Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

34 Công tác kế toán tại Công ty TNHH SX & TM Tân Á Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.69 KB, 78 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc ta đang tiến bớc vào thế kỷ 21, kỷ nguyên mới của sự tiến triển
không ngừng về khoa học kỹ thuật, kỷ nguyên của sự hội nhập quốc tế về mọi mặt.
Trong đó đặc biệt nhấn mạnh về lĩnh vực kinh tế tài chính. Bởi vậy công tác kế toán
ngày càng trở lên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý
của mỗi doanh nghiệp nói riêng và trong quản lý của nhà nớc nói chung. Có thể nói
rằng: Kế toán là khoa học kỹ thuật ghi chép, phân tích tổng hợp và lý giải các
nghiệp vụ tài chính diễn ra ở 1 tổ chức làm căn cứ cho các nhà quản trị đa ra những
quyết định tối u. Chính vì quan trọng nh vậy nên công tác kế toán cũng không
ngừng đợc sửa đổi bổ sung hoàn thiện và phù hợp với tình hình của nền kinh tế hiện
nay.
Là học sinh đợc đào tạo chuyên ngành kế toán kế toán tại Trờng Viện Đại
học Mở Hà Nội. Sau thời gian đợc đào tạo ở trờng em đã đợc các thầy cô giáo
trang bị đầy đủ kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ. Nhng chỉ với sự hiểu biết về lý
thuyết thôi thì cha đủ, mà phải biết vận dụng lý thuyết vào thực tế. Vì vậy em đã
chọn nơi để học tập thực tế là công ty TNHH SX & TM Tân á Hng Yên. Qua một
thời gian tìm hiểu quá trình sản xuất nh tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH
SX &TM Tân á Hng Yên. Bằng kiến thức đã đợc học tập em nhận thấy đề tài
nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ là một đề tài cần đợc quan tâm và trú trọng.
Bởi nguyên liệu- vật liệu là một trong các yếu tố quan trọng cấu thành cơ bản của
chi phí sản xuất, chiếm 70%- 85% chi phí của công ty. Muốn hạ giá thành sản phẩm
trong 1 kỳ sản xuất trớc hết phải tiết kiệm vật liệu, việc phấn đấu để giảm lợng vật t
một đơn vị sản phẩm là sẽ tiết kiệm đợc một khối lợng rất lớn về vật t điều này giúp
cho giá thành sản phẩm đợc hạ xuống, đồng thời sẽ làm tăng tích luỹ công ty. Đó
cũng là lý do để em chọn chuyên đề nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập không nhiều, nhận thức của bản thân em còn hạn chế
nên không thể tránh khỏi thiếu sót trong chuyên đề. Em kính mong các thầy cô giáo
của trờng Cao Đẳng Tài Chính- Quản Trị Kinh Doanh cùng ban lãnh đạo Công ty
1
TNHH SX & TM Tân A Hng Yên nhiệt tình đóng góp sửa chữa giúp em để bài viết


của em đợc hoàn thiện hơn.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
- Chơng I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên liệu vật liệu.
- Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH SX & TM Tân
á Hng Yên.
- Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty TNHH SX &TM Tân á Hng Yên
2
Chơng I
Cơ sở lý luận về kế toán vật liệu
I - khái niệm đặc điểm, vị trí vai trò của nguyên liệu vật liệu và nhiệm
vụ của kế toán nguyên liệu vật liệu.
1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu:
Trong mỗi công ty, xí nghiệp, nguyên vật liệu là đối tợng lao động chủ yếu,
là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể sản phẩm mới. Vật liệu chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản
xuất, vật liệu đợc tiêu dùng toàn bộ hoặc thay đổi giá trị của vật liệu ban đầu để cấu
thành nên thực thể của sản phẩm mới.
2. Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
tham gia thờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hởng trực
tiếp đến chất lợng của sản phẩm đợc sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất chi phí về vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất. Nếu sử dụng có hiệu quả vật liệu sẽ là cơ sở để giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm tăng thêm lợi nhuận cho mỗi doanh nghiệp, cho xã hội.
3. Yêu cầu quản lý vật liệu:
- Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản, sử dụng và
dự trữ nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu và hạ thấp chi phí nguyên liệu vật liệu.
- Trong khâu thu mua phải quản ý chặt chẽ về mặt số lợng chất lợng quy

cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua.
- Việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo,
thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu tránh mất mát, hao hụt
đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý với vật liệu.
- Trong khâu sử dụng, đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên
các cơ sở định mức, dự toán chi phí.
- ở khâu dự trữ, doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối thiểu
cho từng vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng
3
không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do
trứ quá nhiều.
4. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời số lợng, chất lợng và giá trị
thực tế của từng loại, từng thứ vật liệu nhập, xuất tồn kho, vật liệu tiêu hao, sử dụng
cho sản xuất.
- Vận dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, hớng dẫn kiểm tra
việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất, thực hiện đầy đủ, đúng chế độ
hạch toán ban đầu về vật liệu.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật
liệu.
- Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu theo chế độ quy định của nhà nớc.
II phân loại và đánh giá vật liệu:
1. Phân loại vật liệu:
- Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu gồm nhiều loại, nhiều thứ có tính
năng lý, hoá khác nhau, có công dụng và mục đích sử dụng khác nhau yêu cầu ngời
quản lý phải biết từng loại, từng thứ vật liệu. Vì vậy để quản lý và hạch toán vật liệu
đợc thuận tiện cần phải phân loại vật liệu.
* Nếu căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất vật liệu đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là thành phần chủ yếu để cấu thành nên thực thể sản

