cho
công nghiệp giặt là Klenco (Singapore).
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
5
Báo cáo thực tập tổng hợp

- Cung cấp dịch vụ làm sạch và bảo trì cho các toà nhà, cơ quan, xí nghiệp,
trường học, bệnh viện…
1.1.3.2, Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và
thương mại Việt Hoa.
Việc quản lí và sử dụng nhân sự có vai trò rất quan trọng và hiện hữu
trong tất cả mọi hoạt động kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Vì vậy
sắp xếp bố trí vị trí nhân lực đóng vai trò tích cực ảnh hưởng tới tiến trình
phát triển của doanh nghịêp.
Hiện nay Công ty Việt Hoa gồm 90 cán bộ, nhân viên, công nhân lao
động trong đó có 12 cử nhân tốt nghiệp của trường đại học Ngoại thương,
Kinh tế quốc dân, Tài chính, Nông nghiệp, cùng 5 nhân viên trung cấp tài
chính kế toán và 73 công nhân. Ngoài ra khi cần tuyển thêm lao động (theo
thời vụ khoảng từ 20 - 30 người).
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Công nghệ làm sạch và
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thương mại Việt Hoa
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
* Chức năng và nhiệm vụ phòng ban.
- Phòng Giám đốc Công ty: Phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp bộ phận
kinh doanh và dịch vụ khách hàng.
- Phòng phó Giám đốc Công ty : Là phòng giúp việc cho Giám đốc Công
ty phu trách hai bộ phận (bộ phận kế toán và bộ phận nhân sự).
- Phòng kinh doanh: Là phòng làm nhiệm vụ khai thác khách hàng để
tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế, trực tiếp thực hiện các
hợp đồng kinh tế và báo cáo các phương án kinh doanh với Giám đốc.
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
7
Giám Đốc

Phó Giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Dịch vụ
Kế toán
trưởng
Phòng
Nhân sự
Nhân viên
kinh doanh
Kỹ thuật
viên
Kế toán viên Giám sát
Công
nhân
Thủ kho
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phòng dịch vụ: Trực điện thoại, giải đáp những thắc mắc của khách
hàng, tiếp khách của giám đốc và các phòng nghiệp vụ kinh doanh khác khi
vắng mặt, hướng dẫn khách đi đến các cơ quan làm việc, điều động xe.
- Phòng kế toán trưởng: Là phòng giúp việc cho Giám đốc Công ty, có
nhiệm vụ báo cáo thường xuyên cho Giám đốc Công ty về kế hoạch sử dụng
tài chính của các bộ phận (tham mưu về tài chính).
- Phòng nhân sự: có nhiệm vụ giúp việc cho ban giám đốc công ty thực
hiện các quyết định về công tác tổ chức lao động tiền lương, quản lý nội vụ
của công ty.
- Nhân viên kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm và phát triển thị trường
tạo chỗ đứng trên thị trường trong nước.
- Kỹ thuật viên: Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các máy móc, thiết bị vệ

sinh công nghiệp khi xảy ra sự cố hỏng hóc và đề xuất với Giám đốc những
máy móc công nghệ mới.
- Kế toán viên: có nhiệm vụ ghi sổ sách những nghiệp vụ phát sinh hàng
ngày và báo cáo với kế toán trưởng về tình hình tài chính của Công ty.
- Giám sát: Có nhiệm vụ quản lý trực tiếp công nhân trong quá trình làm
việc tại các điểm chốt và đề xuất khen thưởng hay trách phạt với Ban giám
đốc Công ty.
- Thủ kho có nhiệm vụ xuất, nhập hàng hoá, đồ dùng dụng cụ vệ sinh
công nghiệp trong khu và chịu trách nhiệm với Ban giám đốc về hàng hoá
và dụng cụ trong kho.
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.2, Tổng quan về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Công
nghệ làm sạch và TM Việt Hoa
1.1.2.1, Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty Việt Hoa.
*,Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán trong Công ty Việt Hoa
1.1.2.2, Nhiệm vụ chức năng của kế toán
- Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện toàn
bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính ở Công ty, đồng thời thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của Công ty. Kế toán
trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Kế toán trưởng là
người phụ trách trong việc xây dựng mô hình bộ máy kế toán ở doanh
nghiệp, có nhiệm vụ chủ yếu như sau:
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
9
Kế toán
vật tư, dụng
cụ

