Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

35 Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Xuân Trường- Tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất trong các nghiệp vụ của ngân hàng
thương mại vì nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản và mang lại nguồn
thu chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng lại mang lại nhiều rủi
ro và rủi ro mà tín dụng mang lại có thể ảnh hưởng đến sự sống còn của ngân
hàng. Vì vậy nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng là mục tiêu của bất cứ
ngân hàng nào. Các ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp để ngăn ngừa, hạn
chế rủi ro trong đó kế toán cho vay đóng một vai trò rất quan trọng
Tuy nhiên nghiệp vụ cho vay là một nghiệp vụ phức tạp và hệ thống văn bản
quy định hướng dẫn vẫn đang trong quá trình chuyển đổi nên còn gặp nhiều
vướng mắc. Nhận thức được vấn đề này nên trong quá trình thực tập tại
NHNo&PTNT huyện Xuân Trường em đã chọn đề tài “Công tác kế toán cho
vay tại NHNo&PTNT huyện Xuân Trường- thực trạng và giải pháp” làm khóa
luận tốt nghiệp của mình
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán cho vay tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Xuân Trường, khóa luận đưa
ra những ưu điểm cũng như các mặt còn hạn chế của kế toán cho vay. Từ đó tìm
ra nguyên nhân của những tồn tại và đưa ra những biện pháp và kiến nghị để
nhằm khắc phục những tồn tại đó, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cho
vay
3.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là nghiệp vụ kế toán cho vay của
NHNo&PTNT huyện Xuân Trường
4.Phương pháp nghiên cứu
1
Khóa luận sử dụng phương pháp biện chứng, logic, phương pháp phân tích
kết hợp tổng hợp, đánh giá để chứng minh, đồng thời cũng sử dụng phương
pháp thống kê nhằm so sánh, đánh giá, khái quát các mô hình, bảng biểu
5.Kết cấu khóa luận


Nội dung của khóa luận được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và nghiệp vụ kế toán cho vay của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Xuân Trường- Tỉnh Nam Định
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho vay tại
NHNo&PTNT huyện Xuân Trường
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như kinh nghiệm, kiến thức nên
khóa luận không thể không tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn
Sinh viên thực hiện
Phạm Thu Cúc
2
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ KẾ TOÁN CHO VAY CỦA
NHTM
1.1 Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1Quan điểm về tín dụng
Thuật ngữ tín dụng có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau.Trong quan hệ
tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong mối quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dích về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Ví dụ như một công ty công nghiệp
thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này
người bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua và sau một thời gian nhất định
theo thỏa thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch
giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân
thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay

và sau một thời gian nhất định người đi vay phải thanh toán cả vốn gốc và lãi.
Tín dụng còn có nghĩa một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách khác.
Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ
cho vay. Ví dụ: tín dụng ngắn hạn đồng nghĩa với cho vay ngắn hạn…
Tín dụng xét theo nội dung hoạt động của các tổ chức tín dụng có nghĩa
khá rộng. Đó là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để cấp tín dụng. Trong dó: “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa
thuận để khách hàng xử dụng một khoản tiền vay với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ khác”.Tín dụng được xem như là một chức năng hoạt động cơ
3
bản của ngân hàng.Với cách tiếp cận này, tín dụng ngân hàng được hiểu như
sau:
“Tín dụng là hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”
1.1.2 Đặc điểm, các nguyên tắc của hoạt động tín dụng
1.1.2.1 Đặc điểm của hoạt động tín dụng
Xuất phát từ khái niệm tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các định chế tài
chính(mà chủ yếu là các NH) và các cá nhân, tổ chức kinh tế khác dựa trên cơ
sở lòng tin, tài sản đảm bảo và việc hoàn trả gốc và lãi đến hạn, do đó có thể
thấy tín dụng ngân hàng có đặc điểm sau:
- Là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời: Đối tượng của sự
chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hoá dưới hình thức kéo dài thời
gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Xuất phát từ đặc trưng của
hoạt động NH là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên tài sản giao dịch trong tín
dụng NH chủ yếu dưới hình thức tiền tệ. Tuy nhiên trong một số hình thức tín
dụng như cho thuê tài chính thì tài sản trong giao dịch tín dụng cũng có thể là
các tài sản khác như tài sản cố định. Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng

đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó, nó là kết quả của sự thoả mãn
giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa
thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Đó chỉ là sự chuyển
nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời
gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó
- Tính hoàn trả: Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng
hạn cả về thời gian và giá trị bao gồm hai phần: gốc và lãi. Phần lãi phải đảm
bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này
là giá cả quyền sử dụng vốn tạm thời. Hay đó là giá phải trả cho sự hy sinh
4
quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để
người sở hữu sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó
- Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người đi vay và người cho
vay. Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin
tưởng rằng gốc và lãi sẽ được hoàn trả khi đúng hạn. Bên cạnh đó, ngưòi đi vay
cũng tin tưởng rằng số vốn vay đó sẽ phát huy hiệu quả. Sự gặp gỡ giữa người
đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện để hình thành quan hệ tín
dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài
sản thế chấp và do sự bảo lãnh của người thứ ba. Số vốn để thực hiện nghiệp vụ
tín dụng này không nằm trong quá trình tuần hoàn của chu kỳ sản xuất kinh
doanh mà là một loại vốn riêng biệt, một loại vốn nhàn rỗi dùng để đi vay
1.1.2.2 Các nguyên tắc trong hoạt động tín dụng
Sử dụng vốn vay đúng mục đích: Bất kỳ một khoản tín dụng nào cũng vậy,
khi có nhu cầu vay vốn, các doanh nghiệp, cá nhân phải trình bày với NH mục
đĩch của việc vay vốn kèm theo các kế hoạch, dự án sản xuất, các hợp đồng
liên quan cùng các số liệu kế toán để NH xem xét, thẩm định và có quyết định
cho vay hay không. Khi vay, NH cùng KH lập HĐTD vay vốn và KH phải cam
kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi trong HĐ. Sau khi
giải ngân, cán bộ tín dụng vẫn phải theo dõi xem KH có sử dụng vốn đúng mục
đích hay không. Nếu KH sử dụng vốn sai mục đích NH phải sử dụng các biện