phẩm. Đây là vật liệu chính trong quá trình sản xuất sản phẩm. nguyên liệu vật liệu
chính thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí khoảng 60% đến 70%
- Vật liệu phụ: là loại vật liệu khi tham gia vào sản xuất không trực tiếp cấu
thành nên thực thể chính của sản phẩm mà chỉ có tác dụng phụ để tăng khối lợng
sản phẩm , tăng giá trị sử dụng của sản phẩm. Nh: Keo dán, tẩy đánh bóng.....
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá
trình sản xuất kinh doanh về thực chất nhiên liệu tham gia vào sản xuất cũng chỉ đ-
ợc coi là loại vật liệu phụ những do tính chất hoá học và tác dụng của nó nên cần
quản lý và hạch toán riêng.
4
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị mà doanh
nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận hỏng hóc của máy móc trong
quá trình sản xuất.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu, thiết bị, khí cụ, vật liệu
dùng trong xây dựng cơ bản.
* Nếu căn cứ vào nguồn hình thành thì vật liệu đợc chia thành các loại
sau:
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu từ sản xuất
- Vật liệu có từ nguồn khác nhau đợc biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh
* Nếu căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu thì vật liệu chia thành
các loại sau:
- Nguyên liệu vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Nguyện liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, bộ phận bán hàng, quản lý.
- Nguyên liệu dùng cho công việc nhợng bán, dùng để góp liên doanh, để
biếu tặng
2. Đánh giá vật liệu:
- Để phục vụ công tác quản lý, hạch toán vật liệu thực hiện đánh giá vật liệu.
a. Nguyên tắc đánh giá vật liệu.
Vật liệu hiện có ở doanh nghiệp đợc phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo kế

toán theo giá trị thực tế tức là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã bỏ ra để có đợc số
vật liệu đó. Trong quá trình vận động của vốn kinh doanh. Vì vậy kế toán phải sử
dụng tài khoản kế toán để phản ánh quá trình hình thành giá trị vốn của vật t.
Sự hình thành trị giá vốn của vật t đợc phân biệt ở các giai đoạn khác nhau
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh:
- Trị giá vốn của vật t tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả cho
ngời bán (gọi giá trị mua thực tế). Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế
khấu trừ thuế GTGT thì trị giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không kể
GTGT và trừ đi các khoản giảm trừ.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì mua
là giá trị thanh toán gồm cả thuế trừ đi các khoản giảm trừ.
5
- Trị giá vốn của vật liệu mua nhập kho là trị giá mua thực tế của vật t cộng
với các chi phí có liên quan.
b. Các cách đánh giá vật liệu:
(1). Đánh giá vật liệu theo trị giá thực tế:
* Tính giá vật liệu nhập:
+ Vật liệu nhập do mua ngoài.
Trị giá thực tế vật liệu nhập do mua ngoài = giá mua + thuế nhập khẩu (nếu
có) + chi phí thu mua - các khoản giảm trừ.
+ Vật liệu nhập do tự sản xuất.
Trị giá thực tế vật liệu nhập kho = giá thành thực tế sản xuất vật liệu
+ Vật liệu nhập do thuê ngoài gia công chế biến.
Trị giá thực tế vật liệu nhập thuế ngoài gia công, chế biến = trị giá thực tế vật
liệu sản xuất thuê ngoài gia công, chế biến + chi phí thuê ngoài gia công chế biến +
chi phí vận chuyển có liên quan.
+ Vật liệu nhập kho do đợc biểu tặng.
Trị giá thực tế nhập đợc biểu tặng = trị giá thực tế của thị trờng tại thời điểm
+ chi phí có liên quan.
+ Vật liệu nhập do đợc cấp

Trị giá thực tế vật liệu nhập do đợc cấp = giá ghi trên chứng từ giao vốn + chi
phí có liên quan.
+ Vật liệu nhập do nhận vốn góp liên doanh.
Trị giá thực tế vật liệu nhập do nhận vốn góp liên doanh = giá trị do hội đồng
liên doanh đánh giá.
* Tính giá vật liệu xuất:
Đối với vật liệu cũng phải đợc đánh giá thực tế. Vì trị giá thực tế của từng lần
nhập không giống nhau nên khi tính trị giá thực tế của vật liệu xuất kế toán phải sử
dụng 1 trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp đơn giá bình quân.
+ Phơng pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trớc (đầu kỳ này).
Trị giá thực tế vật liệu xuất = số lợng vật liệu xuất x đơn giá bình quân cuối
kỳ trớc.
Đơn giá bình
quân
=
Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
6
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ
+ Phơng pháp đơn giá bình quân cuối kỳ (cả kỳ dự trữ, bình quân gia quyền)
Trị giá thực tế vật liệu xuất = số lợng vật liệu dùng x đơn giá bình quân gia
quyền.

Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế VL nhập trong kỳ
Số lợng VL tồn đầu kỳ + Số lợng VL nhập trong kỳ
+ Phơng pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập xuất (trớc mỗi lần xuất,
bình quân liên hoàn) tức là: sau mỗi lần nhập (trớc mỗi lần xuất) ta phải tính đơn

giá bình quân 1 lần.
Trị giá thực tế vật liệu xuất = số lợng vật liệu xuất x đơn giá bình quân liên
hoàn.

Đơn giá bình quân liên hoàn =
Số d hiện tại TK 152
Số lợng hiện tại TK 152
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Vật liệu nào đợc nhập vào kho trớc thì khi xuất sẽ đợc xuất ra trớc, xuất hết
sau lần nhập trớc mới đến lần nhập sau, đơn giá xuất đúng bằng đơn giá lúc nhập.
* Phơng pháp thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn
giá của lô hàng đó.
Phơng pháp này tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng kịp thời, chính xác nh-
ng đòi hỏi doanh nghiệp phải có trình độ quản lý, theo dõi chặt chẽ từng lô hàng.
(2). Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Theo phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán. cuối tháng kế toán sẽ tiến hành điểu chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế.
Giá hạch toán là giá kế hoạch hay là giá ổn định đợc sử dụng thống nhất trong
doanh nghiệp trong thời gian dài.
Trị giá thực tế vật liệu xuất = giá hạch toán của vật liệu xuất kho trong kỳ x H.
H: Giá hạch toán
7
H =
Trị giá thực tế xuất
VL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế VL nhập
trong kỳ
Trị giá hạch toán VL

tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán VL
nhập kho trong kỳ
III kế toán chi Tiết vật liệu:
Vật liệu là 1 trong những đối tợng kế toán thuộc nhóm tài sản, cần phải đợc
tổ chức hạch toán chi tiết theo từng loại, từng nhóm, từng thứ, cả về mặt số lợng và
giá trị, không chỉ ở kho mà phải đợc tiến hành đồng thời cả ở kho và phòng kế toán
trên cùng cơ sở các chứng từ mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng phơng
pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cờng cho công tác quản lý tài
sản và công tác quản lý vật liệu.
1. Chứng từ kế toán:
- Phiếu nhập kho (MS01-VT-BB)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS-03-VT-BB)
- Phiếu xuất kho hạn mức (MS04-VT-HD)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t: MS05-VT-HĐ
- Thẻ kho MS06-VT-BB
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (MS08-VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng (MS01-GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng: MS02-GTTT-3LL
2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu:
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ (thẻ)
kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
Các số (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d vật
liệu, đợc sử dụng để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu về mặt gái trị
cả số lợng.

3. Các phơng pháp hạch toán chiết vật liệu:
8
a. Phơng pháp thẻ song song:
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất)
ghi chép về mặt số lợng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc
định kỳ sau khi căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho cho phòng kế toán và yêu cầu kế
toán ký vào bản giao nhận chứng từ.
+ ở phòng kế toán:
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất do thủ kho chuyển lên và ghi
vào sổ hoặc ghi vào thẻ kế toán chi tiết theo số lợng và giá trị sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết đợc mở theo từng thứ, từng loại ứng với thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng đối
chiếu số liệu sổ chi tiết với thẻ kho của thủ kho, sau khi đối chiếu số liệu đã khớp,
căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
9
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu
Theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày.
- Ghi cuối tháng.
- Đối chiếu kiểm tra.
Ưu điểm: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
Nhợc điểm: Ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán. Đối tợng ghi
chép quá lớn nếu doanh nghiệp nhiều chủng loại vật liệu, hạn chế chức năng kiểm
tra của kế toán trong quản lý.
b. Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
- Nguyên tắc: ở kho ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về số lợng và
giá trị.
- Trình tự:

+ ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi số lợng danh điểm, vật liệu, dụng
cụ theo từng thứ, từng loại (Giống phơng pháp thẻ song song).
+ ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản
ánh tổng số liệu, dụng cụ luân chuyển trong tháng (Tổng hợp nhập xuất trong
tháng) sổ đối chiếu luân chuyển ghi theo số lợng và giá trị, sổ đối chiếu luân chuyển
đợc mở 1 lần sử dụng cho cả năm và ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng
10
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Sổ Ktoán chi tiết
Bảng tổng hợp
xuất nhập
Phiếu xuất kho
từ nhập, các chứng từ xuất. Mỗi dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển đợc ghi cho
từng thứ, từng loại vật t, cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu số
liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho.
Sơ đồ
(1) (2) (3)

