Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

33 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.16 KB, 80 trang )

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế, các Doanh nghiệp Việt Nam đang
phải đối mặt với rất nhiều thách thức và đặc biệt sự quay trở lại của khủng
hoảng kinh tế làm không ít các Doanh nghiệp phải lao đao và dẫn tới phá sản.
Trong hoàn cảnh đầy khó khăn như vậy, Công ty Cổ phần Pin Hà Nội vẫn giữ
vững được tốc độ phát triển và ngày càng khẳng định chỗ đứng trên thị trường
và trong lòng người tiêu dùng. Thương hiệu Pin Con Thỏ vẫn hàng ngày được
nhắc tới và là động lực để toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty cố gắng
sản xuất và cho ra những sản phẩm ngày càng phong phú, có chất lượng tốt hơn
để cạnh tranh trên thị trường. Làm được như vậy là nhờ 1 phần công sức rất lớn
của những người làm công tác kế hoạch và tài chính đã đưa ra được kế hoạch
sản xuất hợp lý và những phương pháp quản lý chi phí nói chung cũng như chi
phí sản xuất 1 cách có hiệu quả. Đối với 1 Doanh nghiệp sản xuất thì điều quan
trọng nhất là phải xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông
qua doanh thu bán hàng và giá thành sản xuất. Mặc dù là 1 phần hành đặc biệt
quan trọng nhưng do tính chất đa dạng và phức tạp của các chi phí cấu thành nên
sản phẩm, bộ máy kế toán của công ty không thể tránh khỏi những hạn chế và
tồn tại trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Với khối lượng chứng từ đồ sộ và số lượng kế toán hạch toán từng khoản mục
chi phí sản xuất chỉ có 1 người nên không có sự đối chiếu kiểm tra thường
xuyên, công việc bị chồng chéo dồn vào cuối tháng làm giảm sự chính xác trong
quá trình phản ánh thực trạng chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Pin Hà Nội.
Chính vì vậy em đã chọn cho mình đề tài về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để tìm hiểu sâu, rõ ràng hơn về thực trạng hạch toán phần hành
này tại công ty Cổ phần Pin Hà Nội. Từ đó em xin được đưa ra những nhận xét
cụ thể hơn về thực trạng hạch toán của Công ty cũng như giải pháp hoàn thiện
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Pin Hà


Nội.
Để hoàn thành bài viết này, em đã nhận được sự dạy dỗ chu đáo, tận tình
của các thầy cô giáo Khoa Kế toán trong tất cả các môn chuyên ngành. Và đặc
biệt với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo – PGS.TS Nguyễn Minh
Phương giúp cho em thấy được sự quan trọng của giai đoạn thực tập này và tạo
động lực cho em phấn đấu cố gắng, không ngại đường xa để thường xuyên đến
Nhà máy và Công ty tiếp xúc thực tế và quá trình sản xuất cũng như điều hành
quản lý của công ty, đồng thời học hỏi kinh nghiệm của các cô chú Kế toán tại
Công ty.
Em xin được cảm ơn các anh chị, các cô chú phòng kế toán Công ty Cổ
phần Pin Hà Nội đã không ngại giúp đỡ em tìm hiểu về công tác kế toán và quy
trình sản xuất phức tạp của công ty. Đông thời cung cấp đủ tài liệu cần thiết để
em có thể hoàn thành bài viết này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em về Công ty Cổ phần Pin Hà Nội gồm có
các nội dung chính như sau:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Pin Hà Nội
Phần II: Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội
Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
Cổ phần Pin Hà Nội.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
I/ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Nhà máy pin Văn Điển là tiền thân của Nhà máy pin Hà Nội, nay là công ty cổ
phần pin Hà Nội được thành lập ngày 01/01/1960. Công ty Cổ phần Pin Hà Nội
là thành viên của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam.