pháp chế tài thích hợp để hạn chế rủi ro có thể xảy ra
KH phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi: Trên cơ sở xem xét, đánh giá dự
án NH ra quyết định cho vay đối với DN, cá nhân đó với thời hạn bao lâu là
hợp lý. Hợp lý thể hiện ở việc dự án vay vốn vừa kết thúc, người đi vay thực
hiện được một vòng quay vốn vay và có khả năng trả vốn. Nếu một khoản cho
vay mà để quá hạn có thể sẽ mất cân đối giữa thời lượng tài sản nợ và tài sản
5
có. Việc NH không thu hồi được hoặc thu hồi không đúng hạn khoản vay có
khả năng sẽ làm cho NH mất khả năng thanh toán và phá sản
Tiền vay phải được đảm bảo theo quy định: Hoạt động cho vay là hoạt động
rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy, để đảm bảo an toàn cho nguồn
vốn của mình, hạn chế rủi ro xảy ra. Khi cho vay NH yêu cầu KH phải đảm bảo
cho khoản vay của mình. Có thể là thế chấp hay cầm cố tài sản cho NH hoặc có
sự bảo lãnh của bên thứ ba
1.1.3 Vai trò của tín dụng
1.1.3.1 Với nền kinh tế
Tín dụng nói chung và tín dụng NH nói riêng có vai trò quan trọng trong việc
góp phần thúc đẩy quá trình trình tái sản xuất xã hội
Thứ nhất: Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp
thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội.
Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ
tiêu thụ sản phẩm
Thứ hai: Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thoả
mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các
chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh
Thứ ba: Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo ra
sự chủ động cho các DN trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi
nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này
giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng

lực sản xuất của XH
Thứ tư: Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện
tín dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch buộc những
6
người đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối
quan hệ lâu dài với các tổ chức cung ứng tín dụng
Ngày nay, trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa tín dụng còn taọ điều kiện
để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Tín dụng NH là một trong
những giải pháp tốt nhất để các nước tăng cường mối QH kinh tế. Tín dụng NH
tham gia trực tiếp vào các quan hệ thanh toán quốc tế và các hoạt động xuất
nhập khẩu. Ngân hàng nhận các nguồn vốn tài trợ từ các nước cấp tín dụng
cũng như các tổ chức tín dụng quốc tế đem cho vay tài trợ các hoạt động sản
xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và ứng dụng KH, kỹ
thuật vào sản xuất trong nước nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu,
góp phần tăng trưởng kinh tế
1.1.3.2 Đối với nhà nước
Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu kinh tế
vĩ mô: Các mục tiêu kinh tế vĩ mô bao gồm: ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế
và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà
phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời gian
cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này, đến lượt nó, lại phụ thuộc vào các
điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ
trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ.
Như vậy, thông qua việc thay đổi và điểu chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà
nước có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn
vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô
cũng như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của chính sách tín
dụng sẽ tác động ngược lại tới tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm
cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của tín dụng sẽ
cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết

7
Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội: Các chính sách xã hội,
về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ không hoàn lại từ Ngân sách
nhà nước. Song, phương thức tài trợ này bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu
quả. Để khắc phục hạn chế này, phương thức tài trợ không hoàn lại có xu
hướng bị thay thế bằng phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy
trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính
sách.
1.1.3.3 Đối với ngân hàng
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của ngân hàng thể hiện qua các
đặc điểm: Chiếm tỷ trọng lớn nhất(khoảng từ 65-95%) tài sản của phần lớn các
NHTM; Đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các NH nhưng lại chứa đựng
nhiều rủi ro nhất. Nó là căn cứ cơ bản để đánh giá một NH hoạt động tốt hay
xấu. Trên thực tế không một NH nào tồn tại mà không có hoạt động cho vay
Chất lượng của hoạt động cho vay tọa cơ sở để cho các nghiệp vụ khác phát
triển và mở rộng. Đồng thời một sự đổ bể của một khoản tín dụng lớn không chỉ
làm ảnh hưởng tới sự ổn định của toàn hệ thống ngoài ra còn gây ra thiệt hại
đến người gửi tiền, tạo ra những ảnh hưởng không tốt
Như vậy thông qua các hoạt động của mình, tín dụng NH là một yếu tố cơ
bản giúp cho toàn bộ hệ thống NH đứng vững và phát triển chung của toàn bộ
nền kinh tế
1.1.4 Các phương thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
Hiện nay, các TCTD sử dụng nhiều phương thức cấp tín dụng phù hợp với
từng đối tượng KH, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như quản lý các tổ chức. Các phương thức cho vay đó đựơc quy
định trong QĐ 1627/2001.QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN
1.1.4.1 Cho vay từng lần
8
Cho vay từng lần là mỗi lần vay vốn, KH và TCTD làm thủ tục vay vốn và