(4)
(1) (2) (3)
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày.
- Ghi cuối tháng.
- Đối chiếu kiểm tra.
Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi sổ kế toán do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng.
Nhợc điểm: Ghi chép vần còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng. Công việc ghi sổ
dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu số lợng không thờng xuyên.
c. Phơng pháp sổ số d.
ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho song thủ kho phải tập
hợp phiếu nhập, phiếu xuất phát sinh trong kỳ, phân loại theo nhóm quy định. Căn

cứ vào kết quả phân loại chứng từ thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, chứng
từ ghi số lợng và số liệu chứng từ để giao cho phòng kế toán.
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho thủ kho ghi số lợng vật liệu tồn cuối tháng của
từng thứ, từng loại vào sổ số d sau đó chuyển số d cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Khi nhận đợc các chứng từ nhận, chứng từ xuất của thủ kho,
kế toán tiến hành kiểm tra và phân loại ghi hạch toán tính tiền cho từng chứng từ,
tổng cộng số tiền của chứng từ xuất nhập và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận
chứng từ, căn cứ vào số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ để ghi vào bảng luỹ kế
11
Phiếu nhập Bảng kê nhập
Thẻ kho
Số đối chiếu
luân chuyển
Phiếu xuất Bảng kê xuất
xuất để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn khi nhận đợc sổ số d kế toán ghi chỉ
tiêu giá trị vào sổ số d.
Đối chiếu số liệu giữa số d với bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d

(1) (2) (3)

(5) (6)

(1) (2) (3)
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày.
- Ghi cuối tháng.
- Đối chiếu kiểm tra
Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi chép, công việc giàn đều trong tháng, kết
hợp chặt chẽ giữa kho và phòng kế toán.

Nhợc điểm: cha theo dõi chi tiết đến từng loại nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ. Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho chỉ căn cứ vào thẻ kho.
Việc kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót, nhầm lẫn rất phức tạp.
IV kế toán tổng hợp vật liệu:
Theo chế độ kế toán hiện hành trong doanh nghiệp sử dụng 1 trong 2 phơng
pháp hạch toán sau: phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định
kỳ:
1. Kế toán tổng hợp nhập xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Theo phơng pháp này trên TK phản ánh nhóm hàng tồn kho (TK 151-158) là
phơng pháp ghi chép, phản ánh thờng xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập
xuất tồn kho các loại vật liệu, thành phẩm, hàng hoá trên các TK và sổ kế toán tổng
hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất.
a. Kế toán tổng hợp tăng giảm vật liệu:
12
Phiếu nhập Giấy giao nhận
Chứng từ nhập
Bảng kê luy kế
nhập
Bảng tổng hợp
nhập xuất
tồn
Thẻ kho Sổ số d
Phiếu xuất
Giấy giao nhận
Chứng từ xuất
Bảng kê luỹ kế xuất
Để tổng hợp các trờng hợp tăng vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản chủ
yếu sau:
+ TK 152 - nguyên liệu, vật liệu
TK này dùng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động về nguyên

liệu, vật liệu của doanh nghiệp theo giá trị thực tế.
- Kết cấu TK 152:
Bên nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập trong kỳ.
- Giá trị của nguyên liệu, vật liệu thừa phát sinh khi kiểm kê.
- Đánh giá tăng nguyên liệu, vật liệu
Bên có: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất trong kỳ
- Kiểm kê thực tế phát hiện thiếu
- Trị giá thực tế hàng mua bị trả lại hoặc giảm giá hàng mua, hoặc triết khấu
thơng mại.
- Đánh giá giảm nguyên liệu, vật liệu.
D nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ TK 151 hàng mua đang đi đờng.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá doanh nghiệp đã
mua, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cuối tháng cha về
nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng mua đang đi đờng tháng trớc, tháng này
về nhập kho.
Kết cấu:
Bên nợ: trị giá thực tế của hàng mua đang đi đờng.
Bên có: trị giá thực tế hàng mua đang đi đờng tháng trớc, tháng này về nhập
kho.
D nợ: trị giá thực tế hàng mua còn đang đi đờng
+ TK 331 phải trả ngời bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh
toán nợ giữa các doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu XDCB, ngời cung cấp
lao vụ, dịch vụ.
+ TK 333 - thuế GTGT đợc khấu trừ.
13
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã
khấu trừ của doanh nghiệp.
Ngoài các TK chính trên, kế toán tổng hợp tăng giảm vật liệu còn sử dụng 1

số TK liên quan khác nh: TK 111, 112, 141, 128, 441, 621
b. Phơng pháp hạch toán tổng hợp kế toán tăng giảm vật liệu theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên:
Sơ đồ
TK 151 TK 152 TK 621
hàng đi đờng kỳ trớc xuất vật liệu cho SX trực tiếp