English Name: HANOI BATTERIES JOINT STOCK COMPANY.
Địa chỉ: Số 72, Đường Phan Trọng Tuệ, Thị trấn Văn Điển, Huyện Thanh Trì,
Thành phố Hà Nội.
SĐT: 04.38615365
Website: www.habaco.com.vn
Email:
Vốn điều lệ của công ty Cổ phần Pin Hà Nội là: 14.000.000.000 đồng
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là công ty cổ phần được chuyển đổi từ Công ty Pin
Hà Nội theo Quyết định số 207/2003/QĐ-BCN ngày 03/12/2008 của Bộ trưởng
Bộ Công Nghiệp.
Số cổ phần 1.400.000 cổ phần.
Loại cổ phần: 1.400.000 cổ phần phổ thông.
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng Việt Nam.
Trong thời kỳ chiến tranh, nhà máy Pin Văn Điển là nhà máy pin duy nhất ở
Miền Bắc sản xuất, phục vụ cho quân đội và các mục đích khác của nền kinh tế
quốc dân.
Theo thiết kế ban đầu, công suất của nhà máy chỉ là 5 triệu chiếc pin/ca/năm,
với khoảng 200 lao động và các dây chuyền sản xuất thủ công, công nghệ lạc
hậu.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Chủng loại pin gồm các loại pin thông dụng như R20S, R40, pin vuông 4,5V
và các loại pin tổ hợp phục vụ quốc phòng. Những năm đầu đi vào hoạt động,
nhà máy có tốc độ tăng trưởng đáng kể là 50%/năm. Cho đến năm 1965 nhà
máy đạt sản lượng tới 25 triệu chiếc pin/ năm.
Sau đó nhà máy cùng với cả nước bước vào cuộc chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mỹ và phải qua 1 thời kỳ vô cùng khó khăn. Trong thời gian 1965-1973,
nhà máy đã phải 2 lần sơ tán, 3 lần bị địch đánh phá ác liệt, trong đó có 2 lần
bằng máy bay B52. Gần 20 cán bộ công nhân viên đã hy sinh, 7 đồng chí đã

được truy tặng liệt sỹ trong khi làm nhiệm vụ. Mặc dù bị đánh phá ác liệt, cả nhà
máy và khu tập thể biến thành đống tro tàn nhưng ko hề làm gián đoạn sản xuất.
Nhà máy vẫn vững vàng duy trì sản xuất, cung cấp pin đầy đủ chô bộ đội đánh
Mỹ.
Năm 1979 khi chiến tranh biên giới Việt Trung nổ ra, Nhà máy mở thêm 1
mỏ khai thác quặng Mn tại Hà Tuyên. Năm 1983 Tổng cục Hóa chất Việt Nam
quyết định sát nhập Nhà máy điện cực Xuân Hòa. Mỏ khai thác quặng Hà Tuyên
và mỏ khai thắc quặng Cao Bằng với Nhà máy Pin Văn Điển thành 1 đơn vị
kinh doanh sản xuất, đó là Nhà máy Pin Văn Điển. Để nâng cao thương hiệu Pin
con thỏ trên thị trường, tháng 7/1996 Nhà máy chính thức đổi tên thành Công ty
Pin Hà Nội theo quyết định số 1980/QĐ-TCCB ngày 20/07/1996.
II/ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Công ty Cổ phần pin Hà Nội là 1 doanh nghiệp chuyên về sản xuất pin cung cấp
cho thị trường tiêu dùng, sản xuất, quân đội và theo các đơn đặt hàng đặc biệt
của nước ngoài. Thương hiệu của công ty gắn liền với thương hiệu pin con thỏ
là thương hiệu pin mạnh nhất ở Việt Nam. Cùng với sự phát triển của công ty thì
các sản phẩm pin con thỏ cũng ngày một phong phú hơn để đáp ứng nhu cầu của
cuộc sống hiện đại. Tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua cũng
đạt nhiều khởi sắc mặc dù nền kinh tế nói chung đang vấp phải sự khó khăn từ
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Cụ thể tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh
thu = 3,7% và tỷ lệ chia cổ tức từ 12-20%.
Theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103003444, ngày 02/01/2004 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp (thay đổi lần thứ nhất ngày 29/08/2007),
các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty là:
1. Hoạt động sản xuất và kinh doanh:
- Một là: Sản xuất kinh doanh các loại pin phục vụ cho thị trường. Công ty
Pin Hà Nội có rất nhiều chủng loại pin như LR6, R6P, R14C, R20C, R40… sản

xuất theo các công nghệ chủ yếu:
1. Công nghệ pin hồ điện.
2. Công nghệ pin giấy tẩm hồ.
3. Công nghệ pin kiềm.
Công nghệ sản xuất pin hồ điện:
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Đây là công nghệ cổ điển nhất vẫn còn được sử dụng đến ngày nay và ở Việt
Nam vẫn tiếp tục duy trì. Công ty Pin Hà Nội đã sử dụng công nghệ này từ khi
thành lập đến tháng 9/2002. Hiện nay công nghệ này chỉ còn được sử dụng để
sản xuất pin R40. Sau đây là tóm tắt quy trình sản xuất pin hồ điện.
Sản xuất các bộ phận chính của pin:
Chế tạo cực dương:
Từ các nguyên liệu NH
4
Cl, Graphite, MnO
2
, Muội, Dung dịch điện ly trộn
đều, sau đó được dập thành hình trụ bao quanh 1 cái cọc than đen ở giữa.
Chế tạo cực âm:
Kẽm thỏi được nấu chảy, bổ sung 1 số kim loại với lượng nhỏ, khuấy đều,
vớt xỉ, đổ khuôn, cán, dập thành đồng xu và dập thành ống kẽm làm cực âm.
Chế tạo hồ điện:
Hồ điện là chất ngăn cách và là chất dẫn điện loại 2 giữa cực dương và cực
âm được chế tạo theo cách sau:
- Pha chế dung dịch điện ly từ các nguyên liệu chủ yếu là: NH
4
Cl, ZnCl
2