ký kết HĐTD. Loại cho vay này áp dụng đối với KH không có nhu cầu vay vốn
thường xuyên, vòng quay vốn thấp, cho vay cá thể
Mỗi lần vay KH phải gửi đến cho NH hồ sơ tín dụng. Bộ phận tín dụng sau
khi nhận được hồ sơ vay vốn sẽ tiến hành thẩm định tín dụng, nếu thấy khả thi
sẽ duyệt mức cho vay sau đó trình giám đốc ký duyệt cho vay. Bộ phận kế toán
căn cứ vào chứng từ vay hợp lệ hợp pháp và chứng từ thanh toán(giấy lĩnh tiền
mặt, ngân phiếu thanh toán, UNC...) để hạch toán phát tiền vay
Mỗi HĐTD có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và
yêu cầu sử dụng vốn thực tế của KH. Mỗi lần nhận tiền vay KH phải lập Giấy
nhận nợ. Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo không
vượt so với thời hạn cho vay ghi trên HĐĐ. Tổng số tiền cho vay trên các giấy
nhân nợ không được quá số tiền ký trên HĐTD
1.1.4.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Là phương thức cho vay mà giữa NH và KH xác định và thỏa thuận một
hạn mức TD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh
Cho vay theo hạn mức tín dụng có đặc điểm:
- Chỉ áp dụng cho các KH vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có vòng
quay vốn lưu động nhanh, có khả năng tài chính lành mạnh và uy tín với NH.
Nhu cầu vay thường là để tài trợ cho nguồn vốn lưu động thiếu hụt
- Không định kỳ hạn trả nợ cụ thể cho từng lần giải ngân, nhưng kiểm soát
chặt chẽ hạn mức TD còn thực hiện
- Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của KH để xác
định thời hạn cho vay và ghi vào HĐTD và từng giấy nhận nợ
- Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, KH được rút vốn phù hợp với
tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải đảm bảo không được vượt
9
quá hạn mức TD đã ký kết. Mỗi lần rút vốn vay, KH phải lập giấy biên nhận nợ
với NH, kèm theo bảng kê các chứng từ sử dụng tiền vay và các giấy tờ liên
quan đến sử dụng tiền vay. NH kiểm tra các tài liệu trên đảm bảo phù hợp với

nội dung sử dụng vốn vay theo các điều khoản đã ghi trong HĐTD và ký vào
giấy nhận nợ với KH
1.1.4.3 Cho vay theo dự án đầu tư
NH cho vay theo dự án đầu tư nhằm cung ứng dịch vốn cho KH để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ
đời sống
Cho vay theo dự án đầu tư có các đặc điểm:
- Đối tượng cho vay là các dự án về thiết bị, máy móc, nhà xưởng, các công
trình xây dựng cơ bản nên thời hạn cho vay thường dài. Do vậy cho vay theo dự
án đầu tư thuộc loại TD trung, dài hạn
-Đối với các dự án đầu tư vào máy móc thiết bị thì đối tượng cho vay là các
máy móc thiết bị trong dự án. Loại tài sản này sau khi hoàn thành lắp đặt sẽ
được sử dụng ngay nên NH tiến hành thu nợ theo kỳ dựa trên số tiền trích khấu
hao định kỳ của những tài sản này và một số nguồn khác
-Đối với các dự án là các công trình phải qua quá trình xây dựng cơ bản thì
đối tượng cho vay là các chi phí phát sinh trong thời gian xây dựng cơ bản để
hoàn thành công trình, kể cả chi phí trả lãi vay đều được tính vào giá công trình.
Vì vậy toàn bộ quá trình cho vay được chia thành hai giai đoạn:
+Giai đoạn cho vay để đầu tư xây dựng cơ bản:
+Giai đoạn xác định lại số nhận nợ sau khi hoàn thành công trình.
Tổng số tiền nhận nợ sau khi hoàn thành công trình= tổng số tiền của các lần
giải ngân + phần lãi cho vay phát sinh(được nhập gốc) tính đến thời điểm hoàn
thành công trình. Do vậy, sau khi hoàn thành công trình và quyết toán duyệt NH
và KH vay sẽ chính thức xác nhận số nợ của khoản vay và xác định kỳ hạn trả
10
nợ cuối cùng và lên kế hoạch trả nợ định kỳ theo số tiền khấu hao trong kỳ của
công trình và một số nguồn khác
1.1.4.4 Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn được thực hiện bởi một nhóm NHTM cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của KH, trong dó có một NHTM

làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các NHTM khác. Việc cho vay hợp vốn
được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các Tổ chức tín dụng do Thống
đốc NHNN quy định
1.1.4.5 Cho vay trả góp
Đây là hình thức cho vay mà NH và KH cùng xác định và thỏa thuận số lãi
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiểu kỳ hạn
trong thời hạn chovay
1.1.4.6 Cho vay theo han mức thấu chi
Là hình thức ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi
vượt số tiền có trên TK thanh toán của KH tại NH trong khoảng thời gian nhất
định, phù hợp với các quy định của Chính phủ, NHNN về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.4.7 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
TCTD chấp nhận cho KH sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng, TCTD và KH phải tuân thủ theo các quy định của CP và
NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
1.2 Kế toán NH và Kế toán cho vay của ngân hang thương mại
1.2.1 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán NH
1.2.1.1 Vai trò của kế toán NH
11
Là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán kinh tế quốc dân, kế toán NH
cũng phát huy đầy đủ vai trò kế toán nói chung; đồng thời phát huy vai trò trong
việc phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân hàng
Thứ nhất: Cung cấp thông tin về hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, kết
quả tài chính phục vụ chỉ đạo điều hành quản trị các mặt hoạt động nghiệp vụ
đạt hiệu quả cao và các bên quan tâm đến hoạt động NH
Thứ hai: Bảo vệ an toàn tài sản tại đơn vị. Do tổ chức ghi chép một cách
khoa học, đầy đủ, chính xác toàn bộ tài sản có cũng như sự vận động của chúng