TK 111,112,331 TK 627,641,642
Nhập vật liệu do mua ngoài Xuất vật liệu cho CPSXC
TK 133 BH, QL, XDCB
TK154 TK 154
Nhập do SX tự hoàn thành xuất thuê ngoài gia công
thuê ngoài chế biến
TK 128,122 TK 128,122
Nhập lại góp vốn liên doanh xuất góp vốn liên doanh
TK 411 TK 632
Nhận cấp phát, nhận vốn góp xuất bán trực tiếp
TK 338-1 TK 338-1
Thừa phát hiện khi kiểm kê thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK 412 TK 412
Đánh giá tăng Đánh giá giảm
14
2. Kế toán tổng hợp vật liệu xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán, căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế của giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ để tính ta trị giá
thực tế nguyên liệu vật liệu xuất kho trong kỳ,
- Theo phơng pháp này trên tài khoản phản ánh nhóm hàng tồn kho chỉ
phản ánh số tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ, còn tình hình tăng, giảm đợc phản ánh trên
tài khoản trung gian TK611 mua hàng .

+ TK611 mua hàng .
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị NVL mua vào trong kỳ.
TK611 không có số d cuối kỳ mà mở 2 TK cấp 2.
TK611.1 mua NL, VL
TK611.2 mua hàng hoá.
Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá thực tế của NLVL, hàng mua đang đi đờng, hàng hoá tồn
kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế NLVL tăng trong kỳ.
Bên có: Trị giá thực tế NLVL, hàng mua đang đi đờng cuối kỳ
Trị giá thực tế NLVL xuất trong kỳ.
+ TK 151: Hàng mua đang đi đờng.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ tài khoản này dùng để phản ánh số kết
chuyển đầu kỳ và cuối kỳ, giá trị của từng loại hàng đang đi đờng.
+ TK 152- nguyên liệu vật liệu.
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ và cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán tổng hợp tăng giảm vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Doanh nghiệp tính thuế GTGT khấu trừ
15
Sơ đồ
TK 151,152 TK 661 TK 151,152
Giá trị vật liệu tồn đầu giá trị vật liệu tồn
kỳ cha sử dụng cuối kỳ

TK 111,112,331 TK 111,112,331
Giá trị vật liệu mua Giảm giá đợc hởng và
vào trong kỳ giá trị mua hàng trả lại


TK133 TK138,334
Thuế GTGT đợc Giá trị thiếu hụt
khấu trừ mất mất
TK 412 TK 412
Đánh giá tăng vật liệu Đánh giá giảm vật liệu
3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và trình tự ghi sổ:
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các
chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc xác lập các báo cáo tài chính và quản trị
cũng nh phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát từng loại tài sản, từng loại nguồn
vốn cũng nh từng quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau, trong đó có những
loại sổ đợc mở theo quy định chung của nhà nớc và có những loại sổ đợc mở theo
yêu cầu đặc điểm, quản lý của từng doanh nghiệp để tổ chức hệ thống sổ kế toán
phù hợp cần phải căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp đặc điểm về tổ chức và
quản lý, tính chất của quy trình sản xuất và đặc điểm về đối tợng kế toán của
doanh nghiệp.
Theo hớng dẫn của nhà nớc thì các doanh nghiệp có thể tổ chức hệ thống sổ
kế toán theo một trong 4 hình thức sổ kế toán sau:
+ Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
+ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
+ Hình thức kế toán nhật ký chung.
+ Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
16
Việc sử dụng hình thức kế toán nào là do doanh nghiệp tự quyết định dựa
trên những căn cứ đã nêu trên và phải tuân thủ theo nguyên tắc của hình thức ghi
sổ mà doanh nghiệp lựa chọn. Trong công ty quản lý vật liệu ngoài các sổ kế toán
tổng hợp, kế toán còn sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi chi tiết vật t, tuỳ từng
doanh nghiệp có thể theo dõi từng loại vật liệu hoặc theo dõi số tiền chi tiết của
từng đối tợng mà mẫu sổ chi tiết khác nhau. Hàng tháng kế toán cũng cần tiến
hành lập các báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn vật t cơ sở lập các báo cáo này là