,
HgCl
2
và H
2
O. Các nguyên liệu này được khuấy theo 1 công thức nhất định và
đã được xử lý tạp chất kim loại nặng.
- Sau đó người ta cho thêm vào tinh bột ngô và bột mì, khuấy đều. Như vậy
đã chế tạo được hồ điện.
Lắp ghép pin đơn và thành phẩm:
Từ các bộ phận chính của pin là cực dương, cực âm và hồ điện người ta tiến
hành lắp ghép pin qua các công đoạn chính như sau:
Quấn chỉ:
Bao than đen được gói trong giấy bản, sau đó quấn 1 lớp chỉ trở thành bao
than trắng.
Chưng hồ theo các bước sau:
- Rót hồ điện vào ống kẽm.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
- Cho bao than trắng vào ống kẽm.
- Điều chỉnh hồ.
- Đậy giá chính tâm.
- Gia nhiệt trong bể nước nóng cho chín hồ.
- Cuối cùng là làm mát trong bể nước nguội.
Công đoạn phong lắp:
- Tháo giá chính tâm.
- Làm sạch đầu cọc than.
- Đậy nắp giấy trong.
- Tiếp đến là đổ xi phong khẩu lên trên nắp giấy.

- Lắp mũ đồng lên trên đầu cọc than, sau đó để pin lưu trong các khay cho
đến khi pin nguội.
Công đoạn thành phẩm gồm các bước công việc sau:
- Đánh sạch đáy.
- Đậy nắp nhựa.
- Viền mép pin.
- Lồng và nướng tóp đơn.
- Lồng và nướng tóp đôi.
- Vào hộp tá.
- Vào hòm thành phẩm.
- Nhập kho thành phẩm.
* Dù sản xuất Pin theo phương pháp nào thì cũng đều trải qua 3 bước chính:
• Sản xuất các bộ phận chính
• Lắp ghép pin đơn
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
• Hoàn thiện sản phẩm
Đối với mỗi giai đoạn sản xuất này lại do 1 tổ riêng biệt phụ trách. Chi phí công
nhân sản xuất tại mỗi tổ sẽ có mức lương khoán định mức theo số sản phẩm đã
qua giai đoạn đó và hoàn thành chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Mức lương
khoán cho mỗi tổ và mỗi loại sản phẩm cũng khác nhau. Vì vậy khi hạch toán
chi phí nhân công, kế toán phải chi tiết theo sản phẩm và theo tổ sản xuất.
Công ty bán hàng chủ yếu qua hệ thống đại lý có khắp trên cả nước và có
các nhân viên tiếp thị phụ trách phát triển thị trường và được giao sản lượng
định mức hàng quý.
- Hai là: Mua bán trao đổi vật tư của ngành công nghiệp hóa chất với các
công ty cùng ngành sản xuất khác.
2. Hoạt động khác:
- Diện tích mà hiện nhà máy đang nắm giữ là khoảng 9 hecta và diện tích hiện

sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là 7 hecta. Vì vậy Công ty đã
cho thuê làm xưởng gia công kim loại mầu. Thu nhập từ hoạt động cho thuê này
được đưa vào thu nhập khác.
- Công ty hiện cũng đầu tư kinh doanh chứng khoán thông qua 1 số sàn như
BSC của ngân hàng BIDV, VSC của Vietcombank… Và thu nhập từ hoạt
động chứng khoán được đưa vào thu nhập khác. Tuy nhiên khối lượng đầu
tư vào chứng khoán nhỏ nên tình hình tài chính của công ty không bị ảnh
hưởng nhiều từ khủng hoảng chứng khoán Việt Nam năm vừa qua.
3. Hoạt động tài chính:
- Như hầu hết các công ty khác để bảo toàn vốn trong thời kỳ hoạt động
kinh doanh trở nên khó khăn, hạn chế đầu tư thì giải pháp tạm thời gửi tiền ở
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
ngân hàng và có lãi hàng kỳ là hợp lý nhất. Doanh thu từ lãi tiền gửi được đưa
vào thu nhập tài chính.
- Mỗi khi cần thanh toán 1 khối lượng tiền hàng lớn, Công ty thanh toán
qua ngân hàng bằng tiền vay ngắn hạn và trả tiền lãi vay cho ngân hàng. Cũng
như khi vay dài hạn để đầu tư cho mở rộng kinh doanh thì công ty cũng hàng kỳ
trả lãi vay. Chi phí lãi vay là chi phí tài chính của công ty.
III/ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN
HÀ NỘI
Hoạt động chính của công ty Cổ phần Pin Hà Nội là sản xuất Pin vì vậy mô
hình quản lý được chia dọc theo từng phân xưởng và chia ngang quản lý cho
từng phòng ban xuống các phân xưởng và hoạt động sản xuất kinh doanh chung
của Doanh nghiệp. Tất cả được giám sát bới ban kiểm soát, ban điều hành và
theo chiến lược kinh doanh của Hội đồng quản trị và Hội đồng cổ đông đưa ra.
Đây là 1 mô hình quản lý chung của hầu hết các Doanh nghiệp sản xuất với
các ban quản lý chuyên môn, các tổ đội, phân xưởng sản xuất tạo thành 1 dây
chuyền đầu vào, sản xuất, tiêu thụ và tiếp tục tái sản xuất để tạo ra giá trị gia

