Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Cách đọc các thông số trên card màn hình (Phần I) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.13 KB, 14 trang )

Cách đọc các thông số trên card màn hình (Phần
I)
Cảm thấy quá khó khăn khi không biết chọn card
màn hình nào phù hợp? Bài viết dưới đây sẽ giúp
bạn giải quyết vấn đề đó một cách vô cùng dễ
dàng.
Hiện nay, ngành công nghiệp sản xuất chip xử lý đồ
họa đang nằm trong tay 2 đại gia là Nvidia và AMD
(được biết đến với thương hiệu ATI trước đây). Mặc
dù vậy, mỗi hãng lại có một quy tắc đặt tên sản phẩm
khác nhau. Chính vì vậy, nhiều khách hàng đã bị
“hoang mang” khi đứng trước danh sách dài dằng dặc
card màn hình và các loại chỉ số. Hãy cùng GameK
tìm hiểu những chỉ số cơ bản nhất về một chiếc card
màn hình. Trong bài viết này, chúng tôi chọn GPU
GeForce 9800GT của Nvidia làm ví dụ



Trước hết, Nvidia hiện có 4 dòng chip xử lý chính:
Quadro cho những tác vụ đồ họa, Tesla cho các loại
máy chủ hoặc cần tốc độ xử lý cao, Tegra cho các
thiết bị cỡ nhỏ như điện thoại di động, tablet hay
netbook. Và cuối cùng là GeForce – những con chip
xử lý cho nhu cầu gia đình hoặc cá nhân.

Sau GeForce, 9800 là ký hiệu mã sản phẩm của
Nvidia. Trước đây, hãng sản xuất card đồ họa này
thường dùng ký hiệu gồm 4 chữ số đề phân biệt dòng
sản phẩm của mình (ví dụ: 7xxx, 8xxx và 9xxx). Sau
này, hãng mới quyết định đổi cách đặt tên khác (sẽ


giới thiệu trong các bài viết sau).

Đối với cách đặt tên cũ, số đầu tiên sẽ là Series của
con chip được sản xuất, mỗi series sẽ có những đặc
điểm riêng (sản xuất trên công nghệ bao nhiêu
nanomet, hỗ trợ đổ bóng hay DirectX khác nhau…).
Và theo quy luật tịnh tiến, số càng to càng có nghĩa là
dòng card càng cao cấp. Ví dụ (9xxx sẽ có công nghệ
mới hơn 8xxx). Tuy nhiên, chất lượng của một chiếc
card còn phụ thuộc vào 3 chữ số sau.



Những chiếc card nào có số càng to thì càng được
trang bị nhiều tính năng cao cấp (bộ nhớ nhiều, xung
nhịp cao…). Ví dụ, dòng 9600 sẽ là tầm trung trong
Series 9, 9800 sẽ là cao cấp còn 9400 hay 9500 sẽ là
hàng phổ thông.

Cuối cùng, là ký hiệu đằng sau Series card. Nvidia
dùng các loại chữ để ký hiệu về sức mạnh của từng
sản phẩm trong nhánh nhỏ. Đó là: LE, GS, GSO, GT,
GTS, GTX và Ultra (cho máy để bàn – còn có GX2
dành cho các loại card cắm kênh đôi) hay G, GS, GT,
GTS (Cho laptop). Sức mạnh của các loại card cũng
tăng tương ứng từ trái qua phải. Theo đó, các dòng
card mang ký hiệu Ultra sẽ là “đỉnh cao” nhất, và LE
là “thứ cấp”.




Cũng bởi vì cách đặt tên khá phức tạp này, nên nhiều
khách hàng không khỏi bỡ ngỡ khi chọn Card màn
hình. Lý do là họ không biết liệu một chiếc card 9600
GT có mạnh hơn 9800GS hay không? Do đó, điều
cần quan tâm tiếp theo chính là thông số kỹ thuật cụ
thể của từng loại GPU. Hãy cùng nhìn qua bảng
thông số của GPU GeForce 9800GT.

GPU Engine Specs:

CUDA Cores 112
Graphics Clock (MHz) 600MHz
Processor Clock (MHz) 1500MHz
Texture Fill Rate
(billion/sec)
33.6
Memory Specs:

Memory Clock (MHz) 900
Standard Memory Config 512 MB
Memory Interface Width 256-bit
Memory Bandwidth
(GB/sec)
57.6

Feature Support:

NVIDIA SLI®-ready* 2-Way
NVIDIA 3D Vision Ready

NVIDIA PureVideo®
Technology**
HD
NVIDIA PhysX™-ready
NVIDIA CUDA™
Technology

HybridPower™
Technology

GeForce Boost
Microsoft DirectX 10
OpenGL 2.1
Certified for Windows 7

Display Support:

Maximum Digital
Resolution
2560x1600
Maximum VGA Resolution

2048x1536
Standard Display
Connectors
HDTV
Dual Link DVI
Multi Monitor
HDCP
HDMI Via adapter

Audio Input for HDMI SPDIF

Standard Graphics Card Dimensions:

Height Single-slot
Length 9 inches

Thermal and Power Specs:

Maximum GPU
Temperature (in C)
105 C
Maximum Graphics Card
Power (W)
105 W
Minimum Recommended
400 W
System Power (W)
Supplementary Power
Connectors
6-pin x2

Graphic Clock

Tốc độ của nhân bộ vi xử lý GPU (bộ xử lý đồ họa).
Thí dụ, tốc độ nhân GPU Nvidia GeForce 9800GT là
600 MHz. Tốc độ này càng cao càng tốt.




Processor Clock

Tốc độ đồng hồ. Còn gọi là clock rate. Tốc độ xử lý
các lệnh của một bộ vi xử lý. Mỗi máy tính chứa một
đồng hồ nội bộ (internal clock) có chức năng điều
hòa tốc độ xử lý các lệnh và đồng bộ hóa tất cả các
thành phần khác nhau có trong máy tính. Đồng hồ
này càng nhanh bao nhiêu, số lệnh mà GPU có thể xử
lý được mỗi giây nhiều hơn bấy nhiêu.

Texture Fill Rate



Texture Fill Rate còn được hiểu là tốc độ làm đầy
(TĐLĐ). TĐLĐ theo quan điểm thông thường
được qui cho tốc độ vẽ điểm ảnh của bộ xử lý đồ
họa. Đối với card đồ họa cũ thì quan niệm TĐLĐ
đơn giản là tốc độ dựng tam giác (triangle fill
rates). Tuy nhiên, có 2 dạng tốc độ làm đầy là:
pixel fill rate (tốc độ làm đầy điểm ảnh) và texture
fill rate (tốc độ làm đầy vật liệu). Theo khái niệm
mô tả ở trên, pixel fill rate là số lượng điểm ảnh
mà card đồ họa có thể xuất ra và được tính bằng
số raster operations (ROPs) nhân với tốc độ xung
lõi của card đồ hoạ. Chỉ số này càng nhiều càng
tốt.



×