nên kế toán đã giúp cho các chủ NH quản lý chặt chẽ tài sản của mình nhằm
tránh thiếu hụt về mặt số lượng và nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng tài
sản
Thứ ba: Quản lý hoạt động TCNH. Kế toán phải phản ánh được đầy đủ
chính xác các khoản thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh ở từng đơn vị cũng
như toàn hệ thống ngân hàng, từ đó giúp cho việc quản lý chặt chẽ hoạt động tài
chính, tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, kinh doanhh có lãi nhằm đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển cho mỗi NH
Thứ tư: Đáp ứng yêu cầu công tác thanh toán, kiểm soát trong ngành NH.
Với chức năng tổ chức hạch toán ban đầu và tạo nguồn thông tin nên kế toán
NH là nơi cung cấp thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất ở từng đơn vị, từng
cấp NH cũng như toàn ngành NH. Nguốn thông tin số liệu của kế toán NH là cơ
sở quan trọng để xây dựng và điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô, trước hết
là chính sách tiền tệ. Trên cơ sở đó, NHNN và các cơ quan quản lý nhà nước có
thể kiểm soát và điều chỉnh hoạt động của từng NH và toàn hệ thống ngân hàng
nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định, an toàn cho hệ thống và góp phần phát
triển nền kinh tế quốc dân
1.2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán NH
12
Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài chính ở mỗi đơn vị,
tổ chức kinh tế cũng như ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kế toán NH
có các nhiệm vụ:
- Thu thập, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh của đơn vị NH theo đối tượng, nội dung công việc kế toán, theo
đúng chuẩn mực và chế độ kế toán
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính, quá trình sử dụng
tài sản của bản thân NH và của xã hội thông qua các khâu kiểm soát của kế
toán, góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kế toán
trong NH cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quôc dân
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục

vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị NH
- Cung cấp thông tin cho NH trung ương và các cơ quan quản lý nhà nước
khác phục vụ sự chỉ đạo thực thi chính sách tiền tệ - tín dụng nói riêng và chính
sách tài chính nói chung, đồng thời đáp ứng nhu cầu của công tác thanh tra tịa
NH
- Tổ chức tốt việc giao dịch với KH, góp phần thực hiện tốt chiến lược KH
của đơn vị NH
1.2.2Kế toán cho vay
1.2.2.1 Khái niệm kế toán cho vay
Kế toán cho vay là công việc ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, chính xác,
trung thực, kịp thời các khoản vay trong tất cả các khâu từ giải ngân , thu nợ,
thu lãi và theo dõi dư nợ toàn bộ quá trình cho vay, trên cơ sở đó để giám sát
chặt chẽ toàn bộ số tiền đã cấp cho khách hang đồng thời làm tham mưu cho
nghiệp vụ cho vay
1.2.2.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán cho vay
a, Vai trò của kế toán cho vay
13
Phản ánh chính xác nghiệp vụ cho vay, phản ánh trung thực chất lượng TD,
từ đó phối hợp với các biện pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
NHTM
Cung cấp những thông tin liên quan đến quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi,
kiểm soát việc sử dụng vốn vay của các cá nhân, đơn vị, tổ chức kinh tế có quan
hệ vay vốn của NH. Thông qua đó, các nhà quản lý có thể nắm bắt được đầy đủ
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, , tình hình nợ quá hạn. Từ đó đưa ra
phương hướng chỉ đạo, điều hành kịp thời nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận và
an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hang
Giúp NH đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn vay của KH căn cứ vào tiến
độ giải ngân, thực hiện phương án, dự án can cứ vào việc chấp hành các quy
định của ngân hang về trả nợ gốc và lãi vay cho KH , đồng thời giúp ngân hang
có thể phát hiện kịp thời các khó khăn của KH để có biện pháp tài trợ giúp KH