tăng cho Doanh nghiệp.
Sau đây là sơ đồ tổ chức quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Pin Hà Nội:
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý và điều hành
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ:
-Chủ tịch
-Các ủy viên
BAN ĐIỀU HÀNH:
-Giám đốc.
-Các Phó Giám Đốc
và Kế toán trưởng.
BAN KIỂM SOÁT
CÁC PHÒNG BAN
CÁC PHÂN XƯỞNG
Tổ chức Hành chính và Phục vụ
Kế hoạch vật tư
Tài chính Kế toán
Kỹ thuật cơ điện
Phòng Công nghệ- Môi trường và
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Phòng Thị trường và Tiêu thụ
Phân xưởng phụ kiện
Phân xưởng Pin số 1
Phân xưởng Pin số 2

Tổ cơ khí
Ngành Điện Hơi Nước
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
IV/ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
QUA 1 SỐ NĂM VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG NHỮNG NĂM
TỚI.
Vốn điều lệ của công ty Cổ phần Pin Hà Nội là: 14.000.000.000 đồng
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là công ty cổ phần được chuyển đổi từ Công ty Pin
Hà Nội theo Quyết định số 207/2003/QĐ-BCN ngày 03/12/2008 của Bộ trưởng
Bộ Công Nghiệp.
Số cổ phần 1.400.000 cổ phần.
Loại cổ phần: 1.400.000 cổ phần phổ thông.
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng Việt Nam.
Và sau đây là 1 số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong những năm vừa qua.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm vừa qua:
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm vừa qua
Chỉ tiêu
Đ/v
tính
Năm Chênh lệch
2007 2008 +/- %
Tổng doanh thu 1000đ
98,533,217 102,001,349 3,468,132 3.52
Tổng chi phí 1000đ
91,141,315 94,218,712 3,077,397 3.38
Lợi nhuận trước thuế 1000đ
7,391,902 7,782,637 390,735 5.29
LNTT/DT %
7.50 7.63 0.13 1.71

Tài sản bình quân 1000đ
41,798,540 43,725,192 1,926,652 4.61
LNTT/TSBQ %
17.68 17.80 0.11 0.65
VCSH bình quân 1000đ
20,861,352 22,694,533 1,833,181 8.79
LNTT/VCSHBQ %
35.43 34.29 -1.14 -3.22
Tổng lao động người
496 522 26 5.24
Tổng quỹ tiền lương/năm 1000đ
13,443,600 16,177,240 2,733,640 20.33
Thu nhập bình quân/ năm 1000đ
27,104 30,991 3,887 14.34
Nhìn vào bảng trên ta thấy Doanh thu của công ty tăng 3,468,132,000đ tương
ứng 3.52%, Tài sản cố định bình quân tăng 1,926,652,000đ tương ứng 4.61% và
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
đồng thời Vốn chủ sở hữu bình quân cũng tăng 1,833,181,000 đ tương ứng
8.79% phản ánh quy mô hoạt động của công ty đã tăng lên đáng kể trong năm
2008. Tương ứng với sự tăng lên của Doanh thu là sự tăng lên của chi phí
3,077,397,000đ tương ứng 3.38% do quý I năm 2008 Công ty gặp phải khó khăn
trong việc cung cấp nguyên vật liệu ở mỏ Mn – Cao Bằng, vì giảm sản lượng
khai thác. Xong do sự quản lý chi phí có hiệu quả mà sự tăng lên của doanh thu
nhiều hơn sự tăng lên của chi phí nên Lợi nhuận trước thuế cũng tăng lên là
390,735,000đ tương ứng 5.29%. Đây là 1 tín hiệu tốt phản ánh sự hoạt động có
hiệu quả của toàn Công ty.
2. Xu hướng phát triển trong năm 2009:
Phòng kế toán và các lãnh đạo của công ty đã họp bàn và đưa ra 1 bản dự