các sổ chi tiết vật t theo dõi cả số lợng và giá trị hoặc thẻ kho sau khi đã đối chiếu
với kế toán vật liệu.
17
Chơng II
Thực trạng công tác kế toán vật t tại công ty
I. Tìm hiểu về công ty TNHH SX TM tân á hng yên
1. Quá trình hình thành công ty
Bớc đầu với tên Công ty TNHH SX TM Tân A trụ sở tại khu công nghiệp
Vĩnh Tuy Hà Nội. Chỉ với hai loại sản phẩm đơn điệu là sản xuất bồn Inox và bồn
nhựa đa năng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty đã nghiên cứu thành
công nhiều loại sản phẩm mới nh: ống Inox, chậu rửa Rossi, bình nớc nóng năng l-
ợng mặt trời, Bình tắm nớc nóng, bồn tắm.... Dới sự lãnh đạo tài ba của tổng giám
đốc Nguyễn Thị Mai Phơng ( ....)Công ty TNHH SX TM Tân A đã xây dựng thêm
nhà máy ở Hng Yên với tên Công ty TNHH SX TM Tân A Hng Yên, và nhà máy
ở Đà Nẵng với tên là Công ty Nam Đại Thành ngày nay Với ba nhà máy chính
cùng các chi nhánh, đại lý ở các tỉnh trên toàn quốc Công ty TNHH SX TM Tân A
đã trở thành tập đoàn SX KD với tên Tân A Đại Thành và Công ty TNHH SX TM
Tân A Hng Yên đợc thanh lập theo giấy phép kinh doanh số: 0504000092 ngày 08
tháng 3 năm 2004 ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất các mặt hàng cơ khí tiêu dùng (bồn chứa nớc )
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá.
- Sản xuất các sản phẩm bằng nhựa.
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm ống inox.
- Sản xuất, mua bán các sản phẩm chậu rửa và đồ gia dụng bằng Inox.
- Sản xuất, mua bán các sản phẩm Bình nớc nóng sử dụng năng lợng mặt
trời
- Sản xuất và mua bán các sản phẩm điện tử, điện lạnh.
Tuy thuộc tập đoàn Tân A Đại Thành nhng Công ty TNHH SX TM Tân A
Hng Yên là một đơn vị hạch toán độc lập có con dấu riêng.
18

*)Một số chỉ tiêu công ty đạt đợc.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
-Vốn chủ sở hữu 15.000.000.000 30.143.333.371
- Doanh thu 25.128.934.071 71.764.542.749
- Giá vốn hàng bán 24.479.524.438 68.900.277.684
- Lợi nhuận sau thuế TNDN 55.315.372 87.897.869
- Tài sản 16.722.913.967 40.504.762.274
- Hao mòn tài sản 354.941.062 5.868.201.782
2. Đặc điểm công ty.
Nằm trên quốc lộ 39B thuộc địa bàn huyện Yên Mỹ- tỉnh Hng Yên là nơi
khá thuận lợi về giao thông (một trong ba trọng điểm tam giác kinh tế của các tỉnh
phía bắc ). Rất thuận tiện cho việc lu thông hàng hoá. Với tổng diện tích công
ty : ....... gồm 5 phân xởng:
- Phân xởng cán, ủ xẻ: Là phân xởng trọng yếu nhất của công ty, thành
phẩm của phân xởng sẽ là nguyên liệu vật liệu chính của các phân xởng khác
trong công ty (phân xởng chậu rửa, bình nớc nóng, ống Inox ).
- Phân xởng Nhựa: phục vụ chủ yếu cho xởng Chậu và xởng bình, thành
phẩm sản xuất ra sẽ đợc chuyển tiếp qua xởng Chậu và xởng Bình để làm nguyên
liệu tiếp tục quá trình sản xuất.
- Phân xởng Chậu rửa: đợc xây dựng đầu tiên tại nhà máy Tân A Hng Yên
là cơ sở đầu tiên của công ty với khoảng 40 loại chậu khác nhau đã rất có uy tín
trên thị trờng tiêu dùng dân dụng.
- Phân xởng Bình nớc nóng: Với sản phẩm chính là bình tăm nớc nóng là
nguồn doanh thu lớn nhất của công ty.
- Phân xởng ống Inox: Một sản phẩm truyền thống của công ty với trang
thiết bị công nghệ đợc chuyển từ nhà máy Tân A Hà Nội.
3. Tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc công ty
P. giám đốc công ty
Phòng

KHSX
Phòng TC
Ké toán
P.TC
hành
chính
Phòng
kỹ thuật
Phòng
KCS
Phòng
bảo vệ
Phân xưởng
cán
Phân xưởng
nhựa
Phân xưởng
ống Inox
Phân xưởng
chậu
19
Việc tổ chức bộ máy nh trên đảm bảo đợc tính hiệu quả đợc tính chặt chẽ cả
về 2 mặt kỹ thuật sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
*)Giám đốc công ty: Là ngời đại diện theo pháp luật của công ty, có trách
nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
*)Phó giám đốc công ty: là ngời giúp việc cho giám đốc, đồng thời phụ trác
trực tiếp lĩnh vực điều độ sản xuất, kỹ thuật của công ty.
*)Phòng kế hoạch sản xuất: Có chức năng
- Lên kế hoạch sản xuất kinh doanh cật t của công ty nh: hoạch định kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật t, điều hành sản xuất , xuất bán