hoàn thành tốt công việc kinh doanh của mình, từ đó nhằm đảm bảo khả năng
thu hồi vốn của NH
Giúp NH có thể nắm rõ tình hình đầu tư vốn của nền kinh tế và có thể biết
đựoc phạm vi hoạt động, phương hướng đầu tư của các nhà đầu tư. Ngoài ra,
công tác này còn giúp phản ánh mối quan hệ giữa NH và KH thông qua các con
số cho vay, thu nợ
b, Nhiệm vụ của kế toán cho vay
Cho vay là nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của NH thương
mại, song cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro mà bất kỳ ngân hàng
thương mại nào cũng phải tìm các giải pháp để giảm thiểu rủi ro
Có nhiều công cụ phục vụ quản lý tín dụng, ngăn ngửa rủi ro, trong đó thông
tin kế toán tín dụng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng vì kế toán tín dụng là
công cụ ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, chính xác và kìp thời nhất nghiệp
vụ tín dụng ở từng đơn vị NH cũng như toàn hệ thống
14
Để phát huy vai trò của mình, kế toán chovay cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
 Thứ nhất: phải xác lập hồ sơ, chứng từ cho vay một cách hợp lý, hợp lệ.
Đồng thời kế toán cho vay phải kiểm soát chặt chẽ hồ sơ chứng từ để đảm bảo
tính pháp lý của khoản vay, bảo đảm khả năng thu hồi đầy đủ cả vốn và lãi ngay
từ khâu giải ngân tiền vay
 Thứ hai: Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các
khoản cho vay, thu nợ, theo dõi thu nợ, chuyển nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi
ro qua đó hình thành thông tin kế toán phục vụ quản lý tín dụng. Bảo vệ an toàn
vốn cho vay
 Thứ ba: Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ đúng
hạn hoặc chuyển nhóm nợ quá hạn khi người vay trả nợ không đúng hạn
 Thứ tư: Tính và thu lãi cho vay chính xác, kịp thời, đầy đủ
 Thứ năm: Giám sát tình hình tài chính cảu khách hàng thông qua hoạt
động của tài khoản tiền gửi và tài khoản cho vay. Phát hiện kịp thời những

khách hàng có khả năng tài chính không lành mạnh trên cơ sở đó tham mưu cho
cán bộ tín dụng để có biện pháp xử lý kịp thời
 Thứ sáu: Thông qua số liệu kế toán cho vay đểp hát huy vai trog tham gia
của kế toán trong quản lý nghiệp vụ tín dụng
c, Mối quan hệ giữa tín dụng và kế toán cho vay
Tín dụng là nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của NH, nhưng
để mang lại hiệu quả cao cần phải có sự phối hợp với các hoạt động khác, trong
đó hoạt động KTCV là đặc biệt quan trọng vì KTCV là công cụ ghi chép, phản
ánh một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất nghiệp vụ tín dụng ở từng đơn
vị ngân hàng cũng như toàn hệ thống.
Mối quan hệ giữa KTCV và nghiệp vụ tín dụng là mối quan hệ hai chiều.
Tín dụng cung cấp cho KTCV những thông tin về khách hàng, thông tin về
15
khoản vay, thông tin về tình hình tài chính của ngân hàng, để trên cơ sở đó kế
toán hạch toán các nghiệp vụ, đồng thời với nghiệp vụ là ghi chép, phản ánh
một cách đầy đẻ toàn bộ số tài sản thì kế toán cũng phải cung cấp thông tin
phục vụ sự chỉ đạo và bảo vệ an toàn tài sản.
KTCV hạch toán các nghiệp vụ tài khoản thích hợp, theo dõi khoản vay
cùng với CBTD hạch toán cho vay thu nợ, thu lãi theo quy điịnh kì hạn trả nợ
của khách hàng, thông báo cho CBTD tình hình khoản vay khi phát hiện thấy
khoản vay có vẫn đề. Thông báo khoản vay đã quá hạn cho CBTD biết để
CBTD thông báo với khách hàng vè tình trạng nợ của mình. Trên cơ sở thông
báo của cán bộ KTCV, CBTD phải đôn đốc. thu hồi nợ, có biện pháp xử lý
Mặt khác, tín dụng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để chống đỡ thì
NHTM phải tiến hành phân loại nợ làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng tín
dụng và trích lập dự phòng rủi ro định kì. Với trách nhiệm của mình, kế toán
phải cung cấp thông tin để phân loại nợ và hạch toán đầy đủ, chính xác. Khi
trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, với mục tiêu ngày càng nâng cao chất
lượng tín dụng thì CBTD luôn phối hợp với kế toán trong việc giải ngân theo
dõi thu nợ, thu lãi, giám sát khoản vay, chuyển nợ quá hạn khách hàng đôn đốc

thu nợ.. nhằm đảm bảo khoản vay an toàn, nâng cao chất lượng khoản vay, đảm
bảo hơn nữa an toàn tài sản cho ngân hàng. KTCV và nghiệp vụ tín dụng có
mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung hỗ trợ lẫn nhau.
1.2.3 Tổ chức công tác kế toán cho vay trong NHTM
1.2.3.1 Hồ sơ kế toán cho vay
Đối với bộ phận kinh tế quốc doanh: Hồ sơ xin vay do kế toán lưu giữ gồm:
Quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán
trưởng, đơn xin vay, giấy nhận nợ, giấy uỷ quyền của doanh nghiệp cho một
người đại diện doanh nghiệp tư nhân đến giao dịch vay vốn với ngân hang
Đối với bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh: Hồ sơ cho vay mà kế toán lưu trữ
bao gồm rất nhiều loại khác nhau như: các loại đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ,
16
phiếu thẩm định hiệu quả kinh tế của một dự án vay vốn và lượng tài sản thế
chấp, cầm cố…
Tất cả tài sản kế toán lưu giữ theo từng khách hàng riêng biệt và theo từng
năm. Đó là cơ sở hạch toán nội bộ, ngoại bảng đối với tài sản thế chấp, ngoài ra
còn là cơ sở pháp lý trong trường hợp KH vi phạm HĐTD không trả nợ gốc và
lãi vay cho NH
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay
Chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay là những loại giấy tờ, vật mang tin
đảm bảo về mặt pháp lý cho các khoản vay NH. Mọi sự tranh chấp về các
khoản cho vay hay trả nợ giữa NH và KH đều phải được giải quyết trên cơ sở
các chứng từ cho vay hợp pháp
Chứng từ cho vay bao gồm:
-Chứng từ gốc: Là chứng từ làm căn cứ pháp lý chứng minh một nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh và hoàn thành. Chứng từ gốc rất quan trọng nên phải đảm
bảo an toàn tuyệt đối. Bao gồm:
+Hợp đồng vay vốn: là thỏa thuận giữa NHTM và KH trong nghiệp vụ tín
dụng trong đó xác định rõ tính chất và hình thức của khoản vay, mục đích sử
dụng khoản vay, thời hạn, lãi suất chovay, kỳ hạn trả nợ gốc, lãi tiền vay