toán về doanh thu, chi phí và kế hoạch mở rộng sản xuất trong năm 2009 như
sau: Bảng 1.2: Xu hướng phát triển trong năm 2009
Chỉ tiêu
Đ/v
tính
Năm Chênh lệch
2008 2009
+/- %
Tổng doanh thu 1000đ 102,001,349 105,000,000 2,998,651 2.94
Tổng chi phí 1000đ 94,218,712 96,500,000 2,281,288 2.42
Lợi nhuận trước thuế 1000đ 7,782,637 8,500,000 717,363 9.22
LNTT/DT % 7.63 8.10 0.47 6.10
Tài sản bình quân 1000đ 43,725,192 45,000,000 1,274,808 2.92
LNTT/TSBQ % 17.80 18.89 1.09 6.12
VCSH bình quân 1000đ 22,694,533 24,500,000 1,805,467 7.96
LNTT/VCSHBQ % 34.29 34.69 0.40 1.17
Tổng lao động người 522 522 0 0.00
Tổng quỹ tiền
lương/năm
1000đ 16,177,240 17,000,000 822,760 5.09
Thu nhập bình quân/
năm
1000đ 30,991 32,567 1,576 5.09
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty được dự kiến trong năm
2009 sẽ tăng so với năm 2008 là 2,998,651,000đ tương ứng 2.94%, nhưng chi
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
phí cũng được dự toán sẽ tăng lên đáng kể là 2,281,288,000đ tương ứng 2.42%,
tuy nhiên tốc độ tăng chậm hơn doanh thu nên Lợi nhuận trước thuế cũng tăng

lên 717,363,000đ tương ứng 9.22%. Tỉ suất LNTT/DT, LNTT/TSBQ và
LNTT/VCSHBQ cũng vì thế mà tăng lên.
Để đạt được chỉ tiêu cao như trên, công ty đang có kế hoạch mở rộng và
hiện đại hóa máy móc thiết bị nhà máy theo công nghệ Trung Quốc mới nhất để
giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu – chi phí có tỷ trọng lớn nhất trong giá
thành sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội. Như vậy mặc dù trong
tình hình kinh tế khá khó khăn như hiện nay, nhưng nhà máy đã có những giải
pháp hợp lý để tăng cường cắt giảm chi phí mà không phải cắt giảm nhân công,
vẫn tạo điều kiện việc làm cho nhân công và một không khí làm việc thoải mái,
đoàn kết góp phần tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đây là 1 tín
hiệu đáng mừng với Công ty Cổ phần Pin Hà Nội và cán bộ công nhân viên của
công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để duy trì được mức độ tăng trưởng trong
những năm tiếp theo. Ta có thể nhìn tương quan tỷ lệ tăng doanh thu, chi phí và
lợi nhuận trước thuế các năm qua biểu đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Biểu đồ 1.1: Kết quả kinh doanh 2007, 2008 và xu hướng năm 2009
V/ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Toàn bộ công tác kế toán của công ty chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc và
kế toán trưởng, có nhiệm vụ lập và thực hiện kế hoạch tài chính, ghi chép chính
xác nguồn vốn, vật tư, tài sản cố định.
Bộ máy kế toán được tổ chức dưới hình thức tập trung tại phòng kế toán, không
phân chia xuống các phân xưởng. Tại các phân xưởng có các nhân viên thống kê
làm nhiệm vụ tập hợp số liệu về tiền lương và nguyên vật liệu để gửi lên xử lý
tại phòng kế toán.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương

Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần Pin Hà Nội.
Sơ đ ồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán gồm có 6 nhân viên kế toán và 1 kế toán trưởng, mỗi người nắm
giữ 1 phần hành riêng biệt. Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Pin Hà Nội là
khá đồng đều và có chuyên môn cao. Các bác và các anh chị đều tốt nghiệp đại
học chính quy từ Học viện tài chính, Đại học kinh tế quốc dân và Đại học
Thương mại.
Sau đây là phân chia công việc và trách nhiệm của mỗi người đối với từng phần
hành kế toán cụ thể:
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KT VẬT
LIỆU VÀ
TIỀN
LƯƠNG
KT GIÁ
THÀNH VÀ
KẾ TOÁN
TIÊU THỤ
KT TIỀN
MẶT VÀ
NGÂN
HÀNG
KT QUỸ
VÀ TÀI
SẢN CỐ
ĐỊNH
Nhân viên thống