Kế toán TL
và các khoản
BHXH
Kế toán
vốn
bằng tiền
Kế toán
Thanh toán
Kế toán
tổng hợp
Kế toán trưởng
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Tính toán, tổng hợp và phân bổ số liệu kế toán, tổ chức lập báo cáo
nghiệp vụ, báo cáo định kỳ, chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của
số liệu báo cáo tài chính của công ty.
+ Tổ chức thực hiện các công việc kế toán, lập và luân chuyển chứng từ,
mở sổ, ghi chép, cung cấp tài liệu, lập báo cáo kế toán.
+ Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ và đề xuất các biện pháp điều
chỉnh và thực hiện tổ chức kế toán.
- Kế toán vật tư : Chuyên theo dõi về tình hình tăng giảm vật tư hàng hoá,
công cụ dụng cụ và ghi sổ sách báo cáo định kỳ.
- Kế toán tiền lương và BHXH: chuyên theo dõi, tính toán và phân bổ
tiền lương và tính các khoản phải trích theo lương.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh kịp thời,
chính xác tình hình thu chi tiền mặt gửi ngân hàng, tiền vay ghi chép sự biến
động của các loại vốn bằng tiền.
- Kế toán thanh toán có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán mua, bán
hàng hoá, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình mua hàng và
thực hiện công tác thanh toán và theo dõi tình hình công nợ cuối quý, cuối
năm và phải có biên bản xác nhận rõ ràng về tình hình công nợ cuối quý,

cuối năm và phải có biên bản xác nhận rõ ràng về tình hình công nợ của
khách hàng, tổng hợp số liệu thống kê hàng tháng.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tính kết quả kinh doanh, tập hợp từ các
kế toán khác để xác định lỗ lãi và kiểm tra đối chiếu lập các BCTC.
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.3, Hình thức ghi sổ kế toán của đơn vị
Hiện nay công ty TNHH Công nghệ làm sạch và TM Việt Hoa đang
sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hình thức ghi sổ tại Công ty Việt Hoa

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
11
Chứng từ gốc
Sổ Quỹ
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ thẻ chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Bảngcân đối số phát sinh

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đặc chưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán
tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
BảngTổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
• Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế
toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ
kế toán chi tiết có liên quan.
• Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra
tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên
Sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
• Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo
tài chính.
• Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số

Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp
chi tiết.
Hiện nay Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và thương mại Việt Hoa
đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14
tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng BTC. Luật Kế toán, Nghị định số
129/2008/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ.
Chế độ kế toán mà Công ty Việt Hoa đang áp dụng: Kế toán tập chung.
Phương pháp tính khấu hao: Theo nguyên giá thực tế và khấu hao đều
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế: Theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này kế toán sẽ sử dụng
những loại sổ như sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Công ty đang sử dụng các loại chứng từ sau:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Hoá đơn Giá trị gia tăng.
Tài khoản sử dụng: theo quy quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của BTC.

Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Về kỳ kế toán: Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn
vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán,
khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính. Kỳ kế toán tại Công ty được tính từ
01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bản Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ.
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ
LÀM SẠCH VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT HOA
2.1, Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và
Thương mại Việt Hoa
2.1.1, Đặc điểm và yêu cầu quản lý hàng hoá:
2.1.1.1, Đặc điểm về hàng hoá của Công ty:
Xuất thân từ một Công ty chuyên cung cấp dịch vụ làm sạch vệ sinh công
nghiệp cho các toà nhà và các trường học, bệnh viện.vv…Công ty còn buôn
bán một số hoá chất làm sạch vệ sinh công nghiệp như: Hoá chất làm sạch sàn
Brite, hoá chất lau kính Window Clean, hoá chất làm sạch WC Power Bar, hoá
chất làm thơm Day Break… Doanh thu chủ yếu của Công ty là về doanh thu
bán hàng hoá nên quá trình bán hàng được Ban giám đốc Công ty rất chú trọng.
Cho đến nay, trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty đã phân