+Giấy đề nghị vay vốn: là chứng từ do KH lập để xin vay vốn NHTM trong
đó trình bày rõ mục đích vay, số tiền vay
+Giấy nhận nợ: là giấy tờ xác định trách nhiệm pháp lý về khoản nợ người
vay nhận nợ với NH
+Các loại giấy tờ chứng minh cho hồ sơ vay vốn
+Hồ sơ đảm bảo tiền vay( tài sản đảm bảo, thế chấp, cầm cố..)
-Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh vào sổ sách kế toán. Được lập trên cơ sở chứng từ gốc, là căn cứ để ghi
chép sổ kế toán. Đó là:
17
+Nếu giải ngân băng tiền mặt: Giấy lĩnh tiền mặt, phiếu chi, séc lĩnh tiền
mặt
+Nếu cho vay bằng chuyển khoản: thì dung các chứng từ thanh toán không
dung tiền mặt như: uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán
+Trường hợp NH chủ động trích tài khoản tiền gửi của người vay để thu nợ,
thu lãi khi đến hạn thì dung phiếu chuyển khoản và bảng kê tính lãi hàng
tháng…
1.2.3.3 Các tài khoản sử dụng
Các tài khoản nội bảng
-Tài khoản 21 “Cho vay các tổ chức , cá nhân trong nước”:Tài khoản này dung
để theo dõi tình hình giải ngân các khoản vay và việc thu hồi các khoản nợ gốc
cũng như việc phân loại nợ và chuyển nhóm nợ. Tài khoản 21 trước hết được
chi tiết hoá theo đồng tiền, theo kỳ hạn cho vay, gồm:
• 211- Cho vay ngắn hạn
• 212- Cho vay trung hạn VND
• 213- Cho vay dài hạn VND
• 214- Cho vay ngắn hạn ngoại tệ và vàng
• 215- Cho vay trung hạn ngoại tệ và vàng
• 216- Cho vay dài hạn ngoại tệ và vàng
• 219- Dự phòng rủi ro

Các TK từ 211 đến 216 tiếp tục được chi tiết hoá theo chất lượng khoản vay:
• 2111: Nợ đủ tiêu chuẩn
• 2112: Nợ chú ý
• 2113: Nợ dưới tiêu chuẩn
• 2114: Nợ nghi ngờ
• 2115: Nợ có khả năng mất vốn
18
- Tài khoản 39 “Lãi và phí phải thu”: Dùng để phản ánh các khoản thu nhập về
lãi và phí của tổ chức tín dụng phát sinh trong kỳ kế toán nhưng chưa đến hạn
thanh toán. Trong kế toán cho vay, chủ yếu sử dụng TK 394- Lãi phải thu từ
hoạt động tín dụng. Tài khoản này gồm hai tài khoản cấp 3:
+3941 “Lãi phải thu từ cho vay bằng VND”
+3942 “Lãi phải thu từ cho vay bằng ngoại tệ và vàng”
- Tài khoản 70 “Thu từ hoạt động tín dụng”. Tài khoản này phản ánh các khoản
thu nhập từ hoạt động tín dụng, chủ yếu là lãi phát sinh trong kỳ
- Tài khoản 387 “Tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho TCTD, đang chờ
xử lý”
- Tài khoản 219 “dự phòng rủi ro khó đòi”: dung để dự phòng khoản phải thu
khó đòi, được trích từ chi phí của kỳ kế toán
- Tài khoản 4591 “Tiền thu từ việc bán nợ, TS đảm bảo nợ hoặc khai thác TS
đảm bảo nợ”
Tài khoản ngoại bảng
- Tài khoản 94 “Lãi cho vay và phí phải thu chưa thu được”: phản ánh số lãi
cho vay đã quá hạn TCTD chưa thu được. Gồm 2 tài khoản cấp 2:
+Tài khoản 941: Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng VND
+Tài khoản 942: Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng ngoại tệ
- Tài khoản 944 “Tài sản thế chấp cầm cố của khách hang”: phản ánh các TS
cầm cố, thế chấp của các tổ chức kinh tế, cá nhân vay vốn của NH theo chế độ
cho vay quy định
- Tài khoản 97 “Nợ khó đòi đã xử lý”: phản ánh các khoản nợ bị tổn thất đã