sản phẩm, kiểm tra sản phẩm ...
- Điều chỉnh kế hoạch năm của công ty, tổ chức xây dựng và theo dõi tình
hình thực hiện kế hoạch.
- Nghiên cứu đề xuất mục tiêu, phơng hớng nhiệm vụ của công ty trong
từng giai đoạn,.
- Tổng hợp cân đối xây dựng kế hoạch hàng năm của công ty và cung ứng
vật t sản xuất.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng của công ty, phân tích đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo hiệu quả sử dụng vốn đầu t, máy móc thiết bị.
P. xởng
Bình NN
20
*)Phòng tổ chức hành chính:
- là bộ phận tham mu cho giám đốc trong việc bố trí sắp xếp bố trí cán bộ,
biên chế chức danh lao động hợp lý cho các phòng ban, phân xởng theo dõi cong
tác tiền lơng, thi đua, quan tâm đến đời sống của cán bộ CNV.
- Quản lý hồ sơ của cán bộ CNV, tham mu cho giám đốc đề bạt sắp xếp và
sử dụng cán bộ.
- Lập kế hoạch sử dụng lao động cho các bộ phận, dây truyền sản xuất theo
sự chỉ đạo của giám đốc và phòng kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng tiền lơng bao gồm: Tiền lơng đơn vị, tổng quỹ
lơng, thởng cho từng mức lơng hàng năm của công ty. Xây dựng kế hoạch trả l-
ơng, thởng cho từng bộ phận theo từng công việc theo chế độ khoán sản phẩm và
lơng hành chính ... Tổ chức đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ CNV.
- Tổ chức thực hiện chế độ lao động theo hợp đồng lao động thờng xuyên
của công ty theo đúng quy định chung của nhà nớc.
- Tổ chức soạn thảo in ấn, phát hành, lu trữ các văn bản theo đúng thể chế
hành chính, kịp thời và chính xác, quản lý và thực hiện thông tin liên lạc trong
công ty với các cơ quan chức năng. Đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác và
an toàn.

*)Phòng kế toán tái chính:
- Là bộ phận tham mu cho giám đốc trong việc tổ chức hoạt động tài chính
và hạch toán trong công ty. Tổ hợp phân bổ các chi phí đảm bảo phản ánh đúng,
đày đủ, chính xác các số liệu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty để tính giá thành, lãi lỗ trong quá trình kinh doanh.
- Ghi chép, phản ánh số kiệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài
sản vật t tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Cung cấp số liệu tài liệu cho hệ thống điều hành sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Lập kế hoạch thu chi tài chính theo nhu cầu của công ty. Theo dõi đảm
bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán theo đúng pháp
luật nhà nớc và chế độ kế toán quy định.
*)Phòng kỹ thuật:
21
- Là bộ phận có nhiệm vụ tham mu cho ban giám đốc công ty trong lĩnh vực
kỹ thuật an toàn sản xuất.
- trực tiếp theo dõi chỉ đạo tại các phân xởng sản xuất nhất là về máy móc,
thiết bị, dây truyền công nghệ, tận dụng tối đa công suất, năng suất của máy móc
thiết bị nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến kỹ thuật, đáp ứng và hớng đẫn sử dụng
công nghệ mới vào sản xuất.
- Quản lý hồ sơ về máy móc thiết bị sản xuất, quy trình công nghệ kỹ thuật
sản xuất.
- Đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất, sử dụng máy móc thiết bị của
công ty.
*)Phòng bảo vệ:
- Bảo vệ an ninh trật tự an toàn trong công ty.
- Quản lý ra vào công ty, trực tiếp kiểm tra các xe trở hàng ra vào công ty.
- Xây dựng phơng án phòng cháy chữa cháy, phơng an bảo vệ an ninh trật
tự trong các ngày nghỉ lễ, tết.
4. Tổ chức công tác kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty :

Công ty TNHH SX TM Tân A Hng Yên tổ chức bộ máy kế toán thành 1
phòng ban, phòng kế toán phải đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung đối với
công tác kế toán của công ty đảm bảo cho công ty thực hiện kiểm tra giám sát sản
xuất kinh doanh để đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ của phòng kế toán có
hiệu quả, công ty đã tổ chức bộ máy của phòng kế toán nh sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền lương
Kế toán
tài sản
cố định
Kế toán
thanh
toán
khách
hàng
Kế toán
Giá
thành
Kế
toán
vật tư
Thủ
quỹ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán phân xưởng

22
Trong bộ máy kế toán, các nhân viên kế toán có mối quan hệ chặt chẽ qua
lại, làm tăng tính hiệu quả các hoạt động của guồng máy kế toán, mỗi nhân viên đ-
ợc định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Kế toán trởng: có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở công ty.
Với chức năng này, kế toán trởng là ngời giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế
toán, tài chính cho giám đốc. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty,
đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trởng Công ty. Kế toán trởng chịu
trách nhiệm trớc giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán, có nhiệm vụ theo
dõi tất cả các phần hành nghiệp vụ kế toán, kiểm tra các báo biểu, kiểm tra cân đối
các khoản thu, chi, quản lý mọi chi phí đợc hạch toán lên báo cáo tài chính, trình
giám đốc duyệt.
- Kế toán tiền lơng và giá thành
Kế toán 2 phần hành này ghi chép kịp thời, chính xác số liệu, số ngày làm
việc, nghỉ việc và các lý do để từ đó lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền l-
ơng, bảng thanh toán BHXH. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán viên tiến hành
tính lơng và phân bổ các khoản chi phí tiền lơng và bảo hiểm xã hội, chi phí sản
xuất kinh doanh theo từng phân xơng đôi với từng loại sản phẩm, kết hợp với kế
toán các phần hành khác tập hợp chi phí và tính giá thành, tổng hợp đợc một
khoản chi phí sản xuất kinh doanh, đó là chi phí tiền lơng và bảo hiểm xã hội,
đồng thời cũng giúp cho bộ phận kế toán tổng hợp kiểm tra, phân tích đợc tình
hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội... để từ đó để xuất với
giám đốc những biện pháp khai thác triệt để, có hiệu quả tiềm năng lao động xí
nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, ngăn ngừa
những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách độ về tiền lơng và bảo hiểm
xã hội.
- Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
23
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ... kế toán
viên có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị

TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn công ty, tạo
điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc giữ gìn, bảo
quản, bảo dỡng TSCĐ và kế hoạch đầu t đổi mới TSCĐ trong xí nghiệp, kế toán
phần hành này cũng phải hạch toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ quy định
bên cạnh đó, kế toán viên cũng tham gia lập kế hoạch sữa chữa và dự toán chi phí
sữa chữa, nâng cấp... và hớng dẫn các bộ phận phụ thuộc thực hiện đầy đủ chế độ
ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các số, thể kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ
đúng theo chế độ quy định.
- Kế toán thanh toán và tạm ứng với khách hàng
Do đặc điểm số lợng khách hàng của công ty lớn, quan hệ giao dịch nhiều,
khối lợng công việc nhiều nên công ty đã bố trí riêng một kế toán viên đảm nhiệm
phần hành này. Kế toán thanh toán với khách hàng đợc tiến hành trên cơ sở hợp
đồng kinh tế, hoá đơn chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hoá nh: Biện
bản giao nhận hàng hoá, hoá đơn GTGT, các chứng từ liên quan đến khâu thu hồi
nợ, thu tiền ứng trớc của khách hàng, bớt giá và triết khấu nợ phải thu...
Ngoài ra kế toán viên đảm nhiệm phần thanh toán tạm ứng bao gồm:
Tạm ứng đi công tác, tạm ứng vận chuyển vật t, tạm ứng khi mua hàng. ...
- Kế toán thanh toán khác.
- Kế toán vật t
Đối với kế toán vật liệu các chứng từ nh phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật t, tài
sản... chính là những căn cứ để thực hiện hạch toán phần hành này. Nhiệm vụ của
kế toán vật t là tập hợp chính xác, trung thực, kịp thời số lợng, chủng loại và giá cả
vật t thực tế nhập kho. Tập hợp phản ánh đầy đủ chính xác nguyên liệu, CCDC
xuất kho kiểm tra làm cơ sở tính giá thành đợc chính xác. Tính toán và phản ánh
chính xác số lợng vật liệu thừa thiếu ứ đọng kém phẩm chất để công ty có biện
pháp xử lý kịp thời. Cuối tháng căn cứ "NKCT số 1" "Nhật ký chứng từ số 2"
"Phiếu nhập kho", "Phiếu xuất kho" và "Sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ " lên "Bảng kê số 3". "Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng

cụ.
Tài khoản sử dụng: TK152
TK153
24
và các TK liên quan.
- Kế toán tổng hợp
Sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, kế toán tổng hợp tập hợp chi phí và tính
giá thành theo từng phân xởng, từng loại sản phẩm, xem xét tất cả các chỉ tiêu có
đều hay không và có trách nhiệm giúp đỡ kế toán trởng tính giá thành, tập hợp chi
phí và lập báo cáo.
Nói tóm lại, chức năng nhiệm vụ cơ bản của kế toán tổng hợp là thực hiện
công tác cuối kỳ, giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần hành, ghi sổ cái tổng
hợp, lập báo cáo cho công ty theo định kỳ báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất.
- Thủ quỹ:
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu chi bằng tiền mặt,
thanh toán tiền lơng cho công nhân viên toàn xí nghiệp... Trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ.
- Các kế toán phân xởng:
Thực hiện hạch toán ban đầu và báo sổ từ tại các phân xởng. Từ đó tổng hợp
số liệu để báo cáo đối chiếu với phòng kế toán.
Có thể nói rằng, với khối lợng công việc kế toán khá lớn, bộ máy kế toán có
cơ cấu tơng đối hợp lý đã thực hiện đợc các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế
toán đầy đủ và có hiệu quả.
Hiện nay phòng kế toán của công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ
hình thức này phù hợp với đặc điểm của công ty vì khối lợng công việc tập trung ở
phòng Tài vụ, trình độ của đội ngũ công nhân viên kế toán đồng đều. Theo hình
thức này hàng ngày kế toán của công ty căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm
tra để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản để vào sổ cái,
các tài khoản số liệu tổng cộng ở sổ cái và 1 số chỉ tiêu trong nhật ký chứng từ
nh trong bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài chính.

Sơ đồ hạch toán theo hình thức NKCT
Chứng từ gốc (bảng
TH chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ (thẻ) chi tiếtBảng kê
25

×