phối, tiêu thụ ra thị trường một lượng hàng lớn, thu lợi nhuận cao, đồng thời
cũng tạo được uy tín của mình trên thị trường, tạo đà phát triển cho những năm
tới.
2.1.1.2, Yêu cầu quản lý hàng hoá của Công ty:
Hàng hoá của Công ty đa phần là các loại hóa chất làm sạch, làm thơm…
Những loại hàng hoá này phải được bảo quản tốt, quản lý chặt chẽ. Sau mỗi lần
Nhập, xuất, kế toán hàng hoá phải ghi chép đầy đủ kịp thời số lượng hàng hoá
nhập vào, xuất ra. Nếu có phát sinh thừa thiếu thì kế toán phải kiểm tra nguyên
nhân, số lượng thừa thiếu để có thể giải quyết kịp thời.
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2, Tính giá hàng hoá tiêu thụ:
Là doanh nghiệp tư nhân kinh doanh nhiều mặt hàng nên Công ty Việt
Hoa luôn chú trọng tới việc dự trữ đầy đủ các loại hàng hoá trong kho nhằm
đảm bảo luôn cung cấp hàng tới khách hàng một cách nhanh chóng nhất. Chính
vì vậy, lượng hàng hoá nhập trong kỳ nhiều, cũng như tồn kho tương đối ít,
song do nhiều chủng loại mặt hàng và giá nhập tương đối ổn định nên doanh
nghiệp tính giá hàng hoá tiêu thụ theo phương pháp Nhập trước- Xuất trước
(FIFO).
Theo phương pháp này, lô hàng nào nhập vào trước thì xuất trước, lô hàng
nào nhập sau thì xuất sau. Lấy trị giá mua thực tế của lô hàng xuất làm trị giá
xuất kho (tính cho từng loại mặt hàng).
2.1.3, Các phương thức tiêu thụ hàng hoá tại Công ty:
Sức ép cạnh tranh buộc Công ty đưa ra các phương thức bán hàng khác
nhau nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hoá tiêu thụ, đảm bảo cơ hội cho hai
bên. Công ty bán được nhiều hàng, người mua thoả mãn nhu cầu của mình.
Qua đó có thể xác định được phương thức tiêu thụ nào là cần thiết, cần phát
triển để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Hiện nay, Công ty áp dụng phương thức bán hàng: Bán buôn qua kho và

bán lẻ .
vận chuyển thẳng.
2.1.3.1, Bán buôn qua kho:
* Bán buôn trực tiếp qua kho:
Theo hình thức này, Công ty xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho người
mua, do bên mua uỷ nhiệm trực tiếp đến nhận hàng. Chứng từ bán hàng trong
trường hợp này là hoá đơn GTGT. Hàng hoá được coi là xuất bán khi người
mua đã nhận hàng và xác nhận trên chứng từ bán hàng, khi người mua
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ thì hàng hóa được coi là tiêu thụ.
Người mua tự chịu trách nhiệm đưa hàng về đơn vị mình.
* Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, Công ty xuất hàng từ kho chuyển đi cho người mua
theo hợp đồng. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Khi nào
bên mua xác nhận đã nhận được hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
thì mới chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp mới coi đó là thời điểm hàng gửi
đi đã được bán. Chi phí vận chuyển có thể do Công ty trả hoặc người mua trả,
tuỳ theo những quy định đã ký giữa hai bên. Chứng từ bán hàng trong trường
hợp này là hoá đơn thuế GTGT và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển.
*Bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ
Đặc điểm của phương thức này là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và
đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng đã được thực hiện. Bán lẻ
thường đơn chiếc, giá bán ổn định, số lượng nhỏ.
Công ty Việt Hoa có một số Cửa hàng bán lẻ các mặt hàng hóa chất, tại đây
nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng, thu tiền và giao hàng cho khách. Nhân

viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng hóa đã nhận về
bán ở cửa hàng.
Đến cuối ca, cuối ngày, nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng còn lại ở
cửa hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển trong ca, trong ngày để
xác định số lượng hàng bán ra của tong mặt hàng .
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Lượng hàng
bán ra trong
ca, ngày
=
Lượng hàng tồn
đầu ca, ngày +
Lượng hàng
nhập trong ca,
ngày
-
Lượng hàng
còn lại cuối
ca, ngày
Từ đó, nhân viên bán hàng lập Báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày hoặc
trong kỳ để nộp cho phòng kế toán. Tiền bán hàng trong ngày, nhân viên bán
hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp
2.1.4, Kế toán hàng hóa xuất kho và giá vốn hàng bán
2.1.4.1,Kế toán hàng hóa xuất kho
* Một số chứng từ sử dụng khi bán hàng:
+ Phiếu xuất kho.
+ Hoá đơn GTGT.
Ngoài ra, kế toán còn phải sử dụng một số chừng từ như: Phiếu thu, Phiếu

chi, Bảng kê nộp tiền, Bảng kế toán nộp séc, Giấy Báo Có của Ngân hàng.
Hoá đơn bán hàng ghi rõ các chỉ tiêu về ngày tháng, số lượng, chủng loại
hàng hoá, đơn giá, thuế GTGT, tổng giá thanh toán, hình thức thanh toán và các
chữ ký cần thiết. Hoá đơn bán hàng được lập làm ba liên. Sau khi lập xong, kế
toán giao cho nhân viên phòng kinh doanh hoá đơn liên 2 và phiếu xuất kho để
người mua nhận hàng tại kho. Tại kho, thủ kho (kế toán hàng hoá) sẽ kiểm tra
chứng từ để xuất hàng. Phiếu xuất kho phải ghi rõ số thực xuất, chữ ký nhân
viên phòng kinh doanh. Thủ kho giữ lại 1 phiếu xuất kho làm căn cứ ghi vào sổ
kho. Liên 1, liên 3 của hoá đơn bán hàng và 1 phiếu xuất kho lưu lại tại phòng
kế toán, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu về hàng đã bán
đồng thời theo dõi công nợ theo từng khách hàng. Nhân viên kinh doanh nhận
hàng ở kho, đem hàng và hoá đơn GTGT liên 2 giao cho khách hàng. Tại đây,
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhân viên kinh doanh và khách hàng lập biên bản giao nhận, kiểm tra chứng từ
và ký nhận. Biên bản giao nhận sẽ được phôtô một bản để nhân viên kinh
doanh đem về lưu tại phòng kế toán để chứng minh hàng đã được giao đúng,
đầy đủ. Nếu khách hàng thanh toán ngay, nhân viên kinh doanh nộp tiền hàng
và ký nộp vào phiếu thu do kế toán thanh toán lập, kế toán thanh toán sẽ kẹp
chứng từ thu tiền vào liên 3. Trường hợp khách hàng còn nợ thì phải theo dõi
công nợ theo từng khách hàng dựa theo phiếu xuất và Báo cáo doanh thu để có
biện pháp thu hồi nợ theo đúng thời hạn.
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Biểu số 01 - Trích hóa đơn bán hàng GTGT
Mẫu số: 01GTKT-3LL
Ký hiệu: AA/02
Số: 0082502

HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: (lưu)
Ngày 22 tháng 12 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Công nghệ làm sạch và TM Việt Hoa.
Địa chỉ: Số 51 Minh Khai, P.Minh Khai, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội. Số tài khoản:
Điện thoại: 042124567 MS: 0101353072
Họ tên người mua hàng: Chị Hà
Tên đơn vị: Công ty CP Đô Thị Xanh
Địa chỉ: Ngõ 282 Khương Đình Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 01001000790171
ST
T
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 =1 x 2
1 Hóa chất Window Can 4 400.000 1.600.000
2 Hóa chất Day Break` Can 3 378.181 1.134.543
Cộng tiền hàng: 2.734.543
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 273.454,3
Tổng cộng tiền thanh toán:: 3.007.997,3
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu bảy nghìn chín trăm chín mươi bảy đồng.
Ngày 22 tháng 12 năm 2008
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1