dung dự phòng rủi ro để bù đắp đang trong thời gian để theo dõi, tài khoản này
theo quy định của bộ tài chính hết thời hạn quy định mà không trả được nợ thì
cũng huỷ bỏ
19
- Tài khoản 995 “Tài sản gán xiết nợ chờ xử lý”: phản ánh các tài sản gán xiết
nợ của các tổ chức, cá nhân vay vốn đang được ngân hang tạm giữ chờ xử lý
1.2.4 Quy trình kế toán một số nghiệp vụ cho vay chủ yếu của NHTM
1.2.4.1 Quy trình kế toán cho vay từng lần
-Kế toán giai đoạn giải ngân
Sau khi hồ sơ tín dụng được cán bộ tín dụng, giám đốc ngân hàng duyệt cho
vay thì sẽ chuyển sang kế toán để kiểm soát và giải ngân. Kế toán căn cứ vào
chứng từ như giấy lĩnh tiền mặt(giải ngân bằng tiền mặt) hoặc uỷ nhiệm chi(giải
bằng chuyển khoản)
Bút toán: Nợ TK Cho vay ngắn hạn/ Nợ đủ tiêu chuẩn(TK 2111)
Có: TK Thích hợp(tiền mặt, TGNH, TTV giữa các NH..)
Đối với khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố, kế toán căn cứ vào biên bản
định giá tài sản thế chấp, cầm cố để hạch toán ngoại bảng. KT ghi:
Nhập TK 994 “TS cầm cố thế chấp của KH”
Giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng hay khế ước phải được lập thành 2
bản, trả lại người vay vốn một bản, một bản kế toán lưu giữ tại NH để theo dõi
tình hình vay
Để đảm bảo số tiền vay trên hợp đồng tín dụng khớp đúng với các tài khoản
cho vay thì định kỳ cuối tháng, quý, kế toán cho vay tiến hành sao kê số dư trên
hợp đồng tín dụng để đối chiếu với dư nợ tài khoản cho vay. Nếu có chênh lệch
thì phải điều chỉnh sao cho tổng dư nợ trên hợp đồng tín dụng bằng tổng dư nợ
các TK cho vay tương ứng
-Kế toán giai đoạn thu lãi
Hiện nay theo chế độ tín dụng và chế độ kế toán thì có hai phương thức thu lãi:
thu lãi định kỳ và thu lãi sau và áp dụng nguyên tắc cơ sỏ dồn tích đối(dự thu)
đối với thu lãi hoạt động tín dụng

+Kế toán thu lãi định kỳ(hàng tháng)
20
Hàng tháng khi khách hàng đến trả lãi, kế toán tiến hành tính lãi trong tháng
cho KH để phản ánh vào TK 702 “Thu lãi cho vay”.Công thức tính lãi cho vay
từng lần
Lãi cho vay= Số tiền gốc cho vay x Lãi suất cho vay
Nợ: TK thích hợp( Tiền mặt, TG KH..)
Có: Thu lãi cho vay
+Kế toán thu lãi sau:
Hàng tháng KT tính toán số lãi cho vay phát sinh trong tháng và hạch toán
số lãi phát sinh vào thu nhập. Kế toán hạch toán
Nợ: TK Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng(TK 3941)
Có: TK Thu lãi cho vay( TK 702)
Khi kết thúc hợp đồng tín dụng, KH sẽ trả cả nợ gốc và lãi vay. Lãi vay
được hạch toán như sau
Nợ: TK thích hợp( TK 1011, TK 4211,...)
Có: TK Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng(TK 3941)
-Kế toán giai đoạn thu nợ
Cơ sở để kế toán thu hồi các khoản vay cho vay từng lần là kỳ hạn nợ ghi
trên HĐTD. Việc xác định kỳ hạn nợ của các khoản vay là trách nhiệm của
nhân viên tín dụng nhưng việc theo dõi kỳ hạn nợ là trách nhiệm của nhân viên
kế toán. Do vậy, nhân viên kế toán và TD phải phối hợp để theo dõi tình hình
trả nợ của người vay theo đúng kỳ hạn đã định hoặc xử lý nợ quá hạn nếu người
vay không có khả năng trả nợ đúng hạn và không được gia hạn nợ
Theo quy chế TD, đến hạn trả nợ người vay phải chủ động nộp tiền mặt hoặc
trích TK tiền gửi để trả nợ, kế toán cho vay chủ động lập phiếu chuyển khoản
trích TK tiền gửi của người vay để thu nợ
+Nếu thu bằng tiền mặt: Kế toán căn cứ vào giấy nộp tiền của người vay để
vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu máy tính
21

+Nếu thu bằng chuyển khoản: Kế toán căn cứ vào UNC của người vay, hoặc
lập phiếu chuyển khoản đẻ vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính. Hạch
toán:
Nợ: TK thích hợp( TK 1011,4211,...)
Có: TK nợ đủ tiêu chuẩn thích hợp
Xuất TK 994 “TS thế chấp cầm cố của KH” và trả lại các giấy tờ được nhận
làm tài sản thế chấp tài sản cho người vay
1.2.4.2 Quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng
-Kế toán giai đoạn giải ngân
HĐTD sau khi ký kết được chuyển cho kế toán đẻ kiểm soát lại và theo dõi
giải ngân. Việc giải ngân được thực hiện theo nhu cầu vốn của KH trong phạm
vi hạn mức tín dụng. Do vậy, mỗi lần giải ngân kế toán phải đối chiếu với hạn
mức tín dụng còn thực hiện để tránh giải ngân vượt hạn mức
Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế tóan sẽ vào sổ chi tiết cho vay hoặc nhập
dữ liệu vào máy tính. Hạch tóan:
Nợ: TK Cho vay ngắn hạn/ Nợ đủ tiêu chuẩn
Có: TK thích hợp
-Kế toán giai đoạn thu lãi
Từ đặc điểm của cho vay theo hạn mức tín dụng là gốc không cố định nên lãi
cho vay được tính và thu hàng tháng theo phương pháp tích số. Theo đó, công
thức tính lãi như sau:
Tổng tích số ngày trong tháng
Số tiền lãi = x Lãi suất tháng
30 ngày
Tổng số tính
lãi trong tháng
= Số dư Nợ TK
cho vay
x Số ngày duy trì số dư nợ
TK cho vay