kê vật tư và
lương tại các
phânxưởng.
Gửi số liệu lên phòng kế toán để tổng hợp
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
1. KẾ TOÁN TRƯỞNG
-Tham mưu, giúp việc cho giám đốc về các hoạt động liên quan đến tình hình tài
chính, tiền tệ, thuế của công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm cá nhân trước
giám đốc và hội đồng quản trị cũng như pháp luật về kết quả công việc trong
thẩm quyền của mình. Là người phụ trách chung phòng Tài chính-Kế toán, chịu
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tổng hợp các
thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty.
2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP – 1 người
-Là người có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán, lên bảng quyết toán
năm, kết xuất ra bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết
quả kinh doanh.Ngoài ra công việc quan trọng hơn của 1 kế toán tổng hợp là lập
ra các báo cáo kế toán quản trị, phân tích tài chính, thuế, bảo quản lưu trữ hồ sơ.
3. BỘ PHẬN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – 1 người
Phần hành khá phức tạp đối với 1 công ty sản xuất và chiếm tỷ trọng khá lớn
trong chi phí giá thành sản xuất. Đây là 1 phần hành trọng yếu trong hạch
toán giá thành sản xuất. Nhiệm vụ của kế toán phần hành này bao gồm:
•Tập hợp số lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, phản
ánh đầy đủ chính xác kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất kho, kiểm
tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu…
•Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất kinh doanh.
•Tính toán và phản ánh chính xác số lượng, giá trị nguyên vật liệu tồn kho
cuối kỳ. Phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất
để công ty có biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế đến mức tối đa các thiệt hại
có thể xảy ra.

•Ngoài ra kế toán nguyên vật liệu còn theo dõi tình hình công nợ với nhà
cung cấp và tìm ra những nguồn cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng và giá
cả hợp lý.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
4. BỘ PHẬN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG – 1 người
Mỗi phân xưởng có 1 nhân viên thống kê, chuyên theo dõi, quản lý và
lập bảng tính lương. Sau đó sẽ gửi lên phòng kế toán duyệt và qua phòng Phó
Giám Đốc duyệt lần cuối. Sau đó gửi lại về phân xưởng để trả lương cho nhân
viên bằng quỹ lương riêng cấp cho từng phân xưởng. Cụ thể công việc của kế
toán tiền lương là như sau:
•Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về lao động, thời gian, kết
quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân
công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
•Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên ở các phân xưởng, các bộ phận sản
xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu
về lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. Theo dõi tình hình
thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao
động.
•Lập báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp.
5. BỘ PHẬN KẾ TOÁN TIỀN MẶT VÀ NGÂN HÀNG – 1 người
•Phản ánh tình hình tăng giảm của tiền mặt và tiền gửi trong quá trình
thanh toán với các bên hữu quan. Giám sát việc chấp hành chế độ tài chính của
công ty trong quá trình thu chi. Tập hợp đủ chứng từ chứng minh chi phí là hợp
lý, hợp lệ tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán và cơ quan thuế làm việc.
•Dùng các phiếu thu, chi viết tay hoặc in từ phần mềm để theo dõi các
khoản tiền ra vào hàng ngày. Sau đó thường xuyên đối chiếu số dư tiền mặt thật
với số dư sổ sách để kịp thời điều chỉnh các sai sót có thể xảy ra.

•Thực hiện giao dịch với ngân hàng: vay tiền, thanh toán bằng séc, ủy
nhiệm thu chi, mở L/C…Theo dõi số dư tiền gửi ngân hàng, lấy sổ phụ ngân
hàng đối chiếu, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài và giữ uy tín trong việc
hoàn lại đúng hạn vốn vay cho ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
6. BỘ PHẬN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH KIÊM THỦ QUỸ - 1 người
•Kế toán TSCĐ: Có trách nhiệm ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác kịp
thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của
TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc
giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ của
Doanh nghiệp. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ trong
doanh nghiệp. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy
định.
•Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu. Hàng
ngày phản ánh số tiền thực thu, thực chi vào sổ quỹ theo đúng chế độ hiện hành.
7. BỘ PHẬN KẾ TOÁN GIÁ THÀNH VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM – 1
người
• Kế toán giá thành: Có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, phân
loại chi phí trong kỳ từ các phần hành kế toán vật tư, tiền lương, tài sản cố
định, chi phí mua ngoài, chi phí sản xuất chung. Từ đó tính ra chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Đồng thời theo dõi, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với
định mức phát sinh trong quá trình sản xuất và toàn bộ chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ để tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm.
• Kế toán tiêu thụ: Có trách nhiệm xác định doanh thu bán hàng, giá vốn,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra kế toán tiêu thụ còn theo dõi tình hình nhập,