24
Báo cáo thực tập tổng hợp
Biểu số 02 - Trích phiếu xuất kho
Đơn vị: Việt Hoa MS........ Mẫu số: 03PXK-3LL
Địa chỉ:..........Điện thoại:..........
PHIẾU XUẤT KHO Ký hiệu: AA/02
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ Số: 0000074
Liên 1: (Lưu)
Ngày 22 tháng 12 năm 2008
Căn cứ lệnh điều động số: ............... ngày........... tháng......năm.................................
của............về việc.........................................................................................................
Họ tên người vận chuyển: Anh Hùng........... Hợp đồng số:........................................
Phương tiện vận chuyển: Xe tải
Xuất tại kho: Công ty
Nhập tại kho:.............................................................................................
Số
tt
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư
Mã số Đơn
vị
Sốlượng Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thự
c
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Hóa chất Window

W12035 Can 4 4
2 Hóa chất Day Break` DB28005 Can 3 3
Cộng
Xuất, ngày 22 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu Người vận chuyển Thủ kho
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
25
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhân viên bán hàng ghi đơn vị, địa chỉ, ngày tháng, kho xuất, người vận
chuyển vào các liên sau đó chuyển cho kế toán để cuối tháng tính ra đơn giá và
tổng số tiền.
Hàng ngày, nhân viên bán hàng của Công ty kiêm luôn việc thủ kho mở thẻ
kho ghi nhập xuất tồn theo số lượng. Mỗi loại có một thẻ riêng và ghi lý do
xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho hợp lệ, thủ kho ghi số liệu của
chứng từ vào cột chứng từ, số lượng vào cột nhập xuất. Cuối ngày, căn cứ vào
tồn cuối ngày trước và tổng số nhập xuất trong ngày để tính ra số lượng tồn kho
cuối ngày ghi vào thẻ kho.Căn cứ ghi vào thẻ kho là các phiếu nhập xuất
kho.Cứ vài ngày, thủ kho mang phiếu nhập xuất kho để theo dõi, ký nhận vào
thẻ kho.

Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
26
Báo cáo thực tập tổng hợp
Biểu số 03 - Trích thẻ kho
Đơn vị: Việt Hoa Mẫu số 06-VT
Bộ phận: Bán hàng Ban hành theo quyết định số: 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-1995 của Bộ Tài chính
THẺ KHO
Tháng 12/2008

Tên hàng hóa : W12035
Chứng từ
Diễn giải Nhập Xuất Tồn
Số Ngày
Tồn 0
85 18 / 12 Nhập kho 10
008250
2
22 / 12 Bán cho Công ty Đô Thị Xanh 4 1
008250
3
23 / 12 Bán cho Công ty Môi Trường Sạch 6 0
Cộng 10 10 0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu Thủ kho
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ chi tiết thành phẩm để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn
thành phẩm. Sổ chi tiết được mở cho từng chủng loại.
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
27
Báo cáo thực tập tổng hợp
Biểu số 04 - Trích sổ chi tiết
SỔ CHI TIẾT
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kho Công ty
Vật tư: W12035 Đơn vị tính: Can TK: 156 –Hàng Hóa
Tồn đầu: 0 Đơn giá: Trị giá:
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
TK đối

ứng
Đơn giá
Nhập Xuất
Ngày Số SL Giá trị SL Giá trị
18/12 PN 85 Xưởng Nhập hàng 1111 263.459 10 2.634.590
22/12 HĐ0082502 Công ty Đô Thị
Xanh
Bán hàng 1111 263.459 4 1.053.836
23/12 HĐ0082503 Công ty MôI
Trường Sạch
Bán hàng 1111 263.459 6 1.580.754
Tổng cộng 10 2.634.590 10 2.634.590
Tồn cuối: 0 Đơn giá: Trị giá:
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
28
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.4.2, Kế toán giá vốn.
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng sổ cái tài khoản 632, TK 155.
Nhân viên bán hàng sau khi xuất hóa đơn, lập phiếu xuất kho thành phẩm.
Cuối tháng khi tính được trị giá vốn hàng xuất kế toán ghi vào phiếu xuất kho
và căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đưa vào bảng tổng hợp chứng từ theo
định khoản:
Nợ TK 632: 2.634.590
Có TK 155: 2.634.590
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại được lập để liệt kê và tổng hợp những
chứng từ gốc cùng loại làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ. Do trong ngày phát
sinh nhiều nghiệp vụ xuất kho nên kế toán lập bảng tổng hợp chứngtừ liệt kê

những phiếu xuất kho.
Phạm Thị Dinh – Lớp KT 1
29

×