Vào cuối tháng các thanh toán viên quản lý tài khoản cho vay của KH lập
bảng kê tính lãi để hạch toán thu lãi. Bút toán thu lãi trực tiếp:
22
Nợ: TK tiền gửi của KH
Có: TK Thu lãi cho vay
-Kế toán giai đoạn thu nợ:
+Thu nợ trực tiếp vào TK cho vay. KH vay nộp tiền bán hàng bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản vào bên Có TK cho vay làm giảm số dư của TK này để trả
nợ NH, căn cứ vào chứng từ thích hợp, KT hạch toán:
Nợ: TK thích hợp(tiền mặt, TGTT..)
Có: TK Cho vay thích hợp
+NH thu nợ định kỳ từ tài khoản tiền gửi: tiền bán hàng sẽ được nộp vào TK
tiền gửi thanh toán. Đến kỳ hạn trả nợ KH vay lập ủy nhiệm chi trích TK tiền
gửi để trả nợ cho NH. Nếu KH vay không chủ động trả nợ thì NH chủ động lập
phiếu chuyển khoản, trích TK tiền gửi của KH để thu hồi nợ, KT hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi của KH vay
Có: TK cho vay thích hợp
1.2.4.3 Kế toán các nghiệp vụ đi kèm nghiệp vụ cho vay
Về cơ bản, việc xử lý nợ khó đòi và trích lập dự phòng rủi ro ở hai phương
thức trên là như nhau.
-Xử lý nợ khó đòi: Trường hợp người vay không có khả năng trả nợ do
kinh doanh thua lỗ hoặc bị phá sản thì ngân hàng có thể tạm giữ tài sản của
người vay để “xiết nợ”. Trường hợp này kế toán lập chứng từ để hạch toán số
tài sản xiết vào tài khoản ngoại bảng “Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý” (TK 995).
Hạch toán:
Nhập: TK tài sản gán xiết nợ chờ xử lý (TK995).
Nếu KH không trả được nợ vay, ngân hàng có thể làm thủ tục phát mại tài
sản thế chấp của khách hàng vay hoặc tài sản của người bảo lãnh để thu hồi cả
nợ gốc và lãi (nếu khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố).
Xuất: TK Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng .

Xuất: TK Gán, xiết nợ chờ xử ly
23
-Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
được thực hiện trên cơ sở kết quả phân loại nợ và theo tỷ lệ trích do Thống đốc
NHNN quy định. Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang thực
hiện trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng theo QĐ 493/2005/QĐ-
NHNN của thống đốc NHNN ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng.
Theo đó thì các khoản nợ được chia thành 5 nhóm:
+Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn. Bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn. Nhóm nợ này có
tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro là 0%
+Nhóm 2: Nợ cần chú ý. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn mức theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại; TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có khả
năng suy giảm khả năng trả nợ.Tỷ lệ trích lập dự phòng là 5%
+Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến
180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn nợ đã cơ cấu lại;TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc
và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Tỷ lệ trích lập
dự phòng là 20%
+Nhóm 4:Nợ nghi ngờ. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao. Tỷ lệ
trích lập dự phòng là 50%
+Nhóm 5:Nợ có khả năng mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã có cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180ngày theo thời hạn đã được cơ cầu lại.
24

TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi vốn.Tỷ lệ trích lập dự phòng là
100%
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính như sau
R= max{0,(A-C) } x r (*)
Trong đó R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Giá trị của khoản nợ
C: Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo(C) được xác định trên cơ sở tích số của
giá trị tài sản với tỷ lệ được quy định.Cụ thể:
Chỉ tiêu Tỷ lệ tối đa
Số dư trên TKTG, sổ TK bằng đồng VN tại TCTD 100%
Tín phiếu KB, số dư trên TK tiền gửi, sổ TK bằng ngoại tệ tại
TCTD
95%
Trái phiếu chính phủ Thời hạn còn lại: 1 năm trở xuống 95%
Thời hạn còn lại: 1-->5 năm 85%
Thời hạn còn lại: >5 năm 80%
Thương phiếu, giấy tờ có giá của TCTD khác 75%
Chứng khoán của các TCTD khác 70%
Chứng khoán của doanh nghiệp 65%
BĐS( gồm nhà ở của dân cư có giấy tờ hợp pháp/ hoặc BĐS
gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp)
50%
Các loại TSĐB khác 30%
Ví dụ: NHTM X cho vay KH Y, khoản vay 100 triệu đồng, giá trị của TSĐB
bất động sản là 120triệu đồng. Khoản vay đang được xếp ở nhóm 3. Theo quy
định 493, từng giá trị của (*) như sau
A = 100 triệu đồng
C = 120 x 50% = 60 triệu đồng

r= 20%
Do đó số tiền dự phòng cụ thể phải trích là=(100-60)x20%=8triệu đồng
Ngoài các khoản dự phòng cụ thể, TCTD phải trích lập thêm dự phòng
chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 . Cả hai
25

×