xuất kho thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và tình hình thanh toán công
nợ của khách hàng.
Bộ phận Kế toán là 1 bộ phận quan trọng không thể thiếu trong mỗi
Doanh nghiệp. Từ những thông tin mà kế toán tập hợp , các nhà quản
trị, các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng….mới có thông tin thích
hợp để ra quyết định kinh doanh, đầu tư…
Và cũng nhờ sự hợp tác của các bộ phận, các phòng ban mà kế toán mới có
đủ thông tin để ghi sổ, hạch toán, phản ánh đúng thực trạng hoạt động của
Doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
VI/ HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ ĐẶC ĐIỂM PHẦN HÀNH CÔNG VIỆC
KẾ TOÁN CỦA TỪNG BỘ PHẬN
1. Hình thức kế toán:
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội hiện đang áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp
của Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn chuẩn mực do Nhà Nước ban hành. Các Báo cáo tài chính được lập và trình
bày theo đúng quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện
chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
Báo cáo tài chính của công ty gồm các báo cáo sau:
1. Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả kinh doanh
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Hình thức ghi sổ
- Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là 1 đơn vị sản xuất có quy mô lớn, khối
lượng nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và nhiều. Bộ máy kế toán tổ

chức theo kiểu tập trung nên cho đến năm 2006 công ty đã áp dụng hình
thức ghi sổ kế toán: NHẬT KÝ CHUNG. Chu trình ghi sổ cụ thể như sau:
Sơ đồ 1.3: Chu trình ghi sổ hình thức Nhật ký chung
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
Chứng từ gốc
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương


Sau đó với sự phát triển của các phần mềm kế toán Doanh nghiệp và kê khai
thuế. Từ năm 2007, Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán FoxPro trong công
tác kế toán, hình thức kế toán hiện nay công ty đang áp dụng là nhật ký chung
với hệ thống kế toán chi tiết, tổng hợp, báo cáo kế toán đầy đủ trong máy. Đây
là hình thức kế toán phù hợp với doanh nghiệp sử dụng máy vi tính trong công
tác kế toán, với sự thay đổi hình thức doanh nghiệp, bộ máy quản lý của Công
ty.
2. Đặc điểm kế toán của một số phần hành:
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối
số phát sinh
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
a. Kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Công ty được chia làm 2 loại:
Vật tư trong mức
Vật tư ngoài mức
• Vật tư trong mức:
Gồm có các loại vật liệu sau:
Vật liệu chính giúp tạo ra sản phẩm hoàn thiện gồm có hoá chất: Mn,
Zn, chất điện ly ( sự chênh lệch dòng điện giữa Mn và Zn trong chất dung dịch
điện ly tạo nên dòng điện có hiệu điện thế 1,5V và cường độ dòng điện thay đỏi
tùy thuộc vào kích cỡ của Pin).
Vật liệu phụ như: giấy, mác, bao bì tạo nên nhãn hiệu cho sản phẩm.
Bao bì sản phẩm, bao bên ngoài cục than của Pin như: Vỏ kẽm mỏng, nhãn hiệu
Pin Con thỏ.
Vật tư trong mức được xác định giá thành kế hoạch xây dựng từ đầu năm tài
chính, lấy giá bình quân của kỳ gốc ( tức kỳ kế hoạch) từ đó tạo nên các phiếu
định mức quy định 1 sản phẩm sẽ sử dụng bao nhiêu vật liệu chính, bao nhiêu
vật liệu phụ … được sử dụng để sản xuất sản phẩm theo công thức phối trộn.
Khi cấp phát vật tư trong mức, phải phụ thuộc vào tác nghiệp sản xuất và
kế hoạch sản xuất sau đó lĩnh vật tư tại kho, thực hiện thủ tục đối chiếu giữa kho
và phân xưởng được lĩnh nguyên vật liệu.
Hết mỗi quý, phòng kế toán sẽ tính lại giá trị nguyên vật liệu đã xuất theo
giá bình quân thực tế và điều chỉnh lại chi phí tạm tính trong bảng kê số 3.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Vật tư trong mức có 2 tài khoản:
TK 15201: nguyên vật liệu chính

TK 15202: nguyên vật liệu phụ
• Vật tư ngoài mức:
Gồm có công cụ dụng cụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động tuy không cấu thành
nên sản phẩm nhưng là giúp sản xuất, tác động nên nguyên vật liệu chính để tạo
thành Pin và sửa chữa các tài sản cố định như: Bút thử điện, lưỡi cưa, vòng bi,
thanh gia nhiệt.
Vật liệu ngoài mức như công cụ dụng cụ, nhiên liệu được đặt mua theo yêu
cầu của từng phân xưởng. Đơn vị có nhu sử dụng phải được phê duyệt từ các
phòng chức năng và phòng kế toán. Vật liệu được mua và xuất thẳng theo giá
thực tế đích danh, nhập qua kho chỉ là thủ tục.
Vật tư ngoài mức bao gồm có các tài khoản:
TK 15203: nhiên liệu
TK 15204: phụ tùng
TK 15205: bảo hộ lao động
Khi hạch toán, toàn bộ vật liệu trong mức xuất cho các phân xưởng sản xuất
theo số lượng định mức cho từng lô hàng hay đơn đặt hàng sẽ được đưa vào chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn vật liệu ngoài mức sẽ được đưa vào chi phí sản
xuất chung và được phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức chi phí nhân công
trực tiếp.
b. Kế toán tiền lương
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Hệ thống tiền lương tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội hiện dang duy trì 2 hệ
thống lương song song: Lương theo Doanh nghiệp Nhà nước với mức lương tối
thiểu 540.000Đ và 22 ngày đi làm đối với cán bộ quản lý  Nợ TK 642 và
Lương theo Doanh nghiệp cổ phần tính lương cho công nhân theo số lượng sản
phẩm sản xuất ra nhằm tối ưu hóa năng lực sản xuất và khuyến khích công nhân
sản xuất trực tiếp làm thêm giờ để tăng sản lượng. Các số liệu về sản phẩm và
tiền lương do nhân viên thống kê phân xưởng, đối chiếu với thủ kho số lượng

thành phẩm nhập kho và tính cho từng tổ đội, sau đó chia ra cho từng cá nhân.
c. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại chi phí chiếm 1 tỷ trọng nhỏ
trong giá thành sản phẩm nhưng đa dạng và khó quản lý. Chi phí sản xuất chung
bao gồm: chi phí vật liệu khác, chi phí nhân công quản lý phân xưởng, chi phí
khấu hao Tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Kế toán của công ty đã xây dựng 1 định mức chi phí sản xuất chung cho từng
sản phẩm theo 1 mức công suất hoạt động trung bình của nhà máy để phục vụ
kịp thời cho việc tính giá thành sản phẩm kế hoạch và ra các quyết định quản lý.
Sau đó chi phí sản xuất chung thực tế sẽ được tập hợp lại và phân bổ vào cuối
tháng để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm.
Tuy các kế toán có nhiệm vụ riêng biệt song luôn có sự phối hợp chặt chẽ
trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình nhằm hoàn thành tốt
nhiệm vụ của cả hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của công ty.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
I/ ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty Cổ
phần Pin Hà Nội:
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất:
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là 1 công ty sản xuất có quy mô lớn, với quy trình
công nghệ sản xuất khá phức tạp và khó quản lý. Để có thể đi sâu vào tìm hiểu
kế toán chi tiết chi phí sản xuất không thể không hiểu đặc điểm chi phí sản xuất
của công ty:
Sản xuất Pin gồm có các nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm (nguyên

vật liệu chính + nguyên vật liệu phụ) và nguyên vật liệu khác.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Nguyên vật liệu chính và phụ được tính giá xuất theo phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ và được đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối với nguyên vật liệu khác thì xuất kho theo phương pháp Nhập trước-
Xuất trước và được đưa vào chi phí sản xuất chung để phân bổ cho sản phẩm.
Cuối kỳ đơn vị kiểm kê hàng tồn kho tại cả kho chung của công ty và kho
tại mỗi phân xưởng để tổng hợp lại ra số lượng tồn kho của mỗi loại nguyên vật
liệu.
• Công cụ dụng cụ của Công ty đều là vật rẻ tiền và được phân bổ 1 lần
vào chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công cụ, dụng cụ được mua khi có nhu cầu của các phân xưởng và phòng
vật tư chỉ mua đúng số lượng yêu cầu, sau đó lập phiếu nhập xuất thẳng theo giá
thực tế đích danh.
• Chi phí nhân công của Doanh nghiệp chủ yếu là chi phí của công nhân
sản xuất tại các phân xưởng, trong đó phân xưởng 1 là chi phí nhân công trực
tiếp, còn các phân xưởng còn lại là chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí nhân công sản xuất được tính theo hệ số lương sản phẩm theo thời
gian tại các tổ và các phân xưởng với các mức khác nhau cho từng loại sản
phẩm.
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng như quản đốc, giám sát chất lượng,
nhân viên thống kê…được tính dựa trên số ngày làm việc thực tế và hệ số cấp
bậc.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Với quy mô hoạt động lớn và phức tạp, việc phân loại chi phí sản xuất rõ
ràng có ý nghĩa rất quan trọng giúp cho việc hạch toán được tách biệt và tránh
nhầm lẫn, nhằm cung cấp thông tin rõ ràng cho nhà quản lý. Vì vậy phân loại
chi phí sản xuất cần theo các tiêu chí sau: yếu tố chi phí sản xuất, nơi phát sinh

chi phí sản xuất.
1.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí sản xuất:
Tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội, gồm có các yếu tố sản xuất sau:
• Chi phí nguyên vật liệu (bao gồm có nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, nguyên vật liệu khác)
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25

×